Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng công thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.57 KB, 70 trang )

Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
KHOA: KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HCM
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 1
GVHD : Nguyễn Thị Hồng Hà
SVTH : Huỳnh Thái Uyển
Lớp : CCQ1219D
MSSV : 2112190271
TP.HỒ CHÍ MINH – 1/2015
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 2
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà


























NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 3
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà























XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt ba năm học tập tại trường Cao đẳng Công thương TP.HCM, em đã
nhận được sự giúp đỡ vô cùng tận tình và quý báu của quý thầy cô, đặc biệt là quý
thầy cô khoa Tài chính - Ngân hàng trong việc tạo điều kiện cho em học tập, trang
bị kiến thức chuyên môn cũng như hành trang thực tập để tiếp cận với những công
việc thực tế trong lĩnh vực tài chính NH.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy cô, đặc biệt là quý
thầy cô khoa Tài chính - Ngân hàng của trường Cao đẳng Công thương TP.HCM.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến Cô Nguyễn Thị Hồng Hà, cảm ơn cô đã
tận tâm hướng dẫn chúng em hoàn thành tốt nhất bài báo cáo tốt nghiệp của mình.
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 4
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Cô đã hướng dẫn và truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý giá. Những lời
góp ý chân thành của Cô sẽ giúp em hiểu sâu hơn về vấn đề nghiên cứu. Một lần
nữa, em cảm ơn Cô rất nhiều.
Bên cạnh đó, em cũng rất biết ơn VietinBank - CN TP.HCM nói chung, các
anh chị Phòng giao dịch Trường Sơn nói riêng, đã tạo điều kiện cho em thực tập,
hướng dẫn em thực hiện các thao tác quy trình nghiệp vụ, giúp em vận dụng những
lý thuyết học được trên ghế nhà trường vào những công việc thực tế trong NH.

Em xin kính chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe để tiếp tục sự nghiệp trồng
người mai sau, chúc các anh chị tại Phòng giao dịch Trường Sơn cũng như các anh
chị tại CN TP.HCM công tác tốt và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 5
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CMTC Chứng minh tài chính
CN
Chi nhánh
CVCN
Cho vay cá nhân
CVTD Cho vay tiêu dùng
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GTCG Giấy tờ có giá
HĐBĐTV Hợp đồng bảo đảm tiền vay
HĐCTD Hợp đồng cấp tín dụng
HĐTD Hợp đồng tín dụng
NH Ngân hàng
NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
QSDĐ Quyền sử dụng đất
TK Tài khoản
TMCP Thương mại cổ phần
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TSBĐ Tài sản bảo đảm
VietinBank - CN

TP.HCM
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh TP.HCM
VNĐ Việt Nam đồng
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 6
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Số hiệu Tên Trang
Bảng 2.1
Tình hình hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay
của VietinBank - CN TP.HCM giai đoạn 2012- 2014 19
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank - CN
TP.HCM 22
Bảng 2.3
Doanh số cho vay tiêu dùng CN TP.HCM giai đoạn
2012 - 2014 33
Bảng 2.4
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng CN TP.HCM giai
đoạn 2012 - 2014 34
Bảng 2.5
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân tại CN TP.HCM giai
đoạn 2012 - 2014 35
Bảng 2.6
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân theo một số sản
phẩm 37
Bảng 2.7
Nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 - 2014
39
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 7

Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH SÁCH CÁC ĐỔ THỊ, SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên Trang
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của VietinBank - CN
TP.HCM 16
Sơ đồ 2.2
Quy trình cho vay KHCN áp dụng tại NHCTVN
27
Biểu đồ 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank - CN TP.
HCM giai đoạn 2012-2014
22
Biểu đồ 2.2
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của Vietinbank - CN
TP. HCM
35
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 8
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng trong nền
kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc hoàn thiện và mở
rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát
triển. Một trong số các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho vay, từ trước đến
nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa
quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu cho vay
sản xuất nhiều mà khách hàng không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu
về hàng hóa đó hay có nhu cầu nhưng không có khả năng thanh toán. Tất yếu điều

