Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

hoàn thiện hoạt động marketing của công ty cổ phần sách thiết bị trường học kiên giang đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.18 KB, 86 trang )

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






NGUYỄN KIM THÙY





HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH THIẾT BỊ
TRƯỜNG HỌC KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020





LUẬN VĂN THẠC SĨ



Khánh Hoà, 2014



ii



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN KIM THÙY




HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH THIẾT BỊ
TRƯỜNG HỌC KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành đào tạo : Quản trị kinh doanh
Mã ngành : 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN DIỆP





Khánh Hoà, 2014

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn: Nguyễn Kim Thùy




ii


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này cho phép tôi được gửi
lời cám ơn trân trọng đến:
PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp là giảng viên trường Đại học kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn khoa học cho tôi làm luận văn này, đã
giúp tôi hình thành ý tưởng, thực hiện các nội dung cần nghiên cứu từ thực tiển để cho
tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.

Quý thầy, cô khoa kinh tế, khoa sau đại học Trường Đại học Nha Trang, đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo trong xuốc quá trình học tập và làm việc,
có những hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Quý thầy, cô Trường Đại Học Nha Trang - phân hiệu Kiên Giang đã theo sát
chúng tôi trong quá trình học tập thời gian qua đã giải đáp chân tình những thắc mắc
của chúng tôi, đã có những ý kiến quan trọng từ lúc đăng ký đề tài cho đến khi hoàn
thành luận văn này.
Ban lãnh đạo Công ty cổ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang đã cho tôi
những ý kiến, tài liệu về công ty mà tôi cần trong quá trình nghiên cứu luận văn, đã tạo
thời gian, công việc để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Phòng Kế toán – tổng hợp, các cửa hàng của công ty đã cung cấp cho tôi các số
liệu cần thiết về báo cáo tài chính, nhân sự, tài liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty trong những năm qua để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá,
đưa ra các giải pháp dựa vào các số liệu đó.
Phòng kinh doanh đã tạo điều kiện rất nhiều cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu luận văn, cho tôi điều kiện được đi tìm tài liệu, đi nghiên cứu thực tế, xấp xếp
công việc cho tôi có đủ thời gian để nghiên cứu luận văn.
Cha, Mẹ và gia đình đã ủng hộ tinh thần và tạo thời gian cho tôi được thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đở quý báu của quý thầy, cô, cha, mẹ, ban
lãnh đạo công ty và các phòng ban của công ty, bạn bè đã dành cho tôi trong suốt thời
gian học và hoàn thành luận văn này.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 4
1.1. Những cơ sở lý luận về marketing dịch vụ: 4
1.1.1. Khái niệm marketing dịch vụ: 4
1.2 Những thành phần cơ bản của Marketing-mix dịch vụ : 7
1.2.1 Sản phẩm dịch vụ:(Product) 8
1.2.2 Giá dịch vụ (Price): 10
1.2.3 Phân phối :( Place) 12
1.2.4 Chiêu thị (Promotion): 14
1.2.5 Con người trong dịch vụ (People) 17
1.2.6 Quá trình dịch vụ : (Process of services) 17
1.2.7 Dịch vụ khách hàng:(Provision of customer sevices) 18
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp 19
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài: 19
1.3.2 Các yếu tố bên trong: 26
TÓM TẮT CHƯƠNG I 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA 29CÔNG TY
CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KIÊN GIANG 29
2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty cổ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang: 29
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển: 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty 31
2.1.3 Nhận xét bộ máy quản lý của công ty: 32
2.1.4 Kết quả hoạt động của công ty trong thời gian qua: 33
2.2 Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty cổ phần sách TBTH Kiên Giang: 34
iv


