Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 106 trang )



i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





THÁI DUY HÙNG




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN






LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa – 2013


i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




THÁI DUY HÙNG



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Phan Thị Dung




Khánh Hòa - 2013


i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hoàn toàn là kết quả học tập và
nghiên cứu của chính bản thân. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu có gì sai, Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Tác giả luận văn



Thái Duy Hùng


ii




LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài của luận văn vừa qua, Tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân
và tập thể trong và ngoài Trường Đại học Nha Trang, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Dung – Trưởng Khoa Tài
chính kế toán, Trường Đại học Nha Trang, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tiếp đến, Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy giáo, Cô
giáo trong Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang, Quý Thầy, cô thỉnh giảng ở các
Trường Đại học khác đã truyền đạt những kiến thức cơ bản và bổ ích trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu của chương trình cao học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An, Phòng
Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An; Ủy ban nhân dân thành
phố Vinh; các Phòng: Tài nguyên và Môi trường, Quản lý đô thị, Tài chính – Kế hoạch,
Thanh tra, Kinh tế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Vinh, Trung tâm
phát triển quỹ đất thành phố Vinh thuộc UBND thành phố Vinh; Chi cục Thống kê
thành phố Vinh, Chi cục Thuế thành phố Vinh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn tại
địa phương.
Qua đây, Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn
bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Một lần nữa Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Thái Duy Hùng



iii



MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình ix
Phần mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu 3
5. Đóng góp của luận văn 4
6. Kết cấu của luận văn 5
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đất đai của
chính quyền thành phố Vinh 6
1.1. Tổng quan về quản lý đất đai 6
1.1.1.Một số khái niệm 6
1.1.2. Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai 15
1.1.3. Công cụ và phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai 16
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 16
1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó 16

1.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính 17
1.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 18
1.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 18
1.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất 19


iv


1.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 19
1.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai 20
1.2.8. Quản lý tài chính về đất đai 21
1.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản 21
1.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 22
1.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 22
1.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai 22
1.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về đất đai của các địa phương 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Đà Nẵng 24
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai tại thị xã Cửa Lò 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đất đai 27
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An 28
2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thành phố Vinh liên quan đến công tác

quản lý Nhà nước đối với đất đai 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Vinh 32
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh 41
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà
nước về đất đai tại thành phố Vinh 43
2.2.1.Về tổ chức bộ máy 43
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai 44
2.3. Thực trạng sử dụng đất và biến động đất đai của thành phố Vinh trong thời
gian qua 45
2.3.1. Thực trạng sử dụng đất năm 2012 45
2.3.2. Biến động đất đai của thành phố Vinh giai đoạn (2010 – 2012) 49
2.4. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Vinh
trong thời gian qua 50


v


2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật

2.4.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính 51
2.4.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 51
2.4.4. Quản lý quy hoạch và việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 52
2.4.5. Quản lý công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất 52
2.4.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất 54

2.4.7. Thống kê và kiểm kê đất đai 61
2.4.8. Quản lý tài chính về đất đai 61
2.4.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản 62
2.4.10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 63
2.4.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất
đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai 68
2.4.12. Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại và tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất 68
2.4.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 69
2.5. Những kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý Nhà nước về đất đai tại
thành phố Vinh 70
2.5.1. Kết quả đạt được 70
2.5.2. Hạn chế, yếu kém 72
2.5.3. Nguyên nhân tồn tại trong việc quản lý nhà nước về đất đai 74
Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Vinh trong thời gian tới 76
3.1. Những quan điểm chung 76
3.1.1. Quản lý Nhà nước về đất đai phải thực hiện đúng đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng 76
3.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai để đảm bảo phát triển kinh tế 77


vi


3.1.3. Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai góp phần vào sự hội nhập kinh
tế quốc tế 78
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn
thành phố Vinh trong thời gian tới 78