này sẽ dẫn tới cung lớn hơn cầu, hàng hóa bị tồn kho và xảy ra ứ đọng vốn.
Theo một số thống kê gần đây trên thế giới thì cho vay tiêu dùng là một trong
những khoản mục giữ vai trò quan trọng và đóng góp phần lợi nhuận không nhỏ
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, dịch vụ cho vay tiêu dùng mà
ngân hàng cung cấp có thể là một trong những dịch vụ có chi phí cao nhất và nhiều
rủi ro nhất đối với ngân hàng vì tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình
có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ.
Chính vì lý do đó mà các khoản cho vay tiêu dùng được quản lý một cách chặt chẽ,
linh hoạt trước những vấn đề đặc biệt có liên quan. Ở Việt Nam ta trong những năm
gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng
của người dân ngày càng tăng cao. Cùng với đó là những dịch vụ mới của ngân
hàng được tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng về khách hàng cá nhân là rất gay gắt. Chính vì vậy mà các ngân hàng
luôn phải đổi mới, cải tiến để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh TP.HCM - PGD Trường Sơn, được quan sát, tiếp cận và tìm hiểu về quy
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 9
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
trình cũng như quy định và tình hình về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân và
hơn thế nữa là do những yêu cầu về cạnh tranh trong thực tiễn ở phân khúc cho vay
này nên em đã chọn đề tài “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh TP.HCM” cho bài báo cáo thực tập.
2. Mục tiêu đề tài
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 mục tiêu:
- Hệ thống hóa các lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Căn cứ vào những mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
tập trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm 2012, 2013, 2014 tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh TP.Hồ Chí Minh. Theo đó so
sánh với định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng năm 2015 và các năm
tiếp theo của ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung: phương pháp biện chứng, phân tích thống kê…
- Phương pháp cụ thể: phương pháp nghiên cứu tài liệu…
- Đồng thời, phân tích các nguồn tài liệu như các báo cáo ngân hàng. Phân tích
số liệu sẵn có về thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh TP.Hồ Chí Minh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, nội dung chính được chia thành:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ
MINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 10
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH.
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 11
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1 1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay, qua đó NH chuyển cho khách

hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong khoản
thời gian nhất định, với những thỏa thuận mà hai bên đã ký kết nhằm giúp cho
khách hàng có thể sử dụng những dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều
kiện cho họ hưởng một cuộc sống cao hơn.
1.1.2 Đối tượng cho vay tiêu dùng
Tùy vào cách xác định của từng NH hoặc cách phân chia thì đối tượng CVTD
có rất nhiều dạng. Ta có thể chia đối tượng CVTD theo mức độ tài chính của khách
hàng. Có thể khái quát thành các nhóm sau:
- Nhóm đối tượng có nhu nhập thấp: Những người có thu nhập thấp thường
vay vốn không nhiều vì bị hạn chế bởi thu nhập, việc vay vốn chỉ nhằm làm
cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
- Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Vì có thu nhập khá nên nhu cầu vay
vốn sẽ tăng mạnh hơn so với nhóm đối tượng có nhu nhập thấp. Họ sử dụng
tiền vay chủ yếu là để tiêu dùng hơn là dùng chính số tiền tích lũy của mình
để chi tiêu.
- Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Họ vay nhằm mục đích tăng khả năng
thanh toán và coi như đó là một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền tích
lũy của họ chưa cao hay chưa thu được lợi nhuận từ đầu tư mang lại. Đây là
nhóm đối tượng có những khoản tiêu dùng lớn và thường xuyên.
Vì chỉ mới bước vào thực hiện kinh tế thị trường một thời gian chưa lâu, nên
người Viêt Nam vẫn còn lạ lẫm với các dịch vụ tài chính. Nhìn chung, KHCN ở
nước ta có những đặc điểm tâm lý giao dịch như:
+ Ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với NH
+ Ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 12
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
+ Ngại chia sẻ thông tin về thu nhập
+ Mặc cảm với những người có thu nhập không cao
1.1.3 Đặc điểm hoạt động cho vay tiêu tiêu dùng
1.1.3.1 Đặc điểm về quy mô

