Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội khánh hòa đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.33 KB, 123 trang )

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên
cứu và thực hiện. Các số liệu, tư liệu được nêu và trích dẫn trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng và trung thực.

Học viên thực hiện



Nguyễn Ngô


ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Nha Trang.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Nha Trang, đặc
biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Ngọc đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nha Trang
cùng quý thầy cô trong Khoa Kinh tế, Khoa đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện để tôi
học tập và hoàn thành tốt khóa học. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quý anh, chị và
ban lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư Khánh Hòa, Cục Thống kê Khánh Hòa, Sở Tài
chính Khánh Hòa và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Khánh Hòa đã tạo điều kiện cho
tôi có dữ liệu viết luận văn này.


Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.

Nha Trang, tháng 3 năm 2013
Học viên



Nguyễn Ngô



iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH ix
PHẦN MỞ ĐẦU 10
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 14
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH 14
1.1.1 Nguồn gốc tài chính 14
1.1.2 Bản chất tài chính 15
1.1.3 Tài chính là gì? 16

1.2 CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 16
1.2.1 Ngân sách Nhà nước (NSNN) 16
1.2.2 Vay nợ trong nước và vay nợ nước ngoài 17
1.2.3 Các chế định tài chính 17
1.2.4 Thị trường tài chính 18
1.2.5 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 18
1.2.6 Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) 18
1.3 VAI TRÒ CỦA CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH 18
1.3.1 Nguồn lực tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế 19
1.3.2 Nguồn lực tài chính tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 20
1.3.3 Nguồn lực TC tác động đến giải quyết việc làm và các vấn đề XH 20
1.4 CÁC KÊNH CHỦ YẾU HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH 21
1.4.1 Các kênh trong nước 21
1.4.2 Các kênh nước ngoài 23
1.4.3 Mối quan hệ giữa các dòng vốn 25
1.5 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TC 26
1.5.1 Lãi suất 26
iv


1.5.2 Chính sách thuế nhà nước 27
1.5.3 Sự phát triển của các định chế tài chính 27
1.5.4 Sự phát triển thị trường tài chính 28
1.5.5 Yếu tố môi trường đầu tư 28
1.6 KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC 29
1.6.1 Huy động vốn FDI 29
1.6.2 Huy động vốn của các quỹ đầu tư phát triển địa phương 34
1.6.3 Huy động vốn của các ngân hàng cổ phần 35
1.6.4 Một số bài học kinh nghiệm thiết thực cho quá trình huy động nguồn lực

tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa 36
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA 2005 – 2012 38
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA 38
2.1.1 Vị trí địa lý 38
2.1.2 Nguồn lực và lợi thế phát triển 39
2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI TỈNH KHÁNH HOÀ 2005-2012 41
2.2.1 Huy động vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 44
2.2.2 Huy động vốn đầu tư từ khu vực dân doanh 47
2.2.3 Huy động vốn từ nguồn tín dụng 50
2.2.4 Huy động vốn đầu tư nước ngoài 53
2.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HOÀ 2005 - 2012 54
2.3.1. Tác động đến tăng trưởng kinh tế 54
2.3.2. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 55
2.3.3 Tác động đến giải quyết việc làm 56
2.3.4 Tác động đến các vấn đề xã hội 58
2.3.4.1 Dưới góc độ chi thường xuyên 58
2.3.4.2 Dưới góc độ chi đầu tư 59
2.3.4.3 Sự tác động cụ thể đến các vấn đề xã hội
60
v


2.4. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong huy động nguồn lực tài chính cho
đầu tư phát triển tại tỉnh Khánh Hòa 63
2.4.1 Những ưu điểm 63
2.4.2 Những hạn chế 64
2.4.3 Nguyên nhân 65

Chương 3: GIA TĂNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020 67
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN
NĂM 2020 67
3.1.1 Bối cảnh quốc tế, khu vực và những thách thức đối với Việt Nam, trong đó
có Khánh Hòa. 67
3.1.2 Phân tích bằng mô hình SWOT 69
3.1.3 Các quan điểm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng tỉnh Khánh
Hoà trong thời gian đến 72
3.2 XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHỈ TIÊU
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2020 73
3.2.1 Xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế 73
3.2.2 Xác định cơ cấu kinh tế 77
3.2.3 Xác định hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế XH 78
3.2.3.1 Mục tiêu tổng quát 78
3.2.3.2 Các chỉ tiêu về phát triển kinh tế, xã hội và môi trường 78
3.3 DỰ BÁO NHU CẦU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020 80
3.4 GIẢI PHÁP GIA TĂNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020 81
3.4.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 81
3.4.2. Nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước 83
3.4.3. Giải pháp huy động vốn từ nguồn tín dụng 84
3.4.4. Giải pháp huy động vốn từ khu vực dân doanh 85
3.4.5. Nguồn vốn nước ngoài 86
3.4.5.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 86
3.4.5.2 Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) 87
vi



3.4.6 Các giải pháp khác

87

3.4.6.1 Hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo môi trường đầu tư kinh
doanh thật sự thông thoáng để khuyến khích, đẩy mạnh thu hút đầu tư 87
3.4.6.2 Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội 88
3.4.6.3 Đẩy mạnh công tác đền bù giải tỏa: 89
3.4.6.4 Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch làm cơ sở cho việc xây dựng
danh mục các dự án thu hút đầu tư 90
3.4.6.5 Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư 90
3.4.6.6 Tăng cường công tác quản lý đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư 91
3.4.6.7 Phát triển đồng bộ các loại thị trường 92
3.4.6.8 Đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực văn hoá - xã hội 93
3.4.6.9 Phát triển nguồn nhân lực 93
3.4.6.10 Khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 98


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng châu Á
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AFD Cơ quan phát triển Pháp
BOT Xây dựng khai thác chuyển giao
BT Xây dựng chuyển giao

CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DNCVĐTNN Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
EU Cộng đồng các nước châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FPI Giao dịch chứng khoán
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KDCT Kinh doanh cá thể
KH Khánh Hòa
KHCN Khoa học công nghệ
KTXH Kinh tế - xã hội
HFIC Công ty Đầu tư tài chính nhà nước TP Hồ Chí Minh
NH Ngân hàng
NICS Các nước công nghiệp mới
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức của nước ngoài
PPP Đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
SXKD Sản xuất kinh doanh
TTCK Thị trường chứng khoán
TCTD Tổ chức tín dụng
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
VĐT Vốn đầu tư
XNK Xuất nhập khẩu

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh KH 2005-2012
Bảng 2.2. Tổng sản phẩm trong nước tỉnh Khánh Hòa 2005-2012

Bảng 2.3. Thu ngân sách tỉnh Khánh Hòa 2005-2012

Bảng 2.4. Chi ngân sách tỉnh Khánh Hòa 2005-2012

Bảng 2.5. Số lượng DN, hộ KDCT và quy mô vốn tỉnh KH

2005-2012

Bảng 2.6. Huy động và cho vay vốn của ngân hàng tỉnh KH 2005-2012

Bảng 2.7. Vốn ĐTNN/Vốn ĐTXH Khánh Hòa 2005-2012

Bảng 2.8. Cơ cấu kinh tế Khánh Hòa 2005-2012

Bảng 2.9. Số lao động ở các doanh nghiệp và hộ KDCT 2005-2012

Bảng 2.10. Các khoản chi bảo đảm xã hội tỉnh Khánh Hòa 2005-2012

Bảng 2.11. Cơ cấu chi đầu tư cho lĩnh vực KT và XH tỉnh KH

2005-2012

Bảng 3.1. Tổng vốn đầu tư tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020




ix


DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư xã hội tỉnh KH 2005-2012
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu huy động nguồn vốn ĐT trong và ngoài nước 2005-2012
Biểu đồ 2.3.1. Mức huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước tỉnh KH 2005-2012

Biểu đồ 2.3.2. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư trong nước tỉnh KH 2005-2012
Biểu đồ 2.4. Tốc độ tăng trưởng GDP và các khoản thu tỉnh KH 2005-2012
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu các khoản thu trong thu nội địa tỉnh KH 2005-2012
Biểu đồ 2.6. Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh Khánh Hòa 2005-2012
Biểu đồ 2.7. Số lượng doanh nghiệp và hộ KD cá thể tỉnh Khánh Hòa 2005-2012
Biểu đồ 2.8. Vốn đầu tư từ khu vực dân doanh tỉnh Khánh Hòa 2005-2012
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu vốn đầu tư từ khu vực dân doanh theo ngành tỉnh KH
Biểu đồ 2.10. Tăng trưởng tín dụng, huy động và GDP tỉnh Khánh Hòa 2005-2012
Biểu đồ 2.11. Cơ cấu tổng vốn cho vay theo phân kỳ (ngắn hạn – trung và dài hạn)
Biểu đồ 2.12. Cơ cấu tổng vốn cho vay theo ngành tỉnh Khánh Hòa
Biểu đồ 2.13. Vốn ĐTNN/Vốn ĐTXH Khánh Hòa 2005-2012
Biểu đồ 2.14. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Khánh Hòa 2005-2012
Biểu đồ 2.15. Số lao động làm việc ở các loại hình DN và hộ KDCT 2005-2012
Biểu đồ 2.16. Các khoản chi bảo đảm xã hội từ NSNN tỉnh Khánh Hòa 2005-2012
Biểu đồ 2.17. Cơ cấu các khoản chi TX từ NSNN tỉnh Khánh Hòa 2005-2012
Biểu đồ 2.18. Các khoản chi đầu tư từ NSNN tỉnh Khánh Hòa 2005-2012






10


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Sau gần 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, trong bối cảnh kinh tế tài chính
thế giới có nhiều biến động với nhiều cuộc khủng hoảng về kinh tế - tài chính song
kiên trì với mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, tiềm lực kinh
tế của Việt Nam đã và đang không ngừng được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân giai đoạn 2001 - 2010 ước đạt 7,26%. GDP bình quân đầu người năm 2010
đạt 1.113 USD (Nguồn: Tổng Cục Thống kê (2011), Tình hình kinh tế - xã hội Việt
Nam 10 năm 2001-2010, NXB thống kê, Hà Nội).
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, thể chế kinh tế thị trường từng
bước được hình thành và phát triển trên nhiều phương diện. Tiềm lực tài chính quốc
gia cũng không ngừng được mở rộng và tăng cường ở cả ba cấp độ là tài chính nhà
nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính dân cư. Nhờ đó, an ninh tài chính quốc gia
được đảm bảo, cân đối ngân sách tích cực, dư nợ công và quốc gia được duy trì trong
giới hạn an toàn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình kinh tế tài chính thế giới liên tục có những
diễn biến phức tạp, đa chiều, nền tài chính Việt Nam hiện bộc lộ những điểm yếu cơ
bản sau: Tính ổn định, bền vững trong huy động các nguồn lực chưa cao; hiệu quả
phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính còn hạn chế, tình trạng lãng phí, kém hiệu
quả trong chi NSNN chậm được khắc phục; việc đổi mới cơ chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công tuy có bước phát triển tích cực song chưa đạt yêu cầu đề ra; sự
kết hợp giữa các cơ quan chức năng trong giám sát tài chính trong một số khâu còn
yếu; công tác cải cách hành chính tuy đã có những bước tiến song vẫn còn có chỗ còn
mang tính hình thức, thiếu đột phá và chưa theo kịp với thực tiễn phát sinh trong điều
hành kinh tế - xã hội.