3.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để
cụ thể hóa chính sách pháp luật đất đai của Nhà nước phù hợp với điều kiện thực
tế của thành phố Vinh 79
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ
làm công tác quản lý đất đai; từng bước kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức ngành
Tài nguyên Môi trường từ thành phố xuống phường, xã; đẩy mạnh việc cải cách
thủ tục hành chính 80
3.2.3. Đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2011 – 2015) của thành phố Vinh 81
3.2.4. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng hệ
thống thông tin đất đai 82
3.2.5. Áp dụng khoa học, công nghệ địa chính 84
3.2.6. Chủ động tổ chức thị trường bất động sản; khuyến khích, hướng dẫn, giúp
đỡ nông dân thực hiện đồn điền, đổi thửa đối với đất nông nghiệp 85
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về
đất đai 87
3.2.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai 88
3.2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giám sát đối với công tác quản lý nhà
nước về đất đai 89
Kết luận và kiếm nghị 90
Tài liệu tham khảo 94



vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


- DNN: Đất nông nghiệp.
- GCN: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- HĐND: Hội đồng nhân dân.
- KHSDĐ: Kế hoạch sử dụng đất.
- ODT: Đất ở đô thị.
- ONT: Đất ở nông thôn.
- QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất.
- QLNN: Quản lý Nhà nước.
- QSD: Quyền sử dụng.
- QSH: Quyền sở hữu.
- TNMT: Tài nguyên môi trường.
- UBND: Ủy ban nhân dân.




















viii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Thực trạng sử dụng đất thành phố Vinh năm 2012 46
Bảng 2. Biến động đất đai của thành phố Vinh giai đoạn (2010 - 2012) của thành phố
Vinh từ năm 2009 đến 2012 55
Bảng 3. Kết quả cấp GCN đất ở (đất ở đô thị và đất ở nông thôn) của thành phố
Vinh từ năm 2009 đến 2012 55
Bảng 4. Kết quả cấp GCN đối với đất ở đô thị của TP Vinh đến năm 2012 56
Bảng 5. Kết quả cấp GCN đối với đất ở nông thôn của TP Vinh năm 2012 57
Bảng 6. Kết quả cấp GCN đối với đất nông nghiệp của TP Vinh năm 2012 58
Bảng 7. Số lượng hồ sơ chưa được cấp GCN tại thành phố Vinh đến năm 2012 59
Bảng 8. Kết quả cấp GCN các loại đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2012 60
Bảng 9. Kết quả thực hiện thế chấp và xóa thế chấp năm 2009 – 2012 66















ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Bản đồ hành chính thành phố Vinh 29
Hình 2: Cơ cấu kinh tế thành phố Vinh giai đoạn 2005 – 2010 34
Hình 3: Cơ cấu tỷ lệ diện tích các loại đất của thành phố Vinh năm 2012 45
Hình 4: Trung tâm giao dịch một cửa của UBND thành phố Vinh 65
Hình 5: Công dân đến giao dịch tại Trung tâm giao dịch một cửa của UBND thành phố
Vinh 65
Hình 6: Công khai quy trình, thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất tại Trung
tâm giao dịch một cửa của UBND thành phố Vinh 65

















1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Tại kỳ họp thứ tư Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai năm 2003, Luật
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004. Sự ra đời của Luật Đất đai năm 2003 có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội, đã góp phần nâng cao hiệu lực quản
lý đất đai, khuyến khích việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lực đất đai. Đặc
biệt Luật Đất đai năm 2003 với những đặc điểm mới cơ bản trong các vấn đề quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất, chế độ tài chính, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất - đã có những tác động không nhỏ đến người sử dụng đất và hoạt động quản lý đất
đai của các cơ quan nhà nước.
Để khai thác, sử dụng và phát huy vai trò nguồn lực đất đai, đòi hỏi công tác
quản lý nhà nước về đất đai phải được tăng cường trên cả phương diện xây dựng chính
sách pháp luật và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về đất đai. Chính sách đất đai
phù hợp và tổ chức thực hiện quản lý đất đai tốt, khoa học sẽ có tác động tích cực đối
với việc thu hút các nguồn đầu tư để phát triển kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thành phố Vinh là trung tâm văn hoá - kinh tế - chính trị của tỉnh Nghệ An, Đô
thị loại I và là một trong 2 đô thị lớn nhất Vùng Bắc Trung Bộ. Trong những năm qua
công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vinh đã từng bước đi vào nề nếp,
ổn định, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, hiện
nay công tác quản lý, sử dụng đất đai tại địa bàn thành phố Vinh nhìn chung đang còn
bất bập, chưa chặt chẽ, thiếu khoa học, đang còn buông lỏng dẫn đến nhiều sai phạm;
sử dụng đất chưa hiệu quả, đất bỏ hoang không sử dụng trong thời gian dài gây lãng
phí xã hội; việc phát hiện vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân để xử lý

