LẬP VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
“XE BÁN THỨC ĂN NHANH
LƯU ĐỘNG”
2
Mục lục
Mục lục 2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 4
1.2Cung thị trường 12
1.3Phân khúc thị trường 12
1.4Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị 14
1.5Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm 16
Số tiền cho 1 bữa thức ăn nhanh 16
1.6Phương pháp giới thiệu sản phẩm 18
2.2Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án 20
2.3Công nghệ và phương pháp sản xuất 20
2.4Quyền sở hữu trí tuệ 21
2.5Khả năng chuyển sang mặt hàng khác 21
2.6Vốn 21
Nguồn vốn lưu động: 116,400,000 VNĐ 23
Bảng các khoảng mục chi phí khác 25
2.7Cơ cấu tổ chức công ty 25
2.8Nghiên cứu lựa chọn địa điểm thực hiện dự án 26
3.2Khấu hao về thiết bị của dự án 30
Quỹ dự trữ tiền mặt 34
Bảng cân đối dòng tiền theo quan điểm TIP 34
3.4Tính NPV của dự án 35
3.5Tính thời gian hoàn vốn 37
(ỵpvce) - (ỵpvRn_1) (S PVRn) - (ỵ prn-j 38
Tpp = (n — i)nẫm + 38
4.2Đánh giá rủi ro của dự án: 41
5.2Chi phí kinh tế xã hội của dự án 44
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT 47
5.2
Mục lục 2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 4
1.2Cung thị trường 12
1.3Phân khúc thị trường 12
1.4Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị 14
1.5Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm 16
Số tiền cho 1 bữa thức ăn nhanh 16
1.6Phương pháp giới thiệu sản phẩm 18
2.2Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án 20
2.3Công nghệ và phương pháp sản xuất 20
2.4Quyền sở hữu trí tuệ 21
2.5Khả năng chuyển sang mặt hàng khác 21
2.6Vốn 21
Nguồn vốn lưu động: 116,400,000 VNĐ 23
Bảng các khoảng mục chi phí khác 25
2.7Cơ cấu tổ chức công ty 25
2.8Nghiên cứu lựa chọn địa điểm thực hiện dự án 26
3.2Khấu hao về thiết bị của dự án 30
Quỹ dự trữ tiền mặt 34
Bảng cân đối dòng tiền theo quan điểm TIP 34
4
3.4Tính NPV của dự án 35
3.5Tính thời gian hoàn vốn 37
(ỵpvce) - (ỵpvRn_1) (S PVRn) - (ỵ prn-j 38
Tpp = (n — i)nẫm + 38
4.2Đánh giá rủi ro của dự án: 41
5.2Chi phí kinh tế xã hội của dự án 44
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT 47
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN DỰ ÁN
1. Lý do thực hiện dự án
Ngày nay khi đời sống của người dân ngày càng nâng cao thì nhu cầu ăn uống
cũng được chú trọng và quan tâm. Bên cạnh ba bữa ăn chính thì mọi người còn quan
tâm tới các bữa ăn phụ. Tuy nhiên nhịp sống hối hả của ngày nay làm cho những người
trẻ không có thời gian chế biến các món ăn.
Thêm vào đó, theo quan sát thực tế cho thấy các căn tin của các trường đại học,
cao đẳng, trường trung học phổ thông, hay các khu công nghiệp thì căn tin không
cung cấp đủ nhu cầu và chất lượng sản phẩm không đảm bảo.
Chính vì những điều như thế, nhóm quyết định thực hiện dự án có liên quan tới
lĩnh vực ẩm thực nhưng sẽ mới lạ hơn tên dự án “ Xe bán thức ăn nhanh lưu động”.
Nhóm thấy đây là một thị trường đầy tiềm năng và nếu thực hiện thành công sẽ tạo nên
tiếng vang rất lớn trên thị trường.
Hơn nữa kinh doanh trong lĩnh vực ẩm thực luôn đạt lợi nhuận cao nếu chúng ta
có một kế hoạch kinh doanh thật rõ ràng và chặt chẽ. Và bản kế hoạch đó sẽ được trình
bày trong những phần tiếp theo sau đây.
2. Căn cứ pháp lý
• Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
• Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
• Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
• Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam.
• Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Nghị định số 02/2000/NĐ-
CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
6
• Luật giao thông vận tải của nhà nước Việt Nam.
3. Tóm tắt về dự án
-Tên dự án: Dịch vụ “Xe bán thức ăn nhanh lưu động - Cu Béo”
- Chủ dự án: Nhóm 14
- Địa điểm hoạt động: Vì đặc điểm của loại hình này là Xe lưu động nên địa
điểm là hoạt động là toàn thành phố, tuy nhiên để tối thiểu hóa doanh thu cũng như sử
dụng chi phí thấp, nên sẽ tập trung bán ở các Khu công nghiệp, Trường học trên địa bàn
Quận Thủ Đức, Khu ven sông Quận 7,
- Lĩnh vực hoạt động: Cung cấp thức ăn nhanh
- Phương châm hoạt động: Luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất
lượng, giá cả hợp lí và sự phục vụ nhiệt tình.
- Slogan: “Ăn ngay kẻo lỡ”
- Mục tiêu của dự án
+ Mục tiêu ngắn hạn:
Xây dựng cửa hàng với mô hình xe lưu động cung cấp các món ăn nhanh có thể
mang đi ngay với mục đích mang đến cho khách hàng những sản phẩm ngon, bổ, rẻ,
đầy giá trị dinh dưỡng cao và tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
Với khoản tiền đầu tư ban đầu tương đối, khả năng thu hồi vốn và phát triển rất
cao. Nhóm đã xây dựng một cửa hàng với mô hình xe lưu động đây là loại hình chưa
phổ biến ở Việt Nam.
+ Mục tiêu trung hạn
Xây dựng và phát triển một hệ thống mô hình “Xe bán thức ăn nhanh lưu động”
trên toàn thành phố.
+ Mục tiêu dài hạn
Xây dựng hệ thống mô hình “Xe bán thức ăn nhanh lưu động” trên khắp ba
miền của Việt Nam.
Quy mô dự án ban đầu
- Thị trường tiêu thụ chủ yếu: các Khu công nghiệp, Trường học trên địa bàn
Quận Thủ Đức, Khu ven sông Quận 7,.
- Nhập nguyên vật liệu bao gồm thức ăn nhanh: bánh mì, bánh mì ngọt, bánh
7
bao, xôi, và đồ uống: nước ngọt, sữa đậu nành, cà phê,.
8
- Quy mô: Một xe tải, một quản lí, 3 nhân viên cùng với các trang thiết bị khác.
- Thời hạn đầu tư: 5 năm hoặc có thể lâu hơn.
- Tổng vốn đầu tư: 514,053,000 VND
Vốn Chủ sở hữu: 359,837,100 VND
Vốn vay: 154,215,900 VND
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
9
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
10
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
PHẦN 2: NỘI DUNG
•
Chương 1: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHO Dự ÁN
1.1 Cầu thị trường của sản phẩm
1.1.1Nhu cầu về số lượng sản phẩm
Theo như nhóm tìm hiểu thì có hơn 52.000 công nhân đang làm việc tại các Khu
công nghiệp Quận Thủ Đức, cùng với hàng ngàn sinh viên và học sinh đang theo học
tại các trường Đại học và trường phổ thông trên địa bàn Quận. Các khu vực giải trí ven
sông Quận 7,
Thông qua việc khảo sát về nhu cầu ăn uống của các đối tượng tại các khu công
nghiệp, trường học cũng như các khu tụ tập vui chơi, nhóm nhận thấy rằng vào các giờ
cao điểm như thời gian đi làm và đi học thì phần lớn các đối tượng thường tập trung rất
đông tại cổng công ty cũng như cổng trường để mua đồ ăn sáng, buổi chiều thì tại các
điểm tụ tập vui chơi khu ven sông Sài Gòn quận 7 nhu cầu về thức ăn nhanh cũng rất
lớn. Tuy nhiên, đa số những thức ăn được bán bởi những người bán hàng nhỏ lẻ hay
bán hàng rong nên thường không đảm bảo về mặt vệ sinh cũng như về tính đa dạng của
sản phẩm. Thiết nghĩ đến điều đó nên nhóm quyết định thực hiện dự án “ Xe bán đồ ăn
nhanh lưu động”. Nếu xe bán đồ ăn nhanh được thực hiện sẽ thỏa mãn được những nhu
cầu khác nhau của người tiêu dùng trong việc lựa chọn các sản phẩm thức ăn nhanh
như: Bánh mỳ kẹp thịt, hambuger, sandwich, bánh mỳ ngọt, bánh bao, xôi Và phục vụ
đồ uống tại chỗ: Nước ngọt, sữa, cà phê Hơn nữa xe bán hàng còn có dịch vụ phục vụ
tận nơi theo nhu cầu của khách hàng. Với một số lượng lớn người tiêu dùng như vậy thì
nhu cầu về thức ăn nhanh là rất lớn.