2.2.1 Nghiên cứu: 34
2.2.2 Hoạt động marketing mix tại Công ty cổ phần sách TBTH Kiên Giang: 36
2.3. Tác động của môi trường đến hoạt động marketing của công ty 44
2.3.1 Các yếu tố bên trong: 44
2.3.2 Tác động từ môi trường bên ngoài: 46
2.3.3 Đánh giá chung về các tác động của môi trường: 51
TÓM TẮT CHƯƠNG II 53
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SÁCH THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 54
3.1. Định hướng phát triển trong tương lai của Công ty cổ phần sách thiết bị trường
học Kiên Giang đến năm 2020: 54
3.1.1 Mục tiêu chung của Công ty cổ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang: 54
3.1.2 Mục tiêu cụ thể: 54
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing của công ty cổ phần sách
thiết bị trường học Kiên Giang đến năm 2020: 55
3.2.1 Hình thành các giải pháp qua phân tích ma trận SWOT của công ty cổ phần sách
thiết bị trường học Kiên Giang: 55
3.2.2 Các giải pháp được lựa chọn từ ma trận SWOT nhằm hoàn thiện hoạt động
marketing của công ty cổ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang. 57
3.3 Một số giải pháp hổ trợ cho việc thực hiện hoạt động marketing 66
3.4 Kiến Nghị 68
3.4.1 Đối với công ty cồ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang 68
3.4.2 Đối với nhà nước: 69
TÓM TẮT CHƯƠNG III 70
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

TBTH Thiết bị trường học
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
SGK Sách giáo khoa
SBT Sách bổ trợ
TNHH Trach nhiệm hữu hạn
vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các chiến lược định giá thông dụng 12
Bảng 1.2: Ưu và khuyết điểm của các hình thức chiêu thị 15
Bảng 1.3: Ưu và khuyết điểm của các phương tiện truyền thông 16
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 33
Bảng 3.1: Ma trận SWOT của hoạt động marketing của công ty cổ phần sách thiết bị
trường học Kiên Giang. 55
Bảng 3.2: Bảng giá của cùng một mặt hàng ở các nhà sách khác nhau. 65

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô tả khái niệm marketing 6
Hình 1.2: Ba dạng Marketing dịch vụ theo Gronroos 7
Hình 1.3: Mô tả bốn đặc tính cơ bản của dịch vụ 9
Hình 1.4 : Các yếu tố ảnh hưởng đến giá 11






1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những
bước tiến tích cực, khẳng định vị thế sánh vai cùng các nước khác trên thế giới. Việt
Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi
từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa
phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con
đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu
xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi
với sự công bằng tương đối trong xã hội. Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị
trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình thành nhằm nâng cao tính cạnh tranh
của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh,
phát huy mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện đổi mới này,
Marketing ngày càng trở thành một hệ thống chức năng có vị trí quan trọng đối
với tất cả các doanh nghiệp trên nhiều góc độ, Marketing làm cho sự lựa chọn, sự
thoả mãn người tiêu dùng và chất lượng cuộc sống tốt hơn. Marketing giúp cho doanh
nghiệp linh hoạt trong kinh doanh bắt được thời cơ, nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm
cách thoả mãn nhu cầu đó, chiến thắng trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận. Chính
trong thời gian này, nhiều doanh nghiệp đã nắm bắt thời cơ để phát triển kinh doanh,
trong đó có Công ty cổ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang.
Hiện nay có rất nhiều công ty, doanh nghiệp, đại lý, cửa hàng kinh doanh
cùng về lĩnh vực sách, văn phòng phẩm, thiết bị trường học Tuy Công ty cổ phần
sách thiết bị trường học Kiên Giang đã có thâm niên trên 30 năm, thị trường của

Công ty mở rộng khắp các trường học ở các xã, huyện, thị thuộc tỉnh Kiên Giang,
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định, nhưng do nền kinh
tế ngày càng phát triển, các Công ty, doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực,
cùng ngành ngày càng nhiều, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, làm thị trường
thâm niên và mục tiêu của Công ty ngày cũng càng giảm đi, khách hàng chạy sang
các doanh nghiệp khác có các chính sách giá, sản phẩm, phân phối, công nghệ phù
hợp với nhu cầu của khách hàng hơn. Chính vì những lý do đó mà nay tôi chọn
tên đề tài luận văn thạc sĩ cho mình là “Hoàn thiện hoạt động marketing của
Công ty cổ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang đến năm 2020”.
2