theo quy định của pháp luật chưa kịp thời, xử lý chưa nghiêm.
Ngoài ra, hệ thống văn bản pháp luật về đất đai từ Trung ương đến địa phương
hiện vẫn còn nhiều bất cập, thường xuyên thay đổi, thậm chí mâu thuẫn, chồng chéo lẫn
nhau dẫn đến công tác quản lý, sử dụng đất gặp nhiều khó khăn. Từ đó, phát sinh nhiều


2


vấn đề đặt ra yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai cần giải quyết để góp
phần ổn định đời sống nhân dân. Điều đó đòi hỏi phải có định hướng đúng đắn và giải
pháp thích hợp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai phù hợp với quy luật
vận động của cơ chế thị trường, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nói chung cũng như tại địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nói riêng.
Để đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội và đô thị hóa của thành phố Vinh giai đoạn (2009 – 2012), cần nghiên cứu
thực trạng của nó để thấy được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, hạn
chế trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố, để từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục phù hợp nhằm khai thác, sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn.
Đó là những nội dung cần được nghiên cứu và đây cũng là những vấn đề mang tính
cấp thiết hiện nay.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề
tài: “Hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng thể
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý, sử dụng
đất đai ở Việt Nam và trên thế giới cũng như phân tích thực trạng công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại địa bàn thành phố Vinh, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Vinh, tỉnh

Nghệ An trong thời gian tới nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Vinh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận chung về công tác
quản lý nhà nước đối với đất đai. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với công tác
quản lý, sử dụng đất đai.
- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa
bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua. Trên cơ sở đó chỉ ra những ưu
điểm, tồn tại, yếu kém và bất cập để có được bức tranh tổng thể về công tác quản lý,
sử dụng đất đai.


3


- Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng đất đai
trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới để khắc phục những hạn
chế, tồn tại góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vinh một cách
ổn định, bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý, sử dụng
đất đai trên địa bàn thành phố Vinh liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên,
trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đất đai
của chính quyền thành phố Vinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Chủ thể quản lý: Chính quyền thành phố Vinh.
- Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu

4.1. Phương pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu, hoàn thiện luận văn cần phải sử
dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Thứ nhất là phương pháp tổng hợp: Phương pháp này dùng để hệ thống hóa
những vấn đề về lý luận chung của công tác quản lý, sử dụng đất đai.
- Thứ hai là phương pháp khảo sát, thống kê và phân tích: Phương pháp này
dùng để khảo sát, đánh giá và phân tích thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai
trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
- Thứ ba là phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và các cơ quan quản lý nhà nước
về lĩnh vực đất đai. Quá trình nghiên cứu, luận văn phải lấy ý kiến của các chuyên gia,
các nhà lãnh đạo quản lý về lĩnh vực đất đai từ Trung ương đến địa phương.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu: Để phản ánh đúng thực trạng, khách quan về
công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Vinh trong thời gian qua, luận
văn phải sử dụng các nguồn tài liệu sau:
- Luật Đất đai năm 2003 và các Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai năm 2003.


4


- Luật Xây dựng năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
- Luật Thanh tra, Luật Đầu tư năm 2005;
- Các giáo trình, tài liệu liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
đất đai, xây dựng,…
- Các báo cáo tổng kết của UBND tỉnh Nghệ An, các Sở: Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo của các Đoàn thanh tra, kiểm
tra liên quan đến công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An trong thời gian qua.
- Báo cáo tổng kết công tác quản lý, sử dụng đất đai hàng năm của UBND thành