Trong thập niên tới, bối cảnh thế giới dự báo sẽ tiếp tục có nhiều diễn biến
phức tạp và khó lường. Cùng với tự do hóa đầu tư và thương mại sẽ là quá trình quốc
tế hóa hệ thống tài chính - tiền tệ toàn cầu; tạo cho đất nước ta nhiều thời cơ đồng thời
phải đối mặt nhiều thách thức xây dựng một nền tài chính – tiền tệ lành mạnh, tạo
nguồn lực tài chính dồi dào để xây dựng thành công sự nghiệp công nghiệp hóa vào
năm 2020.
11


Tỉnh Khánh Hòa có vị trí địa lý - kinh tế khá thuận lợi: nằm trên các trục giao
thông quốc gia quan trọng cả về đường sắt, đường bộ, đường thủy và hàng không; nằm
gần đường hàng hải quốc tế, có các cảng biển lớn nối các trung tâm kinh tế lớn cả
nước và trong khu vực Đông Nam Á. 05 năm qua (2006-2010), Khánh Hòa có mức
tăng trưởng khá trên 10%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp, dịch vụ - du lịch; tổng nguồn vốn toàn xã hội đầu tư là
47.454 tỷ đồng, bình quân trên 9.000 tỷ đồng/năm,…thúc đẩy sản xuất phát triển, giữ
vững quốc phòng an ninh, ổn định đời sống bà con nhân dân. Tuy nhiên tỉnh vẫn còn
nhiều hạn chế, yếu kém trong thời gian đến: Chất lượng tăng trưởng chưa cao, chưa
phát huy hết lợi thế cạnh tranh của tỉnh; nhiều doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, chưa
đầu tư công nghệ cao; thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp diễn ra chậm, sức
cạnh tranh còn yếu; kết cấu hạ tầng ở các khu kinh tế trọng điểm như khu kinh tế Vân
Phong, các khu công nghiệp nhỏ chưa hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “ GIA TĂNG NGUỒN
LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020” để làm luận văn thạc sĩ của mình, nhằm mục đích
nghiên cứu đánh giá thực trạng các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế tại tỉnh Khánh
Hòa trong thời gian qua, từ đó nêu ra những giải pháp cho việc gia tăng nguồn lực tài
chính cho đầu tư phát triển trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Mục tiêu chung của đề tài nhằm đánh giá thực trạng các nguồn lực tài chính

đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Khánh Hòa 2005 - 2012 và đề ra những giải
pháp thu hút các nguồn lực tài chính đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển
xã hội đến năm 2020.
Mục tiêu cụ thể:
- Tình hình huy động các nguồn lực tài chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ
năm 2005 đến 2012.
- Tác động của các nguồn lực tài chính đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2005 đến năm 2012. Cụ thể: tác động của các nguồn lực
tài chính đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và
các vấn đề xã hội.
12


- Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân trong huy động nguồn lực tài chính
cho phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Khánh Hòa từ 2005 đến 2012.
- Đề xuất các giải pháp gia tăng các nguồn lực tài chính đẩy nhanh phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển, gồm:
- Vốn ngân sách nhà nước;
- Vốn tín dụng;
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước;
- Vốn đầu tư của khu vực doanh dân;
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI);
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm trù tài chính nói chung và vốn nói riêng rất rộng lớn. Nó bao gồm toàn bộ
các yếu tố vật chất và phi vật chất được đưa vào sản xuất như: Lao động, tài nguyên,
tiền vốn … trong phạm vi nghiên cứu của đề tài; tác giả chủ yếu đi vào phân tích các
yếu tố vốn bằng tiền của các nguồn vốn trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa, giai đoạn 2005-2012.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu này sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp so sánh đối chiếu kết hợp với việc vận dụng các chủ trương
đường lối, chính sách của Nhà nước trong công tác quản lý ngân sách, tài chính ngân
hàng, đầu tư để gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
- Năm 2006, Ngô Vũ Hải với đề tài: “ Các giải pháp huy động nguồn lực tài
chính cho đầu tư phát triển tỉnh An Giang đến năm 2010 “. Đề tài nghiên cứu nội
dung, đặc điểm cấu thành và quá trình tích lũy vốn đầu tư phát triển. Trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển tỉnh An Giang
đến năm 2010.
13


- Năm 2007, Võ Thanh Mại với đề tài: “ Giải pháp huy động vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2006-
2010 ” nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành vốn đầu tư, các
tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp huy
động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2006- 2010.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Về mặt lý thuyết:
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về nguồn lực tài chính; mối quan
hệ biện chứng giữa nguồn lực tài chính và sự phát triển kinh tế - xã hội.
Về mặt thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính trên địa

bàn tỉnh Khánh Hòa 2005-2012.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao huy động, phân bổ và sử dụng nguồn
lực tài chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài các phần như phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận
văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn lực tài chính trong đầu tư phát triển.
Chương II : Thực trạng huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển
KTXH trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 2005 – 2012.
Chương III: Gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.


14


Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
1.1.1 Nguồn gốc tài chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế, đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử, nó ra
đời, tồn tại và phát triển gắn với quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Mặt
khác tài chính còn gắn liền sự xuất hiện của nhà nước và trở thành một công cụ kinh tế
quan trọng của nhà nước qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.
Sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa và nhà nước là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại
và phát triển của tài chính. Tuy nhiên, không có ranh giới phân biệt tiền đề nào là chủ
yếu, quyết định và bản thân tài chính hoàn toàn không thụ động, phụ thuộc mà tác
động qua lại thông qua cơ chế quản lý kinh tế.
Dựa vào lịch sử về sự ra đời và phát triển của xã hội loài người đã cho thấy, vào