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu xây dựng các chiến lược marketing và
hoàn thiện hoạt động marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
mở rộng và giữ vững được thị trường cho công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần sách
thiết bị trường học Kiên Giang, đưa tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đứng vững và tiến xa hơn trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.
Phân tích tình hình của nền kinh tế vi mô và vĩ mô, môi trường bên ngoài và
môi trường nội bộ của Công ty cổ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang để xác
định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của công ty
trong thời giai qua. Từ đó định hướng xây dựng giải pháp phát triển Công ty trong thời
gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề là tìm các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ
phần sách thiết bị trường học Kiên Giang đến năm 2020.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần sách thiết bị trường học
Kiên Giang đến năm 2020.

4. Nhiệm vụ, giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
4. 1 Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Xây dựng một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing góp phần phát triển
Công ty cổ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang đến năm 2020.
4. 2. Giới hạn, phạm vi đề tài:
Nghiên cứu tại Công ty cổ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang, thuộc
trong phạm vi tỉnh Kiên Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu định tính.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ( phân tích và tổng hợp).
3

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm kinh doanh.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6. Những đóng góp của luận văn:
- Về lý luận:
Luận văn nêu lên được các cơ sở lý luận về chiến lược marketing, hoạt động
marketing, các khái niệm marketing, định hướng hoàn thiện hoạt động marketing của
Công ty cổ phần sách thiết bị trường học Kiên Giang đến năm 2020.
- Về thực tiễn:
Tìm ra cho công ty những hướng đi mới trong hoạt động marketing cho công ty
ngày càng phát triển, mở rộng thị trường và có thể đứng vững trên thị trường đầy sự
cạnh tranh như ngày nay.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ta trong phát triển kinh
tế - xã hội.
7. Cấu trúc khóa luận:
Chương 1: Những cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của Công ty cổ phần sách thiết bị
trường học Kiên Giang
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần sách thiết bị
trường học Kiên Giang đến năm 2020.
4

CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. Những cơ sở lý luận về marketing dịch vụ:
1.1.1. Khái niệm marketing dịch vụ:
1.1.1.1 Khái niệm cơ bản về marketing:
Marketing bắt nguồn từ những nhu cầu và mong muốn của con người.Và trong
một nền kinh tế đầy tính cạnh tranh, con người thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn của mình thông qua trao đổi bằng cách chọn mua và tiêu dùng các sản phẩm do
các doanh nghiệp chào bán trên thị trường. Do có nhiều sản phẩm có thể thỏa mãn
cùng một nhu cầu, nên việc lựa chọn của người tiêu dùng được hướng dẫn bởi các khái
niệm lợi ích, chi phí và mức độ thỏa mãn. Mặc dù con người có nhiều cách để nhận
được sản phẩm (tự sản xuất, tước đoạt, cầu xin ) nhưng trao đổi bao giờ cũng là một
phương thức cơ bản mà nhờ đó người mua có được thứ mình cần để thỏa mãn nhu cầu
và người bán tiêu thụ được sản phẩm vì mục tiêu lợi nhuận.
Vì thế, marketing là một hoạt động có ý thức của con người hướng đến sự thỏa mãn
các nhu cầu và mong muốn thông qua các tiến trình trao đổi.
Marketing không phải là điều gì cao siêu mà nó gắn với đời sống của mọi người
chúng ta, trong mọi lĩnh vực, mọi loại hình kinh doanh. Từ những người bán hàng
rong chưa từng biết Markteing là gì, cho đến những công ty với các chiến lược
Marketing đồ sộ, đều luôn tìm mọi phương thức cung cấp những sản phẩm – dịch vụ
sao cho hài lòng khách hàng của mình. Khái niệm Marketing chỉ mới xuất hiện từ
những năm đầu của thế kỷ XX và đến nay đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về

Marketing :
a. Khái niệm marketing theo truyền thống:
Marketing là một qúa trình quản lý mang tính xã hội, nhờ nó mà các cá nhân và
các nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo
ra, cung cấp và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác.
Theo Phillip Kotler “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình
trao đổi.