phố Vinh.
- Nguồn số liệu liên quan đến việc sử dụng đất của các tổ chức được lấy từ việc
trực tiếp điều tra, khảo sát thực tế tại địa bàn các phường, xã thuộc địa bàn thành phố
Vinh trong quá trình thực hiện luận văn,…
5. Đóng góp của luận văn
- Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với
đất đai nói chung và của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nói riêng.
- Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn sẽ đánh giá khách quan, làm rõ
thực trạng của công tác quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời đánh giá những mặt đạt
được và chỉ ra những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản lý, sử dụng đất
đai trong thời gian qua tại địa bàn thành phố Vinh.
- Ba là, kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ban hành các
chủ trương, chính sách và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm chấn chỉnh kịp thời
những tồn tại, yếu kém để đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng đi vào
nề nếp, kỷ cương, khoa học trong thời gian tới trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
- Thứ tư là, kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất của các cá
nhân, tổ chức vi phạm Luật Đất đai như: sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng
đất không có hiệu quả, cho thuê đất trái pháp luật,…để bố trí cho các dự án đầu tư
khác có hiệu quả cao hơn góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo anh
ninh trật tự ổn định trên địa bàn thành phố Vinh.


5


Ngoài ra, luận văn sẽ là nguồn tài liệu để triển khai các nhiệm vụ, mục tiêu kinh
tế - xã hội của thành phố Vinh và tỉnh Nghệ An, nhất là cho một số cơ quan chuyên
môn của UBND tỉnh Nghệ An như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh,… trong quá trình xây dựng kế hoạch và mục tiêu

quản lý nhà nước của đơn vị mình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục
các tài liệu tham khảo; luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản đối với công tác quản lý nhà nước về
đất đai.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai trên
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.












6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ VINH
1.1. Tổng quan về quản lý đất đai
1.1.1. Một số khái niệm

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Theo Điều 18 Chương II Hiến pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài" [1].
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai đúng mục đích, hợp lý, có hiệu
quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất
đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại các đối tượng sử dụng đất
Tổ chức sử dụng đất, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là
tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để quản lý,
quy định trong Luật này bao gồm:
- Các tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị
vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi
chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao
được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp
quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;


7



- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các
hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường [19] hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì loại hình tổ chức được phân thành:
- Cơ quan, đơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao
gồm: cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trừ các cơ
quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; đơn vị quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã sử
dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất sử dụng
vào các mục đích: đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích; đất làm trụ sở
Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của
cấp xã; đất được Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng các công trình
công cộng về văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa
trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương.
Đối với các công trình công cộng do các tổ chức được công nhận là pháp nhân
hoặc do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì không thống kê vào đối tượng Uỷ ban
nhân dân cấp xã sử dụng.
- Tổ chức khác là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: Tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác không phải là cơ
quan, đơn vị của Nhà nước, không phải là tổ chức kinh tế.
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất; bao gồm

doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao.


8


1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý là sự tác động của hệ thống này tới hệ thống khác nhằm điều khiển hệ
thống đó, hướng hệ thống đó vận động, phát triển theo một trật tự, một quy luật nhất
định nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực - tổ chức của các cơ quan
nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền tới các đối tượng bị quản lý nhằm mục tiêu do
chủ thể quản lý nhà nước đặt ra.
Đối với đất đai, Nhà nước thay mặt nhân dân quản lý toàn bộ quỹ đất đai trong
phạm vi cả nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
Quản lý nhà nước về đất đai được hiểu ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về đất đai là quản lý hành chính đối với đất đai
thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và bằng các quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền như: Quyết định giao đất, cho thuê đất, quyết định thu hồi đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai,
Thứ hai, quản lý nhà nước về đất đai là quản lý kinh tế đối với đất đai thông qua
các công cụ tài chính của Nhà nước như: Xác định khung giá đất, giá đất, đơn giá, tiền
sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và nông nghiệp,
lệ phí trước bạ,
Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, do
đó được hiểu là họat động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử

dụng các biện pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động
của người sử dụng đất đai nhằm đạt được mục đích sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả
trên phạm vi cả nước và trên từng địa phương.
Từ khái niệm trên cho thấy quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các yếu tố cơ
bản sau:
- Chủ thể của quản lý nhà Nước về đất đai là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách là chủ sở hữu toàn bộ đất
đai để thực hiện quyền quản lý nhà nước của mình thông qua các cơ quan Nhà nước có