Nếu dự án thành công và được nhiều người tiêu dùng tin tưởng, lựa chọn thì
chắc hẳn trong tương lai sẽ không phải là một mà sẽ là nhiều xe bán hàng ra đời để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Số liệu về số lượng khách hàng mà nhóm đưa ra là số liệu thực tế vì nhóm đã
khảo sát thông qua số lượng công nhân được thuê hằng năm tại các công ty trong khu
chế xuất, con số này lên đến ngàn người,và chưa kể đến số lượng sinh viên trúng tuyển
vào các trường đại học trong mỗi năm Nhóm đã dùng phần mềm SPSS và Eview trong
việc phân tích và dự báo số liệu nên độ chính xác của những con số này là hoàn
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
11
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
toàn tin cậy được.
Yếu tố quyết định đến quy mô nhu cầu về số lượng sản phẩm chính là giá cả,
chất lượng cũng như mức độ an toàn về vệ sinh thực phẩm. Bởi vì xe bán hàng chỉ bán
sản phẩm ở mức giá như trên thị trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và tạo sự
ngon miệng cho khách hàng.
1.1.2 Nhu cầu về chất lượng sản phẩm
Xe bán đồ ăn nhanh sẽ đảm bảo cung cấp những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng vì nguyên liệu làm nên sản phẩm sẽ được lấy tại các cửa hàng uy tín và được các
đảm bảo an toàn thực phẩm kiểm nghiệm. Đúng như tên gọi đồ ăn nhanh đảm bảo sẽ
không để khách hàng đợi lâu, thức ăn sẽ được phục vụ nhanh nhất có thể bởi vì đa phần
khách hàng lựa chọn đồ ăn nhanh là vì họ không có thời gian nên sẽ đánh vào mục tiêu
phục vụ vừa nhanh, thức ăn đạt chuẩn chất lượng, vì như vậy xe bán hàng mới tạo được
sự khác biệt với các đối thủ và thu hút được khách hàng.
Một sản phẩm nếu muốn đạt chất lượng cao thì chi phí đầu tư, chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm cao là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, đối với “ Xe bán
thức ăn nhanh lưu động” thì khách hàng có thể yên tâm về mức giá, vì đối tượng mà dự
án nhắm đến đa phần là công nhân, học sinh và sinh viên nên mức giá mà đưa ra phải
làm cho khách háng có thể chấp nhận được và sẵn lòng trả. Để đảm bảo được điều đó
chúng tôi đã thương lượng được với nhà cung cấp nguyên liệu để họ giảm mức giá
nguyên liệu đầu vào nên việc bán sản phẩm với mức giá hợp lí cho nhiều đối tượng
khách hàng là có thể thực hiện được.
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất dĩ nhiên sẽ làm cải thiện được
chất lượng sản phẩm và chính điều đó sẽ góp phần tạo nên sự thành công cho sản phẩm,
nhưng kèm theo đó giá thành sản phẩm sẽ không hề rẻ. Do đó, sẽ gây ra sự hạn chế
trong việc phân khúc thị trường của sản phẩm. Tuy nhiên, đối với xe bán đồ ăn nhanh
di động, sản phẩm chủ yếu là phục vụ đố ăn có sẵn nên không cần thiết sử dụng quá
nhiều yếu tố kỹ thuật vào sản xuất, nếu có chỉ là sử dụng những máy móc đơn giản như:
tủ lạnh, lò vi sóng phục vụ cho việc làm chín thức ăn nên sẽ không ảnh hưởng nhiều
đến giá thành sản phẩm.