5

b. Khái niệm marketing theo hiện đại:
Dưới đây là một số quan điểm và khái niệm marketing hiện đại của các tổ chức
hiệp hội và các nhà nghiên cứu về marketing trên thế giới được chấp nhận và phổ biến
trong thập niên gần đây.
Theo CIM (UK’S Chartered Institute of Marketing): “Marketing là quá trình
quản trị nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả
và có lợi”.
Theo AMA (American Marketing Association, 1985): “Marketing là tiến
trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý
tưởng hàng hoá và dịch vụ, để tạo ra sự trao đổi và thoả mãn những mục tiêu của cá
nhân và tổ chức”.
Theo Croroos (1990): “Marketing là những hoạt động thiết lập, duy trì và cũng
cố lâu dài những mối quan hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục tiêu của
các bên. Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi giữa các bên và thoả mãn những
điều hứa hẹn.
Marketing là hệ thống các hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch định, định
giá, xúc tiến, và phân phối sản phẩm thoả mãn mong muốn của những thị trường mục
tiêu nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Theo Philip Kotler (2008): “ Marketing là tiến trình doanh nghiệp tạo ra giá trị

cho khách hàng và xây dựng mạnh mẽ những mối quan hệ với khách hàng nhằm đạt
được giá trị từ những phản ứng của khách hàng”.
Theo AMA (2007): “ Marketing là toàn bộ tiến trình sáng tạo, truyền thông và
phân phối giá trị đến khách hàng và quản trị những mối quan hệ với khách hàng theo
hướng có lợi cho tổ chức và cổ đông”.
c. Marketing xã hội :
Trong hơn 20 năm gần đây, nhiều nhà phê bình cho rằng marketing không quan
tâm đến trách nhiệm xã hội, mặc dù marketing có thể giúp công ty đạt được mục tiêu
thoả mãn khách hàng, thu được lợi nhuận. Nhưng đồng thời cũng có những hoạt động
bất lợi cho cộng đồng (xã hội) như gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên,
ảnh hưởng sức khoẻ người tiêu dùng. Tình hình trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
quan điểm mới rộng hơn quan điểm marketing.
Theo quan điểm này những người làm marketing phải cân đối ba vấn đề trong
khi hoạch định các chính sách marketing của mình đó là:
6

- Thoả mãn nhu cầu và mong muốn của xã hội.
- Đáp ứng những lợi ích chung, lâu dài của xã hội.
- Đạt được những mục tiêu hoạt động của Công ty.
Theo thời gian marketing vẫn tiếp tục được nghiên cứu và phát triển để ngày
càng hoàn thiện và thích ứng với sự thay đổi kinh tế xã hội trong thời đại mới.
Từ những khái niệm trên của marketing ta rút ra rằng marketing đang đáp ứng
các vấn đề sau: nhu cầu, mong muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài
lòng, trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ, thị trường, marketing và những người
làm marketing. Những khái niệm này được minh hoạ trong hình sau:






Hình 1.1: Mô tả khái niệm marketing
1.1.1.2 Khái niệm marketing dịch vụ :
Do sự phát triển của ngành dịch vụ ngày càng mạnh mẽ và trở thành bộ phận
lớn trong hoạt động sản xuất vật chất của xã hội, sự cạnh tranh trong kinh doanh dịch
vụ ngày càng khốc liệt mà xuất hiện Marketing dịch vụ. Dịch vụ lại rất biến động và
đa dạng với nhiều ngành khác biệt nhau. Vì thế cho tới nay chưa có một định nghĩa
nào khái quát đầy đủ về Marketing dịch vụ:
 Philip Kotler có nêu một số ý : Marketing dịch vụ đòi hỏi các giải pháp nâng
cao chất lượng, năng suất sản phẩm dịch vụ, tác động làm thay đổi nhu cầu vào
việc định giá cũng như phân phối và cổ động.
 Krippendori khái quát : Đây là một sự thích ứng có hệ thống và phối hợp chính
sách kinh doanh dịch vụ tư nhân và Chính phủ… với sự thỏa mãn tối ưu những nhu
cầu của một nhóm khách hàng được xác định và đạt được lợi nhuận xứng đáng.
Chúng ta có thể hiểu về marketing dịch vụ một cách khái quát như sau :
Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống Marketing cơ bản vào thị
trường dịch vụ bao gồm quá trình thu thập, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu thị
trường mục tiêu bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá
trình cung ứng tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức.
Nhu
cầu,
mong
muốn
và yêu
cầu
Sản
phẩm
Giá
trị, chi
phí và
sự hài