đầu thời công xã nguyên thủy, quá trình phân phối đã diễn ra trong nội bộ các thị tộc
và bộ lạc dưới hình thái hiện vật và xã hội lúc này chưa xuất hiện hoạt động của nhà
nước cho nên chưa có phân phối tài chính.
Kinh tế hàng hóa dựa trên sự phân công lao động dẫn đến sự hình thành những
giai cấp khác nhau trong xã hội. Giai cấp xuất hiện, kéo theo đó là sự đối kháng về
quyền lợi xã hội, sự đối lập về giai cấp dẫn đến sự đấu tranh giai cấp và nhà nước ra
đời. Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô chiếm đoạt sản phẩm thặng dư của
xã hội để tồn tại và duy trì hoạt động bộ máy nhà nước.
Nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ vào thời kỳ phong kiến và đặc biệt là vào thời kỳ
tư bản đã phát triển ở trình độ cao, nhà nước đã sử dụng chủ yếu hình thức tiền tệ để
phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, tạo lập ra các quỹ tiền tệ để thực
hiện chức năng của mình. Thuế vào thời kỳ này được huy động chủ yếu bằng tiền để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước như trước đây.
Ngày nay, trong những năm đầu của thế kỷ XXI, Việt Nam đang xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
15


chủ nghĩa, những tiền đề tồn tại và phát triển của tài chính trong xã hội loài người
cũng đang tồn tại ở Việt Nam, đó là nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ với nhiều thành
phần kinh tế và tài chính đã trở thành công cụ quan trọng sử dụng để phát triển kinh tế
xã hội.
Từ những điều trình bày như trên, có thể khẳng định tài chính là phạm phù kinh
tế - lịch sử và nó nằm ở khâu phân phối của quá trình tái sản xuất xã hội. Sự phát sinh,
tồn tại và phát triển của tài chính phản ánh tính quy luật của nền kinh tế hàng hóa và
tính lịch sử của nhà nước. Do vậy phạm trù tài chính chỉ mất đi khi nền kinh tế hàng
hóa và nhà nước không còn tồn tại.
1.1.2 Bản chất tài chính
Quá trình tái sản xuất của nền kinh tế diễn ra qua bốn khâu: Sản xuất - phân
phối - trao đổi - tiêu dùng, đan xen ở nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế, đời sống xã hội.

Tương ứng với quá trình tuần hoàn đó là sự chuyển dịch không ngừng giá trị các
nguồn lực tài chính, tạo ra hàng loạt các quan hệ tài chính qua lại dưới hình thức giá
trị. Nó diễn ra ở mọi khu vực: Hành chính nhà nước, hoạt động kinh doanh và đời sống
dân cư. Nguồn lực tài chính luân chuyển theo nhiều kênh, chúng hình thành, vận động
xoay quanh thị trường tài chính để tạo lập nên các quỹ tiền tệ và sử dụng vào các mục
đích của các chủ thể trong nền kinh tế.
Những biểu hiện bên ngoài của tài chính có thể thấy rõ thông qua những mối
quan hệ kinh tế giữa cá hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức xã hội với nhà nước; giữa
các doanh nghiệp với nhau, giữa các doanh nghiệp với các hộ gia đình và các tổ chức
xã hội…Chẳng hạn: Nhà nước thu thuế, phí, lệ phí của các doanh nghiệp nhà nước, thu
tiền bán trái phiếu chính phủ cho các doanh nghiệp,…Ngược lại, nhà nước cấp vốn
kinh doanh, trợ giá, bù lỗ cho doanh nghiệp nhà nước, phát triển cơ sở hạ tầng…Hoặc
giữa các doanh nghiệp kinh doanh có mối quan hệ kinh tế, tài chính với nhau thông
qua hoạt động mua bán sản phẩm, vay nợ vốn…Trong những quan hệ trên, tiền tệ hoạt
động với chức năng phương tiện trao đổi, thanh toán và cất giữ, nó đại diện cho một
lượng giá trị và biểu hiện một sức mua nhất định. Như vậy, mỗi chủ thể trong xã hội
khi đã có trong tay những nguồn lực tài chính nhất định là đã nắm trong tay một sức
mua, từ đó có thể có được những nguồn lực và nhân lực nhất định phục vụ cho mục
tiêu tích lũy hay tiêu dùng.
16


Từ sự phân tích trên có thể khái quát bản chất tài chính như sau: Tài chính là hệ
thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính
thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm mục tiêu kinh tế xã hội nhất
định của các chủ thể.
1.1.3 Tài chính là gì?
Dựa vào quan điểm của P.J.Drake, theo nghĩa hẹp, tài chính đơn thuần phản ảnh
hoạt động thu, chi tiền tệ của chính phủ; còn theo nghĩa rộng hơn, tài chính phản ánh
các khoản vay và cho vay ảnh hưởng đến mức cung tiền.

Theo từ điển kinh tế học học hiện đại, tài chính biểu thị vốn dưới các dạng tiền
tệ, nghĩa là ở dạng các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thông qua thị trường
tài chính hay các chế định tài chính. Nói cách khác, tài chính phản ánh hoạt động mà
các cá nhân, công ty và tổ chức tạo lập tiền tệ và sử dụng nguồn tiền tệ để đáp ứng
những nhu cầu phát triển khác nhau.
Như vậy, qua hai định nghĩa trên, ta thấy tài chính có đặc điểm:
- Tài chính được đặc trưng không chỉ bao gồm các nguồn lực dưới dạng tiền
mặt hay các khoản tiền gởi mà còn dưới dạng các loại tài sản tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu hay các công cụ nợ,…miễn là các loại tài sản này được chấp thuận trên thị
trường như là các công cụ trao đổi hay chuyển tải giá trị.
- Tài chính liên quan đến việc chuyển giao các nguồn tài chính giữa các chủ thể
với nhau, từ các chủ thể có nguồn vốn tiết kiệm đến các chủ thể cần vốn. Ở mức độ vĩ
mô, mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư biểu thị sự chuyển giao nguồn lực giữa các
cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ trong tổng thể nền kinh tế.