12
1.2 Cung thị trường
Thực tế hiện nay xung quanh các khu công nghiệp và các trường học đã có nhiều
người cung cấp thức ăn nhanh như những xe bán hàng rong hay những quán nhỏ phục
vụ nhu cầu ăn uống cho các công nhân, học sinh và sinh viên cũng như là những người
dân ở khu vực lân cận. Những đối tượng này tiêu dùng thức ăn nhanh vì giá rẻ và tiết
kiệm thời gian. Tuy nhiên, hầu hết những người cung cấp dịch vụ thức ăn nhanh nơi
này chưa đảm bảo được nhu cầu về vệ sinh thực phẩm, sản phẩm còn chưa đa dạng nên
không thể thỏa mãn hết nhu cầu của người tiêu dùng cũng như cách phục vụ không
chuyên nghiệp vì đa phần họ là những người buôn bán tự phát. Vì vậy , khi dịch vụ “Xe
bán đồ ăn nhanh di động” ra đời sẽ đáp ứng được phần nào nhu cầu tiêu dùng cũng như
giúp khách hàng có thể an tâm hơn về chất lượng vệ sinh cho bữa ăn của mình.
Điểm khác biệt trong dịch vụ “Xe bán đồ ăn nhanh lưu động” là sản phẩm đạt
chuẩn chất lượng, giá cả phải chăng và cách phục vụ chuyên nghiệp. Hầu hết nguồn
nguyên liệu được lấy từ những đầu mối có uy tín và được chế biến một cách sạch sẽ nên
thức ăn và đồ uống từ dịch vụ này đảm bảo được nhu cầu về vệ sinh thực phẩm cho
người tiêu dùng. Bên cạnh đó dịch vụ này còn đem đến nhiều sự lựa chọn cho khách
hàng bởi sự đa dạng của sản phẩm.
Ngoài ra dịch vụ “Xe bán thức ăn nhanh lưu động” còn cung cấp thức ăn nhanh
qua điện thoại, nếu với lượng đặt hàng lớn chúng tôi sẽ giao hàng tận nơi giúp bạn tiết
kiệm được nhiều thời gian và tiện lợi hơn.
1.3 Phân khúc thị trường
Dịch vụ “ Xe bán đồ ăn nhanh di động” có đối tượng phục vụ rất đa dạng từ trẻ
em cho đến người lớn, từ sinh viên cho đến người đi làm .những người cần tiết kiệm
thời gian cho một buổi ăn. Đối với họ thời gian rất quan trọng đặc biệt là thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay thì nhu cầu đó càng tăng cao. Nhưng đối tượng chính
mà dịch vụ chúng tôi muốn hướng đến là những học sinh, sinh viên và những công
nhân ở những khu công nghiệp, những người có thu nhập thấp khoảng chi trả cho một
bữa thức ăn nhanh không cao nên họ thường chỉ nhận được những bữa ăn không hợp
vệ sinh và ít sự lựa chọn. Dịch vụ này sẽ cung cấp một sự hài lòng tương đối với một
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
13
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
mức mà những đối tượng trên có thể chấp nhận được.
Vệ sinh Giá cả Chất lượng Phục vụ Không gian Đa dạng
14
Mỗi vùng thị trường tiêu thụ đều có những đặc trưng khác nhau nên lẽ dĩ nhiên
là khối lượng tiêu thụ cũng không giống nhau. Có thể thấy tại các khu công nghiệp sẽ
có khối lượng tiêu thụ cao nhất do lượng công nhân mỗi buổi sáng đi làm có thể tính
đến con số ngàn người. Kế đến là các trường học, với một lượng học sinh, sinh viên
đông như vậy trong khi căn-tin không thể đáp ứng hết ngần ấy số lượng người tiêu dùng
nên dẫn dư cầu là khó tránh khỏi
Yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm của các khách hàng hầu hết
là các yếu tố mà nhóm đã đưa ra để khảo sát: giá cả, yếu tố vệ sinh, chất lượng sản
phẩm, chất lương phục vụ, không gian mua và tính đa dạng sản phẩm.
1.4 Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị
Biểu đồ cột: Các yêu cầu bảng khảo sát đưa ra hầu hết đều được khách hàng
chọn với tỷ lệ cao.