lòng
Trao
đổi,
giao
dịch, và
các mối
quan hệ
Thị
trường
Marketing
và người
làm
marketing
7

Marketing dịch vụ được xem xét trong sự năng động của mối quan hệ qua lại
giữa sản phẩm dịch vụ của công ty với nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt
động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người
tiêu dùng và xã hội.
Marketing dịch vụ nên được phát triển toàn diện trên cả ba dạng: Marketing bên
ngoài là bước đầu tiên của hoạt động thực hiện giữa khách hàng và công ty. Marketing
bên trong là Marketing nội bộ :hoạt động giữa nhân viên cung cấp dịch vụ và công ty
thông qua huấn luyện, động viên nhân viên thực hiện dịch vụ để phục vụ khách hàng.
Marketing tương tác chính là marketing quan trọng nhất của marketing dịch vụ: Nhân
viên cung cấp dịch vụ tương tác với khách hàng trong quá trình tạo nên dịch vụ, phân
phối và tiêu dùng dịch vụ
Công ty cung cấp dịch vụ

Marketing Marketing


Bên trong Bên ngoài


Nhân viên Marketing
Khách hàng
thực hiện dịch vụ tương tác

Hình 1.2: Ba dạng Marketing dịch vụ theo Gronroos
1.2 Những thành phần cơ bản của Marketing-mix dịch vụ :
Theo Nguyễn Thị Liên Diệp, Hồ Đức Hùng và Phạm Văn Nam (1996),
marketing-mix bao gồm những gì mà công ty có thể thực hiện để tác động đến nhu cầu
về sản phẩm của mình. Các khả năng tác động đến nhu cầu có thể tập hợp thành 4
nhóm còn gọi là 4P: Product, Price, Place, Promotion.
Marketing - mix là sự tập hợp các phương thức marketing có thể kiểm soát
được mà doanh nghiệp phối hợp sử dụng để tạo nên sự đáp ứng cần thiết trong thị
trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu marketing của mình. Các công cụ marketing
gồm có: Sản phẩm ( Product), giá cả( Price), phân phối (Place)và xúc tiến thương
mại(Promotion) thường được gọi là 4P. Bốn yếu tố của marketing mix tác động tương
hỗ, quyết định về yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ba yếu tố còn lại.
8

Có rất nhiều mô hình Marketing hỗn hợp hay còn gọi là Marketing-mix như mô
hình của Borden, Frey, Howard v v Tuy nhiên, mô hình Marketing-mix 4P của
McCarthy là mô hình tồn tại lâu và phổ biến nhất. Mô hình 4P gồm
P1: Sản phẩm(product), P2: Giá cả(price), P3: Phân phối(place), P4:Chiêu thị
(Promotion).
Tuy nhiên thực tế cho thấy ứng dụng 4P cho Marketing dịch vụ sẽ bị hạn chế
bởi tính đa dạng năng động của nền kinh tế dịch vụ đòi hỏi phải quan tâm nhiều hơn
đến các yếu tố cảm tính của khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ.Vì vậy,
Marketing –mix dịch vụ ngoài 4P truyền thống cần bổ sung thêm 3 nhân tố nữa là:P5:

Con người(People), P6:Quá trình dịch vụ (Process of services) và P7: Dịch vụ khách
hàng (Provision of customer services).
1.2.1 Sản phẩm dịch vụ:(Product)
Trong Marketing, thuật ngữ sản phẩm ngoài nghĩa hẹp dùng để chỉ sản phẩm
hữu hình, còn mang nghĩa rộng là bao gồm cả sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình
như : sản phẩm ý tưởng, sản phẩm dịch vụ…v v
Sản phẩm: Là sự kết hợp "vật phẩm và dịch vụ" mà doanh nghiệp cống hiến cho
thị trường mục tiêu gồm có: phẩm chất, đặc điểm, phong cách, nhãn hiệu, bao bì, quy
cách (kích cỡ), dịch vụ, bảo hành, giao hàng, sửa chữa là thành phần cơ bản nhất
trong marketing mix
Theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000: Khái niệm DỊCH VỤ là kết quả mang lại nhờ
các hoạt động tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt
động nội bộ của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Một dịch vụ chỉ tồn tại khi tạo ra được niềm tin và uy tín với khách hàng.
Khách hàng sẽ vừa là người đưa ra tiêu chuẩn cho dịch vụ vừa là người tiêu th
ụ.
 Các đặc điểm của dịch vụ :
-Tính vô hình: Dịch vụ là vô hình xuất hiện đa dạng nhưng không tồn tại ở một
hình dạng cụ thể nào. Do đó sự cảm nhận của khách hàng trở nên rất quan trọng trong
việc đánh giá chất lượng. Khách hàng cảm nhận chất lượng của dịch vụ bằng cách so
sánh với chất lượng mong đợi hình thành trong ký ức khách hàng.
-Tính không tách rời: Quá trình dịch vụ hình thành và tiêu dùng là cùng một
thời điểm. Khách hàng cũng có mặt và cùng tham gia việc cung cấp dịch vụ nên sự tác
động qua lại giữa người cung ứng dịch vụ và khách hàng đều ảnh hưởng đến kết quả
của dịch vụ. Phải có nhu cầu, có khách hàng thì quá trình dịch vụ mới thực hiện được.
9

-Tính không ổn định : Các dịch vụ luôn không ổn định, do đó chất lượng dịch
vụ tùy thuộc rất lớn vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ. Một doanh nghiệp hoạt động thành
công không phải phụ thuộc vào việc bán được nhiều hàng hóa, doanh thu cao mà còn

phụ thuộc vào kinh nghiệm bán hàng, thái độ của người bán hàng, trong quá trình giao
dịch bán hàng, chất lượng và số lượng hàng hóa.
- Tính chất đúng thời điểm và không thể lưu trữ: Một dịch vụ cần thiết phải đáp
ứng đúng thời điểm cần thiết, nếu không thì giá trị của nó sẽ bằng 0. Dịch vụ không
thể lưu trữ, tồn kho, hay vận chuyển được, quá trình hình thành và tiêu dùng dịch vụ
luôn xảy ra đồng thời và khi quá trình tạo ra dịch vụ hoàn tất cũng là lúc quá trình tiêu
dùng kết thúc. Khách hàng không thể đến mua hàng mà chỉ thanh toán một nửa số tiền
trên hóa đơn và đợi đến khi nào có tiền thì thanh toán tiếp, như vậy sẽ ảnh hưởng lợi
nhuận của Công ty do khách hàng chậm thanh toán tiền hàng, khi khách hàng không
thanh toán được thì công ty cũng không thể thu lại hàng hóa do khách hàng đã sử dụng.

Hình 1.3: Mô tả bốn đặc tính cơ bản của dịch vụ

Vì vậy, một sản phẩm dịch vụ là một tập hợp bao gồm các giá trị làm thỏa mãn
khách hàng. Bao gồm hai phần :
-Dịch vụ cốt lõi : Là dịch vụ chủ yếu mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường,
chỉ thỏa mãn những nhu cầu nhất định.
-Dịch vụ bao quanh: Là những dịch vụ phụ, tạo ra giá trị cộng thêm cho khách
hàng, giúp khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về dịch vụ cốt lõi.
Mọi người cần những dịch vụ để giải quyết những vấn đề của họ kèm theo các
giá trị tương ứng với khả năng thực hiện có thể nhận thấy được của dịch vụ. Do đó,
trong cạnh tranh sản phẩm dịch vụ nhà cung cấp phải luôn tạo một hệ thống dịch vụ
tổng thể với nhiều giá trị cộng thêm thỏa mãn nhu cầu khách hàng thông qua các chiến
lược sản phẩm dịch vụ :
DỊCH VỤ
Không hiện hữu
Mau hỏng
Không tách
rời
Không đồng nhất