1.2 CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.2.1 Ngân sách Nhà nước (NSNN)
NSNN là khâu tài chính tập trung lớn nhất trong hệ thống tài chính. NSNN
bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán được Quốc hội
quyết định và thực hiện trong hàng năm, để đảm bảo việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước. NSNN bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
NSNN được hình thành từ việc huy động các khoản thu của Nhà nước từ thuế,
phí, lệ phí, các khoản viện trợ, vay nợ, các khoản đóng góp của các tổ chức, cá
17


nhân và các khoản thu khác. Đồng thời NSNN được sử dụng để chi tiêu cho hoạt
động của bộ máy Nhà nước, chi cho an ninh quốc phòng, y tế, văn hoá, giáo dục,
chi trả nợ, các khoản khác theo quy định và quan trọng hơn đó là chi cho đầu tư
phát triển. Nguồn NSNN hình thành lên quỹ dự trữ quốc gia, điều tiết kinh tế vĩ

mô của Nhà nước.
1.2.2 Vay nợ trong nước và vay nợ nước ngoài
Vay nợ trong nước và vay nợ nước ngoài được Chính phủ, các doanh nghiệp
(DN) thực hiện dưới các hình thức như: Vay tín dụng thương mại; phát hành giấy nợ
(trái phiếu) trên thị trường vốn. Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm thực hiện
các nhiệm vụ chi tiêu của Chính phủ, đặc biệt là chi đầu tư phát triển. Với DN, nguồn
vốn này quan trọng hơn rất nhiều, vì nhu cầu đầu tư phát triển SXKD rất lớn và vốn tự
có không đủ để đáp ứng. Nhất là hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và có tính
toàn cầu, các DN bắt buộc phải đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ … mới có thể đứng vững trong cạnh tranh.
1.2.3 Các chế định tài chính
Các định chế tài chính là những tổ chức huy động những nguồn vốn tương
đối nhỏ, phân tán, tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho các nhu cầu đầu tư phát
triển của Nhà nước, của DN, các chủ thể trong nền kinh tế và những nhu cầu chi
tiêu khác của xã hội. Các định chế tài chính gồm các định chế tài chính ngân hàng
(NH) và định chế phi NH. (i) Các định chế NH là khâu tài chính quan trọng, thực
hiện các quan hệ vay trả trong nền kinh tế với các chức năng: Huy động những
nguồn vốn nhỏ lẻ, phân tán, tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thành nguồn vốn
tập trung rất lớn, đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển SXKD, lưu thông hàng hoá
và dịch vụ, tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu KTXH, tham gia vào thị trường tài
chính, góp phần ổn định hệ thống tiền tệ. (ii) Định chế tài chính phi NH là những
định chế tài chính trung gian không nhận tiền gửi, như các công ty bảo hiểm, quỹ
hưu trí, quỹ đầu tư… được hình thành từ những khoản đóng góp dưới nhiều hình
thức, bắt buộc, tự nguyện và được bù đắp khi rủi ro ốm đau, thất nghiệp, mất sức
… Các quỹ đầu tư được hình thành từ việc phát hành cổ phần ra công chúng, cung
cấp cho công chúng sản phẩm đầu tư đã được đa dạng hoá, giảm rủi ro và có khả
năng thu hút khoản tiết kiệm nhỏ từ dân cư.
18



1.2.4 Thị trường tài chính
Thị trường tài chính gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường chứng
khoán (TTCK) là một bộ phận quan trọng nhất của thị trường vốn, là nơi các chứng
khoán được phát hành và trao đổi. Hàng hoá giao dịch trên TTCK là các loại chứng
khoán dài hạn, như các loại trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng
tương lai, quyền chọn … Qua TTCK các công ty có thể dễ dàng huy động vốn trực
tiếp bằng cách phát hành chứng khoán ra thị trường. Chính phủ và chính quyền các địa
phương cũng có thể huy động vốn trên thị trường này bằng cách phát hành các loại trái
phiếu, công trái.
1.2.5 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư bản nước ngoài trực tiếp đầu tư cho
SXKD ở nước nhận vốn. Đây là nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển
kinh tế, đặc biệt đối với những nước đang phát triển, ở những nước này nhu cầu đầu tư
cao, nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế lại hạn hẹp. Ngày nay, FDI trở thành một
tất yếu kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa. Không một quốc gia
nào lại không cần đến nguồn vốn đầu tư này và tất cả đều coi đó là nguồn vốn quan
trọng cần khai thác để từng bước hòa nhập vào cộng đồng quốc tế.
1.2.6 Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Nguồn vốn ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của một nước,
một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này. ODA được thực hiện trên cơ sở song
phương hoặc đa phương với các nội dung: Viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại,
viện trợ hỗn hợp (thực chất là vay tín dụng ưu đãi). ODA là nguồn vốn cực kỳ quan
trọng cho công cuộc phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. Thông qua dự án
ODA, cơ sở hạ tầng kinh tế của nước tiếp nhận được nâng cấp và phát triển. Nếu sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.3 VAI TRÒ CỦA CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
Tài chính là mạch máu của nền kinh tế nên nó có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy và mở đường cho sự phát triển nhanh và bền vững trong nền kinh tế, thực

19


hiện chính sách xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng; là công cụ sắc bén để nhà nước
quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thông qua hệ thống tài chính, nhà nước huy động các nguồn lực xã hội, phân
phối cho các nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội và bảo đảm
quốc phòng an ninh cho cả nước.
Mặt khác tài chính thực hiện phân phối một bộ phận quan trọng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân được tạo ra từ hoạt động sản xuất xã hội. Do đó hoạt động tài
chính phải hướng vào phục vụ sản xuất và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
đồng thời trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường, tài chính được sử dụng như
một công cụ phân phối hiệu quả để thích ứng với kinh tế, mở đường cho sự phát triển
nhanh, vững chắc nền kinh tế xã hội.
1.3.1 Nguồn lực tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế
Nguồn lực tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai mặt: Tổng cung
và tổng cầu. Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu. Hàm tổng
cầu có dạng như sau:
Y = C + I + G + X - M (1)
Trong đó:
Y : sản lượng hay thu nhập quốc dân.
C : tiêu dùng dân cư.
I : đầu tư.
G : chi tiêu của nhà nước.
X : xuất khẩu.
M : nhập khẩu.
Từ đẳng thức (1) ở trên chúng ta thấy rằng khi đầu tư I tăng lên thì trực tiếp làm
cho thu nhập quốc dân Y tăng lên. Theo lý thuyết Kenyes thì khi đầu tư tăng lên một
đơn vị thì làm cho Y tăng hơn một đơn vị. Thật vậy, khi thay thế C = a + bY và M = u