Yêu cầu của khách hàng về thức ăn nhanh
120%
100%
80%
60%
40%
20%
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
15
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
0%
Có 100% khách hàng đòi hỏi thức ăn nhanh phải đảm bảo vệ sinh chất lượng.
Giá cả hợp lý là yếu tố được đánh giá quan trọng thứ 2, chiếm 90%. Bởi lẽ sinh
viên, cũng như công nhân hầu hết là những người có thu nhập thấp và giá cả hàng hóa
là điều mà họ rất quan tâm, để ý.
Thứ ba, là yếu tố chất lượng ngon bổ, chiếm 80%. Ăn ngon, mặc đẹp là điều mà
mọi người đều mong muốn. Tuy nhiên, khi khảo sát thức ăn nhanh thì chỉ 80% khách
hàng yêu cầu yếu tố này. Bên cạnh đó, cũng như sự đánh giá của nhóm thì yếu tố thưởng
thức của thức ăn nhanh tương đối thấp, mục đích chủ yếu của thức ăn nhanh là
đảm bảo tính cấp thiết, chống đói tạm thời,
Yêu cầu về chất lượng phục vụ, không gian nơi mua, sự đa dạng của thức ăn
chiếm 70 - 75%
Từ các đánh giá trên, “Xe bán thức ăn nhanh di động” sẽ tập trung vào các đặc
tính như sau:
Thứ nhất, đảm bảo vệ sinh thực phẩm, điều mà 100% khách hàng yêu cầu.
Thứ hai, mặt hàng đa dạng, trình bày bắt mắt, ngon miệng, kiểu cách mới lạ, qua
đó thu hút, hấp dẫn được sự chú ý của khách hàng.
Thứ ba, mặt hàng đa dạng, phong phú. Khách hàng tha hồ chọn lựa
Thứ tư, chất lượng đảm bảo dinh dưỡng, độ ngon. Là yếu tố giữ chân khách
hàng.
Thêm vào đó, Dịch vụ này được đặt bán ngay tại trường hay khu công nghiệp,
như vậy sẽ rất tiện dụng cho sinh viên cũng như công nhân.
Tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh (những người bán
trên xe đẩy, tiệm tạp hóa, căn tin) Dịch vụ “Xe bán thức ăn nhanh di động” của nhóm sẽ
xây dựng cho mình một phong cách riêng, dễ nhận biết, có tính thu hút, lan truyền. Đó
là bao bì, nhãn mác mang hình ảnh đặc trưng của dự án. Cùng với đó dự án của nhóm
sẽ sử dụng bao bì, ly bằng giấy, bởi lẽ bảo vệ môi trường ngày càng được người tiêu
dùng quan tâm, đánh giá cao.
Số /ền cho 1 bữa thức ăn nhanh
■ 5-10
ngàn
■10-15 ngàn
■15-20 ngàn
■ >20
ngàn
16
1.5 Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Dịch vụ “Xe bán thức ăn nhanh di động” là một dịch vụ mới lạ Thành phố Hồ
Chí Minh cho nên đối thủ cạnh tranh trực tiếp là chưa có. Đối thủ cạnh tranh có thể kể
đến là các xe đẩy bán bánh mỳ, xôi, được bày bán trên đường đi, bến xe buýt, cổng
trường học, khu công nghiệp. Các đồ ăn nhanh, thức uống dễ bảo quản, không cần chế
biến như bánh mỳ ngọt, sữa chua,. thì được bán ở các tiệm tạp hóa. Yếu tố chất lượng
vệ sinh, cũng như không gian cửa hàng, chất lượng phục vụ chưa được chú ý, đáp ứng
đầy đủ. Theo nhóm khảo sát thì gần như 100% mọi người thấy bình thường khi sử dụng
những thức ăn nhanh này. Tính thưởng thức thấp, ăn chủ yếu nhằm mục đích tiết kiệm
thời gian, cung cấp năng lượng tạm thời cho cơ thể để học tập, làm việc
Ngoài ra không thể kể đến đối thủ chính đó là căn tin. Nhóm khảo sát 100 bạn
sinh viên thì tỷ lệ họ mua thức ăn nhanh ở căn tin chiếm đến 63%. Căn tin là nơi chất
lượng vệ sinh thực phẩm có thể được đảm bảo, tuy nhiên có lợi thế dành cho Dịch vụ
“Xe bán thức ăn nhanh di động” là giá cả ở đây đắt hơn giá thị trường từ 1000đ đến
3000đ so với giá thị trường. Bên cạnh đó, thức ăn nhanh ở đây chưa đa dạng,chất lượng
phục vụ tại một số trường chưa tốt.