9


thẩm quyền như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp và hệ thống cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ Trung ương
đến địa phương.
- Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
+ Các chủ thể sử dụng đất bao gồm: Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong và
ngoài nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất có
quyền sử dụng đất hợp pháp.
+ Dưới góc độ quản lý nhà nước, chính các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
cấp dưới cũng là đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về đất đai cấp trên.
Ví dụ: Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương (cấp tỉnh) là đối tượng quản lý
của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các hoạt động như khảo sát, đo
đạc, lập bản đồ địa chính,
+ Quản lý nhà nước về đất đai còn được hiểu là việc Nhà nước kiểm soát toàn
bộ diện tích đất đai nằm trong lãnh thổ Quốc gia, kể cả đất đang sử dụng và đất chưa
sử dụng.
Như vậy, đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai chính là hành vi, hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong quá trình quản lý và sử

dụng đất đai.
- Mục tiêu của quản lý Nhà nước về đất đai được xác định cụ thể trong Hiến
pháp năm 1992 và trong các quy định của pháp luật về đất đai, đó là bảo đảm sử dụng
đất đai đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm ở mỗi địa phương và trong cả nước.
- Để đạt được mục tiêu đề ra trong quản lý nhà nước về đất đai, Nhà nước phải
sử dụng các phương pháp và các công cụ thích hợp để tác động vào đối tượng quản lý.
Đặc biệt, phải biết kết hợp hài hòa các phương pháp và sử dụng linh họat các công cụ
để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
1.1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai
- Quản lý Nhà nước về đất đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước cho nên có
những đặc điểm chung của công tác quản lý nhà nước:
+ Quản lý nhà nước về đất đai mang tính chính trị.
Khi Nhà nước ra đời thì Nhà nước thực hiện việc quản lý đất đai nhằm phục vụ
cho lợi ích của giai cấp thống trị. Trong điều kiện cách mạng nước ta hiện nay, Đảng


10


cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước và xã hội, do đó việc
quản lý nhà nước về đất đai phải phục vụ cho những mục tiêu chính trị của Đảng, cụ
thể là các phương hướng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai phải được xây dựng
trên cơ sở Cương lĩnh, Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng. Hiện nay, các hoạt
động quản lý nhà nước về đất đai phải định hướng trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI và các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Ban Chấp hành Trương
ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đẳng để đáp ứng những yêu cầu của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Quản lý nhà nước về đất đai mang tính quyền lực Nhà nước.
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quản lý toàn bộ đất đai ở nước ta. Giữa Nhà
nước và các đối tượng sử dụng đất không bình đẳng về địa vị pháp lý.

Các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai sử dụng quyền lực Nhà nước để ra các
quyết định mang tính mệnh lệnh trong thẩm quyền của mình, còn người sử dụng đất có
nghĩa vụ thi hành.
+ Quản lý nhà nước về đất đai mang tính tổ chức.
Có tổ chức thì mới phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ giữa các cấp, các ngành, giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Tính tổ
chức là tính năng quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai; vì xét về nội dung, tổ
chức là phối hợp, liên kết họat động của nhiều người để thực hiện mục tiêu đề ra, là
yếu tố quyết định hiệu quả quản lý. Không có tổ chức thì không có quản lý.
+ Quản lý nhà nước về đất đai mang tính khoa học.
Điều 18 Hiến pháp 1992 đã quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu
quả” [1.128]. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là họat động chủ quan của con
người nhưng lại dựa trên những yếu tố khách quan như: Trình độ phát triển kinh tế -
xã hội, nhu cầu của các đối tượng sử dụng đất, Điều đó đòi hỏi cơ quan quản lý đất
đai phải có cách nhìn nhận khoa học, toàn diện, nắm bắt được những quy luật phát
triền kinh tế - xã hội mới xây dựng được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp.
Mặt khác, chỉ có cách làm việc khoa học mới giúp các cơ quan quản lý đất đai của Nhà
nước quản lý được toàn diện, tổng thể, cập nhật kịp thời những biến động đưa ra
những thông tin chính xác về đất đai. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu quản lý