Quy mô của từng khoản vay thì nhỏ nhưng số khách hàng vay thì rất lớn do đó
số hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số lại thấp. Vì CVTD là khoản vay cấp cho cá
nhân hay hộ gia đình để chi tiêu với mục đích không kinh doanh nên nó thường là
những khoản vay có giá trị không lớn. Với số lượng khách hàng đông và phân tán
rộng khắp nên để giao dịch thuận tiện và đẩy nhanh thời gian giải quyết hồ sơ, NH
cần thiết phải mở nhiều CN, văn phòng giao dịch và đầu tư công nghệ online.
1.1.3.2 Đặc điểm về lãi suất
Lãi suất CVTD thường cao và cố định so với lãi suất các loại trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp bởi lẽ, mức độ rủi ro của CVTD cao hơn so với các lĩnh
vực khác. Và chi phí của nó thường cao hơn so với khoản vay khác. Tuy nhiên rủi
ro lại phân tán rộng và sẽ không làm ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của
NH.
1.1.3.3 Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ
Nhu cầu vay tiêu dùng thường phụ thuộc vào nhu cầu kinh tế. Khi kinh tế tăng
trưởng ổn định nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng nhanh, khi kinh tế có dấu hiệu xuống dốc
thì hoạt động này sẽ giảm.
Người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất. Họ chỉ quan tâm tới số
tiền mà họ sẽ phải trả theo từng đợt hơn là lãi suất họ phải chịu. Ngoài ra, do số tiền
vay thường nhỏ nên mức chênh lệch lãi suất không làm cho số tiền lãi phải trả
chênh lệch đáng kể. Khách hàng vay thường chú ý tới việc NH cho vay bao nhiêu
trên số TSBĐ hay trên mức thu nhập của họ.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết tới nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng.
1.1.3.4 Đặc điểm về rủi ro
Bản thân hoạt động cho vay của NH đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và CVTD cũng
không phải là ngoại lệ. Bởi bên cạnh một số nguyên nhân khách quan như môi
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 13
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
trường kinh tế, văn hóa, xã hội…nó còn chịu bởi nguyên nhân chủ quan xuất phát
từ bản thân khách hàng.

Bên cạnh đó, một số nguyên nhân chủ quan như tình hình sức khỏe, khả năng
trả nợ, thông tin tài chính của khách hàng Yếu tố đạo đức cá nhân khách hàng khó
xác định song lại là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ NH.
1.1.3.5 Đặc điểm về chi phí và lợi nhuận
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong
hoạt động tín dụng của NH. Vì NH phải chi cho những công tác thẩm định và xét
duyệt cho vay cũng như việc quản lý hồ sơ khách hàng.
Mức lãi suất CVTD khá cao vì rủi ro và chi phí tính trên 1 đơn vị tiền tệ
CVTD lớn. Ngoài ra, số lượng CVTD rất lớn làm cho tổng lợi nhuận của hoạt động
này tại các NH là đáng kể.
1.1.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của NH
Có thể phân loại CVTD thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng. Đặc điểm của món
vay này là quy mô thường lớn và thời gian dài. Bởi lẽ khoản cho vay tài trợ
cho loại tài sản này rất lớn, nên sự biến động không tốt sẽ gây ra những thiệt
hại rất lớn cho NH.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe, chi phí học hành, giải trí… Đặc điểm của món vay này
là quy mô thường nhỏ và thời gian ngắn.
1.1.4.2 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
- Cho vay không có đảm bảo: Là việc cho vay dựa trên sự tin cậy, uy tín của
khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ ba.
- Cho vay có đảm bảo: Là việc cho vay mà yêu cầu người đi vay phải có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.4.3 Căn cứ vào cách thức trả nợ
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 14
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà

- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức vay mà người đi vay trả nợ gốc hoặc
gốc và lãi cho NH với mỗi số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi kỳ trả nợ.
Đây là hình thức cho vay chủ yếu của NHTM. Phương thức này thường áp
dụng cho khoản vay lớn hay thu nhập của người vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là hình thức vay mà người đi vay trả nợ một
lần khi đến hạn. Phương thức này thường áp dụng cho khoản vay nhỏ, thời
hạn < 1 năm hay thu nhập của người vay cao có đủ khả năng thanh toán hết
một lần.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay là NH sẽ cấp cho khách hàng
một hạn mức tin dụng được duy trì trong thời gian nhất định. Loại vay này
thường dễ sử dụng và thuận tiện cho khách hàng.
Cho vay qua thẻ là một loại hình cho vay phổ biến của tín dụng tiêu dùng tuần
hoàn
1.1.4.4 Căn cứ vào hình thức cho vay
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: đây là hình thức cho vay, trong đó NH tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng của mình, việc trả nợ cũng được tiến hành trực tiếp
bởi NH.
Hình thức này mang tính linh hoat cao và giúp cho NH phát triển thêm các
dịch vụ khác nhằm mở rộng quan hệ giữa NH và khách hàng. Tuy nhiên, NH sẽ
phải chịu rủi ro khi không có mối quan hệ tốt với công ty bán lẻ, NH sẽ thu một
khoản tiền nhỏ hơn khoản tiền mà mình đã bỏ ra khi NH phát mãi tài sản.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay, trong đó NH mua những
khoản nợ phát sinh do công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng. NH và công ty bán lẻ sẽ ký kết một hợp đồng mua bán nợ.
Hình thức này làm tăng doanh số CVTD, giảm bớt chi phí, rất phù hợp với
cách thức mua hàng lâu bền, giá trị lớn với cả người mua và người bán. Nhưng việc
không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, dẫn đến tình trạng lừa đảo, giả mạo, thiếu
sự kiểm soát của NH khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa. Bên cạnh
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 15

Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
đó, trong quá trình trả góp, xảy ra việc không ít người mua trả lại hàng hóa cho
người bán.
1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.5.1 Đối với khách hàng
Với nền kinh tế phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại đã sản xuất ra
các mẫu mã hàng hóa sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng. Nhờ những khoản CVTD này, khách hàng có thể mua
sắm những hàng hóa cần thiết cũng như các mặt hàng hóa xa xỉ, nhằm thỏa mãn
nhu cầu chi tiêu và nâng cao cuộc sống hằng ngày khi khả năng tài chính hiện tại
chưa cho phép. Có thể thấy rằng, người tiêu dùng là người hưởng lợi nhiều nhất từ
hoạt động này.
1.1.5.2 Đối với Ngân hàng
- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, góp phần
thúc đẩy việc cạnh tranh giữa các NHTM, nâng cao thu nhập và phân tán rủi
ro.
- Cho vay tiêu dùng giúp mở rộng mối quan hệ giữa NH và khách hàng. NH
có thể quảng cáo mình, từ đó có nhiều khách hàng biết đến NH nhiều hơn.
Tuy hình thức CVTD này chiếm một khoản nhỏ nhưng nhu cầu về nó là rất
lớn. Dân cư là khách hàng tiềm năng của NH, vì thế để NH phát triển bền
vững thì cần phải có nhóm đối tượng này.
1.1.5.3 Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế thị trường ngày càng đi lên, các sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa
dạng và phong phú, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. CVTD đã góp phần làm
giảm khối lượng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt, làm
giảm áp lực lạm phát, làm ổn định tiền tệ. Ngoài ra, làm kích cầu nền kinh tế , tạo
điều kiện các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất. Sự tác động trở lại với
năng suất, sản lượng tăng, doanh nghiệp sẽ mở rộng lao đông, tiền công, tiền lương
được cải thiện. Điều đó làm ổn định giá cả trong nước, một đất nước phát triển
mạnh, chất lượng cuộc sống được nâng cao.