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
17
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
Theo số liệu khảo sát thì có khoảng 45% người được hỏi sẵn sang bỏ ra số tiền là
từ 5 -10 ngàn đồng cho một buổi ăn, 35% người được hỏi chấp nhận bỏ ra khoảng tiền
từ 10 -15 ngàn, như vậy chúng ta có thể thấy số tiền mà họ chi cho một lần ăn dao động
chủ yếu từ 5-15 ngàn, vì vậy việc định giá sao cho phù hợp với số tiền trong khoảng
nay là có thể đáp ứng được mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng.
18
Có một lượng lớn người tiêu dùng chưa từng nghe đến dịch vụ này(40% số người
được hỏi) nên dịch vụ này phát triên và mức độ quan tâm của những người chưa nghe
đến dịch vụ này rất cao cho thấy dịch vụ này ra đời sẽ đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng. Vì phần lớn người tiêu dùng ít biết đến sản phẩm này nên khi dịch vụ nầy ra
đời sẽ cạnh tranh cao trên thị trường thức ăn nhanh.
Tóm lại, xét về vị thế cạnh tranh thì có thể nói sự ra đời của Dịch vụ “Xe bán thức
ăn nhanh di động” là có lợi thế. Bởi lẽ chưa có một dịch vụ nào cung cấp thức ăn nhanh
đa dạng và hoạt động đảm bảo chất lượng. Trong khí đó, Quận 9, Quận Thủ Đức là nơi
có số lượng sinh viên, cũng như công nhân là rất lớn. Nếu tận dụng tốt những lợi thế
trên thì Dịch vụ “Xe bán thức ăn nhanh di động” ra đời sẽ đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng và tạo ra lợi nhuận.
1.6 Phương pháp giới thiệu sản phẩm
Vì loại hình xe bán thức ăn nhanh lưu động chưa có mặt chính thức ở Việt Nam,
có chăng chủ yếu là những đơn vị bán hàng nhỏ lẻ, tính đa dạng của sản phẩm chưa
cao. Chính vì vậy việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng là rất quan trọng trong
thời điểm này, vì nếu ghi điểm ở giai đoạn này, dịch vụ sẽ nhanh chóng được mọi người
biết đến, và sẽ có cơ hội mở rộng quy mô, dễ dàng được hợp thức hóa hơn.
Một yếu tố thuận lợi nữa đó là chiến dịch Marketing cho dịch vụ này không cần
quá rầm rộ, với phương châm triển khai dịch vụ theo kiểu cuốn chiếu, công ty muốn
vừa bán hàng vừa trực tiếp giới thiệu sản phẩm của mình một cách trực quan.
Ngoài ra còn phát tờ rơi và quảng cáo qua mạng thông qua các trang cộng đồng
như Facebook, Google+, Twitter, để khách hàng biết đến sản phẩm nhiều hơn.
Cu
BEO
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
19
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
Logo đặc trưng của công ty:
ĂN NGAY KỂO LÕ’
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC NHÂN Lực CHO Dự ÁN
2.1 Mô tả sản phẩm của dự án
Dịch vụ “Xe bán thức ăn nhanh lưu động - Cu Béo” cung cấp 2 loại sản phẩm
như sau:
• Thức ăn nhanh:
Các loại bánh có sẵn: bánh mì ngọt, bánh bao được nhập từ các cơ sở bánh uy tín như
Đức Phát, Coca cola
Các loại bánh tự chế biến như: bánh mì ốp la, bánh mì kẹp thịt, xôi: Được chế biến với
nước sốt đặc biệt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
• Thức uống:
Có sẵn: Các loại nước giải khát đóng chai: pepsi, cocacola, sting, nước khoáng, sữa
20
chua, sữa hộp
Tự chế: Các loại nước ngọt được đóng thành ly kèm đá (chia nhỏ nước ngọt từ chai
lớn), cà phê, sữa đậu nành,
2.2 Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án
Do đặc điểm của loại hình này là “Xe lưu động” nên ta có thể thuận tiện
di chuyển địa điểm một cách dễ dàng, địa bàn hoạt động có thể là toàn thành phố. Tuy
nhiên để tối thiểu hóa doanh thu cũng như sử dụng chi phí thấp, nên sẽ tập trung bán ở
các Khu công nghiệp, Trường học trên địa bàn Quận Thủ Đức, Khu ven sông Quận
7.