+ vY là hàm tiêu dùng và hàm nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng:
Y = (a + I +G + X - u) / (1 - b + v) (2)
20


Vì b là hệ số thiên hướng tiêu dùng biên (marginal presensity to consume), bao
gồm tiêu dùng trong nước và tiêu dùng nhập khẩu; v là hệ số thiên hướng tiêu dùng
nhập khẩu (marginal presensity to import). Do đó, (b - v) sẽ lớn hơn 0 và (1 - b + v) sẽ
nhỏ hơn 1, tức là 1/(1 -b +v) sẽ lớn hơn 1. Và từ đẳng thức (2) cho thấy: Với các điều
kiện khác không đổi thì khi đầu tư I gia tăng 1 đơn vị thì thu nhập Y sẽ gia tăng hơn 1
đơn vị. Ảnh hưởng trên gọi là ảnh hưởng hệ số nhân (Multiplier effect).
Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung thể
hiện ở chỗ là: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. Vốn được kết hợp
với lao động và tài nguyên, thông qua quá trình sản xuất, sẽ tạo ra của cải vật chất
trong xã hội. Nhiều nghiên cứu đi đến kết luận vốn là nhân tố quan trọng nhất tạo ra
tăng trưởng kinh tế. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư
cách là đầu vào của sản xuất (đóng góp về mặt lượng) mà còn đóng góp một cách gián
tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do các đầu tư mới mang lại, do lợi thế
kinh tế nhờ quy mô lớn (tức là với một ngành, việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm
giảm chi phí sản xuất - do chuyên môn hóa…). Đây là những đóng góp về “chất” của
đầu tư, tức là hiệu quả của nền kinh tế đã được nâng cao.
1.3.2 Nguồn lực tài chính tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Để đạt được mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đòi hỏi nền kinh
tế phải tạo ra cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và lãnh thổ cân đối hài hòa. Nguồn lực tài
chính là nhân tố đặc biệt quan trọng để khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng, tạo
ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng tối ưu.
- Khi các nguồn lực khác không đổi và các điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định, mà ngành, vùng nào đó được gia tăng nhanh về vốn sẽ có điều kiện tăng
năng lực sản xuất, tạo ra nhiều giá trị gia tăng. Do đó, ngành, vùng đó sẽ tăng
trưởng nhanh, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế sẽ lớn hơn. Không những thế, vốn

đầu tư lớn sẽ có điều kiện đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất, phát
triển các ngành nghề mới, sản phẩm mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, mở
rộng thị trường.
1.3.3 Nguồn lực tài chính tác động đến giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội
Nếu thiếu nguồn lực tài chính thì các nguồn lao động, tài nguyên chỉ nằm dưới
dạng tiềm năng. Muốn khai thác các nguồn lực này đòi hỏi nền kinh tế luôn phải duy
21


trì một tỷ lệ vốn đầu tư nhất định. Vì vậy tăng qui mô vốn sẽ có điều kiện mở rộng sản
xuất, tạo ra nhiều việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, đời
sống vật chất, tinh thần được cải thiện. Sản xuất phát triển, nền kinh tế tăng trưởng, có
tích lũy nên có điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội.
1.4 CÁC KÊNH CHỦ YẾU HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
Để có các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển KTXH, phải huy động các
nguồn tiết kiệm từ các chủ thể trong nền kinh tế. Trong hội nhập kinh tế quốc tế, một
nền kinh tế mở, ngoài những nguồn vốn huy động trong nước thì nguồn vốn từ nước
ngoài là nguồn bổ sung quan trọng, đặc biệt đối với các nước đang phát triển.
1.4.1 Các kênh trong nước
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn vốn
này có tính ổn định, bền vững, giảm thiểu được những rủi ro và hậu quả xấu do những
tác động từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nước chủ yếu được hình thành từ tiết kiệm của
các chủ thể kinh tế trong nước, nghĩa là từ Chính phủ, các doanh nghiệp và hộ dân cư.
1.4.1.1 Tiết kiệm từ NSNN
Tiết kiệm từ NSNN, là số chênh lệch dương giữa các khoản thu ngân sách trừ đi
phần chi tiêu thường xuyên của Chính phủ, phần tiết kiệm này hình thành nên nguồn
vốn đầu tư của Nhà nước. Nguồn tiết kiệm NSNN hình thành trên cơ sở tăng thuế hoặc
cắt giảm chi tiêu thường xuyên của Chính phủ, nó phụ thuộc rất lớn vào điều kiện của
nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người. Tăng thuế, có thể làm cho tiết kiệm ngân
sách tăng trong điều kiện chi tiêu không thay đổi, nhưng lại tạo thêm gánh nặng cho

các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư và có thể sẽ có những tác động ngược như:
không khuyến khích hoạt động đầu tư SXKD, hiệu quả SXKD sụt giảm, hay tạo ra
phản ứng tìm cách gian lận thuế … và như vậy nguồn thu NSNN lại giảm xuống.
Giảm chi tiêu thường xuyên của Chính phủ cũng làm tăng tiết kiệm NSNN, tuy nhiên
lại tác động làm tổng cầu xã hội giảm và điều đó làm nhu cầu đầu tư, nhất là khu vực
tư nhân giảm sút.
Do đó, để duy trì sự tăng trưởng kinh tế đòi hỏi nhà nước phải có chính sách chi
tiêu, chính sách thuế hợp lý để gia tăng nguồn lực tài chính và sử dụng nguồn lực này
có hiệu quả nhằm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
22