1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 16
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
1.1.6.1 Các chỉ tiêu định tính
- Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Do đặc thù của NH là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh
hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đất nước, do vậy có các
nguyên tắc khác nhau. Trong đó, nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trong
đối với NH.
Theo Quyết dịnh 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN , tại điều 6: nguyên tắc cho vay quy định rõ:
“ Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng”
Khi đi vay, mặc dù biết NH sẽ yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo
nguyên tắc cho vay nhưng trên thực tế không phải khách hàng nào cũng tuân thủ
theo. Chính vì vậy, để đảm bảo nguyên tắc vay vốn, NH chỉ xem xét cho vay khi
khách hàng thỏa mãn một số điều kiện vay vốn theo Quyết định 1627/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN, tại điều 7, điều kiện vay quy định rõ:
+ Có năng lực pháp luật, dân sự, năng lực hành vi nhân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Có mục đích vay vốn hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
+ Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
- Quá trình thẩm định
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình thẩm định. Thế
nhưng lại là khâu vô cùng quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực

khả năng thu hồi nợ trước khi cho vay.
Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để NH có thể nắm được một số thông tin
cần thiết từ khách hàng như: năng lực pháp luật, đạo đức, tài chính Một khoản vay
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 17
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
có chất lượng là một khoản vay đã được thẩm định, và phải bảo đảm các bước của
quá trình thẩm định.
1.1.6.2 Các chỉ tiêu định lượng
Chất lượng tín dụng sẽ được đánh giá xác thực nhất thông qua các chỉ tiêu
định lượng. Các chỉ tiêu thường được tính như:
- Doanh số cho vay tiêu dùng
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho khách hàng vay
không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định.
Doanh số cho vay thường được xác định theo thời gian là tháng, quý, năm. Doanh
số cho vay phụ thuộc vào quy mô, chính sách cho vay của NH, chu kỳ kinh tế, môi
trường pháp lý.
Doanh số CVTD phản ánh kết quả phát triển mở rộng hoạt động cho vay và
tốc độ tăng trưởng tín dụng trong NH. Khi con số doanh số CVTD càng cao thì
càng tốt và ngược lại.
Ngoài ra, NH còn dùng chỉ tiêu tương đối để phản ánh tỷ trọng CVTD trong
tổng số cho vay.
Tỷ trọng CVTD =
- Dư nợ cho vay tiêu dùng
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ
tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà NH đã thu hồi
được từ khách hàng sau khi đã việc giải ngân một số tiền cho khách hàng trong một
thời kỳ nhất định. Bên cạnh đó, NH còn dùng chỉ tiêu tỷ trọng thu nợ CVTD để
phản ánh với doanh số CVTD nhất định, thì NH sẽ thu được về bao nhiêu đồng vốn.

Tỷ trọng thu nợ= *100%
Dư nợ cuối năm = Dư nợ đầu năm + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 18
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Tổng dư nợ của một NH cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng
nhu cầu về vốn vay của NH đó. Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối
quan hệ của NH và khách hàng trên. Tỷ trọng này càng lớn càng tốt.
- Nợ xấu
Là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được
cho ngân hàng mà không có một nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển
từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khách gọi là nợ xấu. Nợ xấu dùng để phản
ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Là một khoản nợ mang những đặc tính sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với NH khi đã cam kết
đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có xu hướng xấu, dẫn tới khả năng
NH không thu hồi được vốn và lãi.
+ Tài sản bảo đảm được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc
và lãi.
Hoạt động NH luôn chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng tới lợi nhận và an toàn
trong kinh doanh cuả NH. Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ, NH sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = *100%
1.1.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng
1.1.7.1 Các nhân tố khách quan
1.1.7.1.1 Môi trường kinh tế
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng ảnh
hưởng rất nhiều của môi trường này. Do đặc tính của ngân hàng là một tổ chức kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm với
những biến động kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế bao gồm: trình độ phát triển

kinh tế, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ xuất nhập khẩu, tỷ lệ lạm phát…Đặc biệt, trong
điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng không
chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế
quốc tế. Môi trường kinh tế tác động đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thông qua
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 19
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
các biến số kinh tế như tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất…Các chỉ tiêu
này tác động lên khả năng cho vay, đồng thời tác động trực tiếp lên chi phí của ngân
hàng.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển tốt, tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định, thì mức sống của người dân ngày càng được nâng cao dẫn tới nhu câu tiêu
dùng sẽ tăng. Tất nhiên, hoạt động CVTD trong giai đoạn này sẽ tăng lên nhanh
chóng. Và ngược lại.
1.1.7.1.2 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan
trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận
lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công
dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo. Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp
hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luậtvà cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ
pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật
thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển
kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và
lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín
dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó
kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật
chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng.

Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này
ảnh hưởng đến việc quản lý hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Nếu một quốc gia, có một hệ thống pháp lý chặt chẽ, đồng bộ và vững chắc, sẽ
góp phần phát triển hệ thống NH, tăng tính cạnh tranh lành mạnh. Nhưng ngược lại,
khi hành lành pháp lý không vững chắc, các văn bản pháp luật thiếu tính rõ ràng,
còn nhiều khe hỡ sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tình hình hoạt động của các NHTM.
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 20
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
1.1.7.1.3 Môi trường văn hóa xã hội
Trình độ, phong tập tập quán, lối sống…là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới
hành vi của khách hàng. Điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động CVTD
của các NHTM. Chẳng như, nếu một NHTM hoạt động CVTD cho một khu vực có
trình độ dân trí cao, nhu cầu mua sắm và tiêu dùng nhiều, có một lối sống và phong
tục tập quán lành mạnh thì hoạt động CVTD của NH sẽ phát triển tốt hơn khi NH
hoạt động trong khu vực có nhu cầu tiêu dùng và mua sắm ít, trình độ kém hơn.
1.1.7.1.4 Chủ trương chính sách của Nhà nước
Các chính sách này mang tầm vĩ mô. Các chính sách đầu tư, chính sách về
thuế thu nhập, thuế về hàng hóa, dịch vụ, các chính sách ưu đãi hỗ trợ phát triển ,
xóa đói, giảm nghèo … tất cả đều tác động trước mắt và lâu dài tới cầu của người
dân tạo cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động
CVTD tại NHTM nói riêng.
1.1.7.2 Các nhân tố chủ quan
1.1.7.2.1 Chính sách tín dụng của NHTM
Các yếu tố giới hạn mức cho vay, mức lãi suất cho vay, kỳ hạn tín dụng, cách
giải quyết về nợ khó đòi… là một trong số rất nhiều yếu tố của chính sách tín dụng
mà khách hàng quan tâm.
Nếu chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt và đa dạng phong phú
chắc chắn NH sẽ thành công hơn trong hoạt động CVTD, nâng cao khả năng sinh
lời của hoạt động tín dụng.
1.1.7.2.2 Quy trình cấp tín dụng