11


đất đai trong điều kiện đời sống xã hội luôn luôn biến động, đối tượng sử dụng đất
ngày càng đa dạng, phong phú, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
+ Quản lý nhà nước về đất đai mang tính sáng tạo.
Xã hội ngày càng phát triển, các mối quan hệ đất đai ngày càng đa dạng, phức
tạp, trong đó có những mối quan hệ chưa từng phát sinh trong tiền lệ. Vì vậy, để giải

quyết các mối quan hệ này đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước về đất đai phải có những
sáng tạo.
Quản lý nhà nước về đất đai còn có những đặc điểm riêng:
Thứ nhất: Quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện trên cơ sở đất đai thuộc
sở hữu toàn dân.
Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến pháp sửa đổi bổ sung 2001, Luật Đất
đai 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1998 và năm 2001,
Luật Đất đai năm 2003 đều khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý. Việc Nhà nước đưa ra quy định này hoàn toàn dựa trên các luận
cứ khoa học:
+ Xét về mặt lịch sử, “Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập được vốn đất đai như ngày nay” [2.7] nên đất đai phải là tài
sản chung.
+ Xã hội ngày càng phát triển, sức sản xuất ngày càng tăng đòi hỏi phải tập
trung hóa tư liệu sản xuất, do đó sở hữu toàn dân về đất đai là một quy luật tất yếu
khách quan.
Thứ hai: Quản lý nhà nước về đất đai diễn ra trên phạm vi rộng.
+ Về không gian, Nhà nước quản lý toàn bộ diện tích đất đai nằm trong lãnh thổ
Quốc gia, bao gồm tất cả các loại đất, trên tất cả các vùng lãnh thổ: Đất liền, đất có
mặt nước, hải đảo, thềm lục địa,
+ Về mặt xã hội, quản lý nhà nước về đất đai liên quan đến mọi cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức trong toàn xã hội: Người dân sử dụng đất để ở, nông dân sử dụng đất để
sản xuất ra của cải vật chất, các cơ quan, tổ chức sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm
việc, sản xuất kinh doanh. Mặt khác, theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành,
người sử dụng đất không chỉ có quyền sử dụng đất mà còn có các quyền chuyển
nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng giá trị quyền


12



sử dụng đất để liên doanh, liên kết. Các quan hệ pháp luật đất đai đều có thể phát sinh
với mọi đối tượng trong xã hội thông qua các hợp đồng, di chúc hoặc thực hiện pháp
luật dân sự khi coi quyền sử dụng đất là loại tài sản đặc biệt, loại hàng hóa đặc biệt.
Thứ ba: Quản lý nhà nước về đất đai là một hoạt động rất khó khăn, phức tạp.
Trước đây do điều kiện chiến tranh, nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp và
cũng do nhận thức chưa đúng về vai trò của đất đai cho nên chúng ta đã coi nhẹ công
tác quản lý đất đai dẫn đến đất đai bị sử dụng tùy tiện, lãng phí. Ngày nay, hệ thống
pháp luật về đất đai mới hình thành và luôn luôn phải điều chỉnh, bổ sung trong khi
tình hình sử dụng đất luôn biến động, các mối quan hệ đất đai ngày càng đa dạng,
phức tạp đã làm cho công tác quản lý nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn. Đồng
thời, các mối quan hệ pháp luật đất đai, các quy định về chế độ sử dụng các loại đất;
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất và chế độ thu tiền sử dụng đất
đã làm tăng thêm tính phức tạp của quản lý nhà nước về đất đai. Mặt khác, nước ta là
một nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ dân trí thấp, rất khó khăn cho việc phổ biến
tuyên truyền pháp luật đất đai. Tất cả những vấn đề đó đã phần nào thể hiện tính khó
khăn, phức tạp của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là vật báu thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Con người sử dụng
sức lao động của mình tác động lên đất đai tạo lập nên những thành quả phục vụ cho
xã hội nhằm nuôi sống con người, tạo nên nơi ăn, chốn ở, nơi làm việc, chỗ vui chơi
giải trí, Vì thế đất đai luôn gắn bó với con người trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Trong quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, đất đai luôn xuất hiện như một
vấn đề kinh tế - xã hội sống còn, nó là nguyên nhân của nhiều cuộc đấu tranh quyết liệt
giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với con người. Đất đai của một lãnh
thổ quốc gia là một trong những dấu hiệu để xác định sự tồn tại của một quốc gia, dân
tộc đó. Chính vì thế C.Mác đã viết: “Sở hữu đất đai nguồn gốc đầu tiên của mọi của
cải trở thành vĩ đại, tương lai của giai cấp công nhân phụ thuộc vào việc giải quyết
vấn đề đó”.
Lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam gắn liền với công cuộc dựng nước

và giữ nước, các thế hệ cha ông ta đã đấu tranh không mệt mỏi để chế ngự thiên
nhiên, hy sinh xương máu chống giặc ngoại xâm để bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng
của Tổ quốc.