1.4.1.2 Tiết kiệm từ khu vực DN
Nguồn vốn này được hình thành từ khâu tài chính DN. Đó là những quan hệ tài
chính phục vụ cho quá trình SXKD. Khoản tiết kiệm này chủ yếu được hình thành từ lợi
nhuận của DN, là nguồn vốn cơ bản để DN có thể đầu tư mở rộng và phát triển, tái sản
xuất mở rộng DN. Quy mô tiết kiệm của DN phụ thuộc vào kết quả SXKD, chính sách
phân phối lợi nhuận của DN, chính sách thuế nhà nước và các chính sách kinh tế vĩ mô
khác. Tiết kiệm từ khu vực DN là nguồn lực tiềm năng rất lớn cung cấp nguồn tài chính
quốc gia. Một hệ thống DN đông đảo, lớn mạnh, vững mạnh, những tập đoàn kinh tế
kinh doanh có hiệu quả … ngoài việc tạo ra nguồn vốn lớn để phát triển mở rộng DN,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, còn là cơ sở vững chắc tăng thu cho NSNN.
Đó cũng là nền tảng cho nền kinh tế có tốc độ phát triển cao, ổn định trong dài hạn.
1.4.1.3 Tiết kiệm từ khu vực dân cư
Đây là phần thu nhập còn lại của các hộ gia đình sau khi đã phân phối và sử
dụng cho mục đích chi tiêu của họ. Quy mô của khoản tiết kiệm này phụ thuộc vào
trình độ phát triển của nền kinh tế và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố như thu
nhập bình quân đầu người; yếu tố lãi suất; chính sách thuế; sự ổn định của kinh tế vĩ
mô… Nguồn tiết kiệm trong khu vực này thường rất lớn nhưng lại phân tán trong dân
cư. Do vậy để chuyển hoá tiết kiệm này thành vốn đầu tư cần phải phát triển hệ thống

tài chính và thị trường tài chính.
1.4.1.4 Các định chế tài chính
Các định chế trung gian tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tích tụ
và chuyển các quỹ tiền tệ tiết kiệm trong nền kinh tế đến các nhà đầu tư. Trình độ phát
triển của các định chế trung gian tài chính cũng như tính đa dạng, hiệu quả của những
sản phẩm mà các tổ chức này cung cấp cho nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đối với sự
phát triển của nền KTXH. Sự linh hoạt và hiệu quả của các định chế tài chính có thể tạo
ra nguồn vốn đủ lớn để tài trợ nhanh chóng cho những dự án lớn có hiệu quả KTXH
cao, đồng thời dòng vốn cũng được lưu chuyển một cách linh hoạt trong nền kinh tế. Do
đó, có tác động tích cực đối với sự phát triển KTXH. Ngược lại, sự kém hiệu quả, thiếu
linh hoạt của các định chế tài chính kéo theo khó khăn cho hoạt động đầu tư vì những
nguồn tiết kiệm từ những người không có cơ hội đầu tư không đến được những người có
nhu cầu đầu tư, gây khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội.
23


1.4.1.5 Thị trường tài chính trong nước
Đây là kênh huy động và tài trợ vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Sự phát
triển của thị trường tài chính sẽ có tác động mạnh đến việc thu hút, huy động các nguồn
lực tài chính nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư phát triển KTXH; khuyến khích tiết kiệm
và đầu tư; thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính; và góp phần tạo
môi trường thực hiện các chính sách tài chính - tiền tệ của Chính phủ. Chính vì vậy, khai
thông thị trường tài chính, đặc biệt là TTCK sẽ tạo ra kênh huy động và tài trợ vốn linh
hoạt, hiệu quả cho đầu tư, từ đó có tác động tích cực đến sự phát triển nền kinh tế.
1.4.2 Các kênh nước ngoài
Nguồn vốn nước ngoài luôn là nguồn vốn quan trọng đối với sự phát triển
KTXH của một nước. Với các nước đang phát triển cần phải có nguồn lực tài chính
dồi dào để phát triển KTXH, trong khi tiết kiệm trong nước không đủ đáp ứng, thì
nguồn vốn nước ngoài có vai trò quan trọng hơn. Nguồn vốn này được hình thành chủ
yếu từ dòng vốn FDI, vay nợ nước ngoài.

1.4.2.1 Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn VĐT trực tiếp nước ngoài (FDI) là vốn do các nhà đầu tư nước ngoài
đem vào trong nước để trực tiếp đầu tư bằng việc tạo ra những DN, dưới dạng liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư, hoặc thành lập những DN 100% vốn nước ngoài.
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, những rào cản trong hoạt
động đầu tư được dỡ bỏ. Ở các nước đang phát triển nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển
KTXH là rất lớn, trong khi nguồn tiết kiệm nội địa lại rất hạn chế. Vì vậy, nguồn vốn
FDI đối với những nước này lại trở lên đặc biệt quan trọng. Vai trò của vốn FDI không
chỉ đơn thuần nhằm bù đắp những thiếu hụt vốn đầu tư phát triển kinh tế trong nước
mà nó còn có ý nghĩa tích cực khác như (i) bên cạnh sự dịch chuyển các quỹ đầu tư, là
sự chuyển giao của hàng loạt các nhân tố khác như: chuyển giao vốn máy móc, thiết bị
làm tăng cường năng lực sản xuất, công nghệ, kỹ thuật, phong cách, kỹ năng quản lý
tiên tiến hơn, giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh (ii)
FDI cũng góp phần trong các định hướng phát triển KTXH và có tác động làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và bền vững. (iii) Các DN FDI góp phần tăng
xuất khẩu, mở rộng thị trường, đẩy nhanh tiến trình hội nhập, tham gia vào phân công
lao động quốc tế, tăng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, tăng nguồn thu
24