Quy trình tín dụng là tổng hợp các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay
vốn khách hàng cho đến khi NH quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng
tín dụng. Quy trình tín dụng là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tài chính thích
hợp tại NH. Việc xây dựng một mô hình tín dụng hoàn thiện và hiệu quả có tác
động rất lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, đồng thời còn tạo cảm tình
với khách hàng, nhờ đó thu hút nhiều khách hàng hơn.
1.1.7.2.3 Thông tin tín dụng
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 21
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Hoạt động chính của NH là cho vay và đi vay. Hoạt động cho vay phụ thuộc
vào lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay NH cần phải nắm rất rõ thông tin chính xác và kịp thời về khách hàng. Bao
gồm các thông tin về thu nhập hiện tại và khả năng trả nợ của khách hàng, uy tín,
các mối quan hệ xã hội, tình hình kinh tế xã hội khả năng cạnh tranh với các NHTM
khác.
1.1.7.2.4 Chất lượng cán bộ và cơ sở vật chất thiết bị
Việc mở rộng hoạt động cho vay tín dụng là một điều vô cùng thiết thực mà
bất kỳ NHTM cần phải làm. Nhưng thực hiện có thành công hay không còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lượng cán bộ, nhân viên NH và chất lượng vật
chất đóng vai trò rất quan trọng. Có thể nói, cán bộ, nhân viên NH là hình ảnh của
NH.Trong quá trình giao dịch và làm việc với nhân viên NH, khách hàng cảm thấy
an toàn và tin tưởng thì khách hàng sẽ tìm đến NH đó để giao dịch lần sau, tạo sự
tín nhiệm của khách hàng đối với NH. Bên cạnh đó, NH cần phải mua sắm trang
thiết bị để cải thiện về chất lượng cơ sở vật chất, đảm bảo phù hợp với quy mô hoạt
động. Một cơ sở vật chất tốt sẽ đảm bảo quá trình giao dịch chất lượng và an toàn
trong việc bảo quản tài sản NH cũng như của khách hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI VIETINBANK - CN TP.HCM
2.1 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tên tiếng anh: Vietnam Bank For Industry and Trade
Tên viết tắt: VIETINBANK
Thành lập: 26/03/1988
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đao, Hà Nội
Điện thoại: 84-4-39241158 Fax: 84-4-39421032
Trang web chính thức: www.vietinbank.vn
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 22
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NH TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) tiền thân là NHCT Việt
Nam, thành lập dưới tên gọi NH chuyên doanh NHCTVN từ ngày 26/03/1988 theo
nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về Tổ chức bộ máy NHNN
Việt Nam sau khi tách ra từ NHNN VN. Ngày 15/04/2008, thương hiệu
“Vietinbank” chính thức được đổi tên trên thị trường giao dịch trong nước và quốc
tế thay cho tên thương hiệu cũ là Incombank. Từ đó đến nay, “Vietinbank” kèm với
câu định vị thương hiệu “Nâng giá trị cuộc sống” đã hiện diện ở khắp mọi miền đất
nước với một hình ảnh mới mẻ, trẻ trung, nhất quán và mạnh mẽ hơn nhằm hướng
tới mục tiêu “Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại, Tăng trưởng”. Cũng chính trong năm
này, ngày 25/12/2008, Vietinbank đã hoàn thành việc cổ phần hóa - chuyển đổi từ
hình thức NH quốc doanh sang hình thức NH TMCP, chào bán IPO (mã chứng
khoán CTG), đây là đợt chào bán thành công nhất trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Ngày 03/07/2009, NHNN ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt
động NHCTVN. Trải qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển, Vietinbank đã và
đang phát triển theo mô hình NH đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố
rộng khắp trên 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 1 hội sở chính; 3 sở giao
dịch; 145 CN; 527 phòng giao dịch; 116 quỹ tiết kiệm; 1042 máy rút tiền tự động
(ATM); 5 văn phòng đại diện, 4 công ty con, 3 đơn vị hành chính sự nghiệp. Ngoài
ra Vietinbank còn có 3 CN tại nước ngoài: 2 CN tại Đức (Frankfurt và Berlin) và 1
tại Lào. Tính đến nay, Vietinbank quan hệ đại lý với trên 850 NH, định chế tài
chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.Đặc biệt vào cuối năm

2012, Vietinbank đã ký kết Hợp đồng đầu tư chiến lược với The Bank of Tokyo -
Mitsubishi UFJ, Ltd, thương vụ bán 20% vốn thu về xấp xỉ 750 triệu USD được
đánh giá là thương vụ M&A lớn nhất và thành công nhất tại Việt Nam từ trước tới
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 23
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
nay. Sự kiện này không chỉ nâng uy tín, vị thế, sức mạnh của Vietinbank lên tầm
cao mới mà còn góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trước các nhà đầu tư quốc
tế. Đến nay, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông trong tổng vốn điều lệ 37.234,44 tỷ đồng
như sau: cổ đông Nhà nước là 64,46% tương đương số tiền 24.002,19 tỷ đồng; cổ
đông chiến lược The bank of Tokyo Mitsubishi UFJ là 19,73% tương đương
7.346,15 tỷ đồng; cổ đông khác là 15,81% tương đương 5.886,10 tỷ đồng.
2.1.2 Giới thiệu về Vietinbank - CN TP.HCM
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 14/09/1997 Chủ tịch Hội đồng quản trị VietinBank đã ban hành Quyết
định số 52/QĐ-NHCTVN sáp nhập VietinBank - CN TP.HCM vào Sở Giao Dịch II
(cũ) và chính thức hoạt động từ ngày 01/10/1997 với tên giao dịch Sở Giao Dịch II -
VietinBank. Trụ sở đặt tại 79A Hàm Nghi, Quận 1, TP.HCM - trung tâm tài chính
NH của TP.HCM và cả nước.
Ngày 14/08/2009, Sở Giao Dịch II - VietinBank đổi tên thành NHCT Việt
Nam - CNTP.HCM (VietinBank - CN TP.HCM) theo quyết định số 500/QĐ-
HĐQT-NHCTVN ngày 05/08/2009 của Chủ tịch HĐQT NH TMCP CTVN.
VietinBank - CN TP.HCM là CN lớn nhất trong hệ thống NHCTVN với
khoảng 2.700 khách hàng là tổ chức kinh tế - xã hội và 20.000 KHCN đang có quan
hệ giao dịch; Hiện đang quản lý tài sản có lên đến 18.000 tỷ VNĐ; Quy mô tăng
trưởng bình quân 30%/năm. VietinBank - CN TP.HCM hiện có khoảng 450 cán bộ
- công nhân viên đang làm việc tại đơn vị, đội ngũ cán bộ dần được trẻ hóa, năng
động, sáng tạo và đều có trình độ đại học và trên đại học phù hợp với công tác.
VietinBank - CN TP.HCM đã nhanh chóng đầu tư thiết bị kỹ thuật, đào tạo và
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, phát triển nghiệp vụ thanh toán toàn quốc và mở
rộng phát triển các dịch vụ trong và ngoài nước, đã thiết lập và đặt mối quan hệ đại