2.3 Công nghệ và phương pháp sản xuất
2.3.1 Công nghệ sản xuất:
Các loại thực phẩm đều được sản xuất bằng công nghệ mới nhất đến từ các nhà cung
cấp uy tín như Đức Phát, Pepsi, Cocacola, Vissan
2.3.2 Tay nghề nhân viên:
Nhân viên gồm 1 quản lý kiêm thu ngân, 1 nhân viên kỹ thuật kiêm lái xe và 2
nhân viên bán hàng, bước đầu sẽ chính là những thành viên của dự án chịu trách nhiệm
vào những nhiệm vụ này. Kinh nghiệm bán hàng và quản lí được tổng hợp từ những
kiến thức đã học của môn Quản trị học căn bản, Quản trị nguồn nhân lực, Marketing
căn bản, và những kĩ năng mềm về khả năng thuyết phục khách hàng, cách giao tiếp, xử
lí tình huống.
2.3.3 Nhiên liệu sử dụng:
Xăng để vận hành ô tô tải
Điện từ bình điện để chạy máy giữ lạnh
Một số thiết bị dùng điện khác.
2.3.4 Nhà cung cấp cách thức cung cấp:
Nhà cung cấp xe: Hyundai Việt Nam
Nhà cung cấp bánh mì các loại, bánh bao, bánh ngọt: cở sở sản xuất Bánh ngọt
Đức Phát.
Nhà cung cấp nước giải khát: Đại lý nước giải khát Pepsi, CocaCola, Đại lý sữa
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
21
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
đậu nành.
Nhà cung cấp khác: Vissan,
2.4 Quyền sở hữu trí tuệ
Sẽ đăng kí thương hiệu xe bán thức ăn nhanh lưu động. Quảng bá thương hiệu
bằng cách trang trí xe và có bao bì giấy mang logo đặc trưng. Ngoài ra còn phát tờ rơi
và quảng cáo qua mạng thông qua các trang cộng đồng như Facebook, Google+,
Twitter, để khách hàng biết đến sản phẩm nhiều hơn.
2.5 Khả năng chuyển sang mặt hàng khác
Hiện tại chất lượng sản phẩm được ưu tiên hàng đầu, chủng loại thức ăn có thể
chưa thật đa dạng nhưng mỗi loại đều có hương vị đặc trưng. Khi đã có được lòng tin
khách hàng và chiếm lĩnh được 1 thị phần nhất định, dự án sẽ mở rộng về quy mô,
chủng loại thực phẩm, cũng như có thêm nhiều dịch vụ đi kèm.