13


Từ khi có Đảng lãnh đạo, trải qua hai cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, vấn
đề ruộng đất đã được Đảng ta quan tâm ngay từ những ngày đầu. Trong cương lĩnh
đầu tiên của Đảng - Chính cương vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo, được thông
qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày 3 tháng 2 năm 1930: “Cách
mạng Việt Nam là Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến tới xã
hội Cộng sản” và “Cách mạng thổ địa đánh đổ các di tích phong kiến”.
Cách mạng Tháng 8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, vấn
đề ruộng đất đã được Đảng ta đề ra trong xây dựng Hiến pháp và Pháp luật của Nhà
nước. Công tác quản lý đất đai đang dần được hoàn thiện. Năm 1987 đạo Luật Đất đai
đấu tiên được ban hành, đến năm 1993 Luật Đất đai mới đã thay thế Luật Đất đai năm
1987 và đã được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp vào các năm 1998, năm 2001. Năm
2003, Luật Đất đai mới đã được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 4 ngày
26/11/2003 và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2004. Trong giai đoạn hiện nay, để đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, công
tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện trên
các mặt sau đây:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về đất đai là họat động cơ bản để bảo vệ sở hữu
toàn dân về đất đai. Trong báo cáo Chính trị trình Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam
lần thứ VIII đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”. Trong công cuộc đổi mới
hiện nay Đảng ta vẫn kiên trì giữ vững quan điểm này. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII
Ban Chấp hành Trung ương khóa IX một lần nữa khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu

toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [4.61]
Sở hữu toàn dân về đất đai là nguyên tắc bao trùm lên toàn bộ họat động của cơ
chế điều chỉnh pháp luật đất đai, nghĩa là: Trong xây dựng quy phạm pháp luật về đất
đai, thiết lập và tổ chức thực hiện các quan hệ pháp luật đất đai đều phải dựa trên quy
định đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai để đảm bảo Luật Đất đai được thực hiện trên thực tế cũng là bảo đảm chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai.
Thứ hai, quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng trong việc khai thác
và sử dụng đất đai có hiệu quả. Đất đai là tài nguyên vô cùng qúy giá nhưng số lượng


14


lại hạn chế, cho nên việc bảo vệ và sử dụng tiết kiệm đất đai là vô cùng cần thiết. Đảng
ta khẳng định: “Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường
tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội” [3,tr95].
Việc quản lý, sử dụng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hợp lý sẽ đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, đảm bảo môi trường sinh thái bền vững.
Thứ ba, quản lý nhà nước về đất đai góp phần đảm bảo tạo lập sự ổn định và
công bằng xã hội.
Do điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta, một bộ phận dân trí nước ta trình độ
còn thấp, mặt khác vấn đề đất đai mang tính nhạy cảm, dễ xẩy ra tranh chấp, khiếu
kiện nên lĩnh vực đất đai đã phức tạp lại càng thêm phức tạp.
Trong thực tế ở nhiều nơi, nhiều địa phương đã phát sinh những tranh chấp phức
tạp thậm chí dẫn đến thành điểm nóng xã hội xung quanh việc tranh chấp đất đai, một
bộ phận nông dân mất đất sản xuất bị bần cùng hóa phải đi làm thuê, làm mướn, nhiều
người giàu lên một cách không chính đáng. Tất cả những hiện tượng đó đều xuất phát

từ sự sơ hở về chính sách đất đai, và sự quản lý thiếu chặt chẽ của Nhà nước đối với đất
đai. Một chính sách đất đai hợp lý, phù hợp với thực tiễn, một sự quản lý thống nhất,
chặt chẽ của Nhà nước sẽ góp phần đảm bảo cho một xã hội ổn định, công bằng.
1.1.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
- Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý.
- Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các đièu kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ:
Cơ quan địa chính (nay là Tài nguyên và Môi trường) ở Trung ương và địa phương
chịu trách nhiệm trước Chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong việc quản lý
nhà nước về đất đai.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền
các cấp phải tuân thủ pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ: Có
sự hài hòa giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành.

×