lý với nhiều NH khác trên thế giới. CN TP.HCM là CN đầu tiên được VietinBank
chọn thực hiện thí điểm chương trình hiện đại hóa NH ở khu vực phía Nam, cung
cấp nhân lực cùng với VietinBank triển khai chương trình hiện đại hóa đến các CN
ở phía Nam.
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 24
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Đặc điểm của CN: VietinBank - CN TP.HCM tọa lạc tại trung tâm của thành
phố, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, tài chính NH của toàn khu vực miền nam.
Nơi quy tụ nhiều trụ sở, CN của các NH trong và ngoài nước. Do đó, NH có thể thu
hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những
khó khăn thách thức trong việc cạnh tranh tìm kiếm và giữ chân khách hàng.
2.1.2.2 Hệ thống tổ chức tại CN TP.Hồ Chí Minh
2.1.2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Vietinbank - CN TP.HCM có mạng lưới gồm:
- Mạng lưới hoạt động gồm: 01 Ban giám đốc, 14 phòng nghiệp vụ, 14 phòng
giao dịch, 69 máy ATM, hơn 1.500 đơn vị chấp nhận thẻ. Khoảng 100 trung
tâm tư vấn du học, 02 đại lý phát hành thẻ ATM, giao dịch trên 40 đại lý thu
đổi ngoại tệ; hợp tác với các đơn vị cung ứng dịch vụ như bưu điện, điện lực,
cấp thoát nước…trong việc thanh toán không dùng tiền mặt; hợp tác với các
tổ chức Định giá tài sản, Kiểm toán, Bảo hiểm cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.
- Mạng lưới khách hàng: VietinBank - CN TP.HCM có mối quan hệ chặt chẽ
với hầu hết các tổ chức tài chính NH tại Việt Nam bao gồm các NH thương
mại trong và ngoài nước, Công ty tài chính, các công ty chứng khoán, các
quỹ đầu tư. VietinBank - CN TP.HCM cung cấp dịch vụ cho phần lớn các
tập đoàn và tổng công ty lớn, bên cạnh đó các khách hàng là tổ chức của đơn
vị còn có các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
các công ty cổ phần trong cả nước. Đối với các KHCN, VietinBank - CN
TP.HCM đã triển khai rộng rãi các dịch vụ cho cá nhân như huy động tiền
gửi có kỳ hạn, cho vay phát triển kinh tế gia đình, CVTD, cho vay mua nhà

trả góp…
- Thị trường hoạt động của VietinBank - CN TP.HCM bao phủ khắp các
ngành nghề trong đó có nông lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến,
công nghiệp khai mỏ, sản xuất và phân phối điện khí đốt, xây dựng, thương
mại, xuất nhập khẩu, khách sạn nhà hàng…
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại VietinBank - CN TP.HCM
SVTH : Huỳnh Thái Uyển Trang 25

×