2.6 Vốn
Cơ cấu vốn
Nguồn vốn Ngàn VNĐ
Cố định 397,653
Lưu động 116,400
Tổng vốn 514,053
22
Dự tính ban đầu: 514,053,000 VNĐ
❖ Nguồn vốn cố định: 397,653,000VNĐ
Bảng 1: Máy móc thiết bị:
Bảng 2: Chi phí phụ của dự án
STT
Tên máy
móc thiết
bị
Nơi sản xuất,
cung cấp
Đặc tính kỹ
thuật
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
(ngàn
đồng)
Ghi chú
1
Xe tải Hyundai 3.5 tấn Chiếc
1
360,000 360,000
2
Nồi hấp
bánh bao
Happy cook 3 tầng Cái 1 567 567
3Bếp điện từ Media
Công suất:
2000W
Cái 1 750 750
4
Máy làm
lạnh
Alaska
Nhiệt độ: 0
~10
o
C
Cái 1 7,520 7,520
5Máy tính Toshiba
Nhập xuất dữ
liệu bán trong
ngày
Cái 1 8,530 8,530
6Quạt Asia
Gắn trên
thùng xe
Cái 1 546 546
7
Máy xay
sinh tố
Phillip
Máy xay đa
năng
Cái 1 1,240 1,240 Trọn bộ
8
Dụng cụ
nhà bếp:
dao, kéo,
xoong,
chậu,
Happy cook 500
Tổng 379,653
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
23
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
Nguồn vốn lưu động: 116,400,000 VNĐ
STT Khoản mục Giá trị (ngàn đồng)
1
Giấy phép kinh doanh
3,000
2
Trang trí xe và sửa lại xe
6,000
3 Đồng phục nhân viên 3,000
4
Chi phí nghiên cứu và phát triển thị
trường
6,000
Tổng 18,000
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
24
Bảng 3: Nguyên liệu đầu vào
Số
Số lượng
/ tháng
Đơn
giá
(Ngàn
đồng)
Thành
tiền /
Nhà cungSTT
rp /V /V * • /V
1 ên nguyên liệu
Đơn vị lượng tháng Ghi chú
/ ngày (Ngàn
đồng)
câp
1 Bánh mì Cái 120 3,600 1.5
5,400
2 Hambugar Cái 90 2,700 1.0
2,700
3 Thịt nguội 1.5kg 1 30 100
3,000
4 Chả lụa 1kg 2 60 80
4,800
Vissan
5 Pa tê
Hộp
170g
2 60 25
1,500
6 Bơ Hộp 1 30 5
150
7 Trứng gà Cái 120 3,600 1.5
5,400
8
Gia vị: rau, muối,
tương ớt,
1 30 100.0
3,000
9 Bánh ngọt Cái 35 1,050 4
4,200
Đức Phát
Chà bông 200g 1 30 60
1,800
10 Xôi đã nấu Khay 1 30 70
2,100
11 Bánh bao Cái 45 1,350 5
6,750
Đức Phát
Pepsi, Coca
Cola
12 Nước ngọt
Chai 1.5
lit
10 300 12
3,600
13 Nước ngọt
Chai
350ml 50 1,500 5
7,500
14 Sữa đậu nành Lit 13 390 10
3,900
15 Cà phê 1kg 1 30 80
2,400
16 Sữa chua Hộp 60 1,800 4.5
8,100
Vinamilk
17 Nước khoáng
Chai
500ml 50 1,500 3.5
5,250
18 Đá lạnh Bao 3 90 30.0
2,700
19 Hộp giấy Lốc 2 60 20.0
1,200
1 lốc = 50
hộp nhỏ
20 Ống hút Bịch 5 150 3.0
450
1 bịch = 100
cái
21 Ly giấy Cái 300 9,000 0.5
4,500
Chất liệu
giấy in hình
logo
"CuBEO"
22 Túi đựng Cái 400 12,000 0.3
3,600
ÍT'
ton
80,400
Lập và Thẩm định Dự án đầu tư - Nhóm 14 GVHD: Ts. Đỗ Phú Trần Tình
“Xe bán thức ăn nhanh lưu động” - CuBeO
25
Quản lý kiêm thu ngân
Bảng 4: Chi phí lương nhân viên và các khoản mục khác
Bảng lương nhân viên
Bảng các khoảng mục chi phí khác
2.7 Cơ cấu tổ chức công ty
Dự án mới được triển khai nên ban đầu cơ cấu tổ chức khá đơn giản, bao gồm
các thành viên sáng lập trực tiếp đảm nhận các chức vụ trong công ty;
STT Chức vụ Số lượng Tiền lương
1
Quản lý và thu ngân
1 6,000
2 Nhân viên kỹ thuật kiêm lái xe 1 4,000
3 Nhân viên bán hang
2 6,000
Tổng cộng 16,000
STT Khoản mục Giá trị(ngàn vnđ)
1 Tiền xăng, điện nước, điện thoại, 10,000
2 Chi phí khác (thuê mặt bằng,.) 10,000
rp ■'V ■'V
Tổng cộng 20,000
t
1
r
1
r
Nhân viên
kỹ thuật
Nhân viên
bán hàng