NSNN, góp phần giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động, tạo ra hiệu ứng lan toả,
động lực làm gia tăng hiệu quả của đầu tư trong nước … Kích thích chuyển giao công
nghệ; cải thiện cơ sở hạ tầng; gây áp lực cải thiện thể chế, môi trường pháp luật trong
nước phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Ngoài những mặt tích cực của FDI, thì
nguồn vốn này cũng có những hạn chế, như: (i) FDI có khuynh hướng làm phát sinh
sự tăng trưởng không bình thường trong một số ngành của nền kinh tế, đưa đến sự mất
công bằng trong phân phối thu nhập, độc quyền sản xuất dẫn đến sự mất cân đối, kém
linh hoạt … cản trở phát triển cân đối, hài hoà nền kinh tế. (ii) FDI cũng có thể sử
dụng công nghệ lạc hậu, lỗi thời, sản xuất sản phẩm không phù hợp, gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ, đến chất lượng cuộc sống con người, cản trở mục

tiêu phát triển hài hoà, bền vững, nhân văn. (iii) FDI thường phân bố tập trung ở các
đô thị lớn, nơi tập trung những tiện ích cuộc sống, gần bến cảng, cơ sở hạ tầng tốt, gần
nguồn lao động, gần nơi tiêu thụ, làm tăng sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị,
gia tăng khoảng cách giàu nghèo, tạo làn sóng di cư từ nông thôn ra thành thị, tạo ra
mất cân đối phát triển vùng. (iv) FDI có thể làm cán cân ngoại hối bị thâm hụt. (v)
Hoạt động chuyển giá cũng là một thách thức đối với nước nhận FDI.
Trong những năm gần đây, với sự xuất hiện ngày càng rõ nét nền kinh tế tri
thức, với vai trò đặc biệt quan trọng của nguồn vốn con người trong hoạt động sáng
tạo và công nghệ. Sự khác biệt trong tăng trưởng của các quốc gia không chỉ giải thích
ở luận điểm "sự khác biệt về hiệu quả đầu tư" mà được giải thích nhiều ở luận điểm sự
khác biệt về "tri thức" và "nguồn vốn con người". FDI còn được hiểu là sự chuyển
giao tri thức, và tích tụ nguồn vốn con người. Do đó, những tác động tích cực hay tiêu
cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của FDI còn tuỳ thuộc vào nguồn vốn con người
với tri thức của họ, nếu con người thấp, thì rất có thể FDI lại có tác động ngược đối
với phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, việc thu hút các dòng vốn đầu tư FDI cần đặc biệt quan tâm thu hút
những dòng vốn có chất lượng, nhằm phát huy những mặt tích cực, đồng thời giảm tối đa
những tác động cản trở đối với phát triển KTXH. Để làm được điều đó, ngoài việc xây
dựng môi trường đầu tư ổn định, minh bạch; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tốt nhằm
định hướng thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế cần phát triển, nước tiếp nhận
FDI cần đặc biệt chú trọng phát triển nguồn vốn con người có đủ năng lực, kỹ năng có thể
tiếp cận tốt và phát huy nguồn FDI phục vụ cho phát triển KTXH của đất nước.
25


1.4.2.2 Thị trường tài chính quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự nới lỏng kiểm soát, giảm bớt rào
cản, mở cửa, tự do hoá thị trường tài chính. Thị trường tài chính mà chủ yếu là thị
trường chứng khoán đã trở thành kênh quan trọng thu hút các dòng vốn đầu tư từ nước
ngoài thông qua các giao dịch chứng khoán (FPI). Từ kênh này, nhà đầu tư sẽ có thêm

cơ hội để đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm rủi ro, giảm chi phí vốn và kỳ vọng tỷ
suất sinh lợi cao, dòng vốn quốc tế lưu thông một cách dễ dàng, nhanh chóng theo lý
thuyết "nước chảy vào chỗ trũng", tạo áp lực cải thiện chất lượng thông tin và hiệu quả
của TTCK. Tuy nhiên, dòng vốn này phải đối mặt với nhiều rủi ro, đầu cơ, lũng đoạn,
sự vào ra nhanh chóng, khó kiểm soát và rất có thể dẫn đến sự "bay hơi" tài chính.
Khủng hoảng tài chính Đông Nam Á năm 1997 là một điển hình.
1.4.2.3 Vay nợ nước ngoài
Chính phủ cũng như các DN có thể lựa chọn nhiều hình thức huy động vốn:
gián tiếp (vay thương mại) thông qua các ngân hàng, quỹ tín dụng nước ngoài, vay
trực tiếp bằng cách phát hành giấy nợ (trái phiếu) trên thị trường vốn quốc tế. Vay
nước ngoài thường có lãi suất rất cao, việc sử dụng kém hiệu quả khoản vay có thể dẫn
đến mất khả năng chi trả, vỡ nợ, ảnh hưởng đến uy tín quốc gia. Khoản vay này phụ
thuộc vào mức độ tín nhiệm quốc gia, nếu mức độ tín nhiệm cao, các khoản vay có thể
được hưởng lãi suất thấp hơn và ngược lại.
1.4.2.4 Nguồn vốn ODA
Đây là dòng vốn viện trợ phát triển chính thức của các tổ chức quốc tế, của
Chính phủ hoặc phi chính phủ cho các nước đang phát triển, nhằm thúc đẩy sự phát
triển của các nước này, nâng cao phúc lợi xã hội … Dòng vốn này có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với các nước đang phát triển, vì ở các nước này cơ sở hạ tầng thường
yếu kém, nhu cầu đầu tư cao nhưng lại rất thiếu vốn, đặc biệt là vốn đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng.
1.4.3 Mối quan hệ giữa các dòng vốn
Một nền kinh tế muốn có sự phát triển với tốc độ cao, theo xu hướng ổn định,
bền vững cần phải có một cơ cấu huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phù hợp.
Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn trong nước thì khó có thể đạt được tốc độ phát triển cao,

×