10

 Chiến lược sản phẩm dịch vụ :
-Chiến lược hoàn thiện sản phẩm dịch vụ và phát triển sản phẩm mới:
Trong xu thế xã hội luôn phát triển, nhu cầu của khách hàng về một sản phẩm
dịch vụ luôn ngày càng được nâng cao, đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển
phải không ngừng cải tiến dựa trên những tiến bộ khoa học thời đại để hoàn thiện sản
phẩm dịch vụ của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải tiên đoán trước nhu cầu tương lai, cung cấp những
sản phẩm dịch vụ mới hiệu quả đáp ứng những mong đợi của khách hàng.
-Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ:
Tức là cung cấp thêm nhiều dịch vụ vào thị trường. Chiến lược này có được
thực hiện hay không và đa dạng đến mức nào phụ thuộc vào loại hình dịch vụ, nhu cầu
thị trường (đặc biệt là nhu cầu của khách hàng), khả năng chiếm lĩnh thị trường, mức
độ cạnh tranh và nguồn lực của doanh nghiệp.
-Tạo sự khác biệt :
Yếu tố cơ bản quyết định đến sự khác biệt giữa các dịch vụ chính là giá trị phụ
thêm mang lại cho khách hàng. Vì các dịch vụ thường giống nhau về dịch vụ cốt lõi, chỉ
khác nhau ở dịch vụ bao quanh, do đó doanh nghiệp nào gia tăng giá trị mong đợi của
khách hàng ở dịch vụ bao quanh sẽ khẳng định thương hiệu và chiếm lĩnh thị phần.
1.2.2 Giá dịch vụ (Price):
Giá cả: Là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm. Giá cả phải
tương xứng với giá trị được cảm nhận ở vật phẩm công hiến, bằng không người mua
sẽ tìm mua của nhà sản xuất khác. Giá cả bao gồm : giá qui định, giá chiết khấu, giá bù
lỗ, giá theo thời hạn thanh toán, giá kèm theo điều kiện tín dụng. Giá phải tương xứng
với giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
 Ý nghĩa của giá cả: Giá mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng
thời tạo ra chi phí cho khách hàng .
 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá : Xác định giá trong dịch vụ phải căn cứ vào mức độ
thỏa mãn của khách hàng khi đựơc cung cấp dịch vụ như các yếu tố chi phí cạnh

tranh, ngoài ra còn phải phù hợp với viễn cảnh thị trường.

11












Hình 1.4 : Các yếu tố ảnh hưởng đến giá

Đối với dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng sẽ chấp nhận một mức giá tương
ứng với chất lượng, số lượng sản phẩm mà họ nhận được.
- Chiến lược giá :
Để đưa ra một chiến lược giá thích hợp, doanh nghiệp phải quan tâm đến các
yếu tố như:
- Nhu cầu của khách hàng: nhu cầu về một dịch vụ luôn biến động tại mọi thời
điểm, do đó doanh nghiệp phải luôn tìm hiểu, nghiên cứu để xem sự cần thiết của sản
phẩm dịch vụ đến khách hàng ở mức độ nào.
- Chi phí dịch vụ: bao gồm biến phí (chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm)
và định phí (chi phí cố định). Chi phí là yếu tố chủ yếu quyết định giá cho sản phẩm
dịch vụ trong đó chi phí biến đổi lại quyết định đến lợi nhuận cũng như cạnh tranh trên
thị trường.
- Cạnh tranh: nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh để doanh nghiệp có thể

điều chỉnh giá của mình phù hợp hơn.
Nguồn lực
công ty
Mục tiêu

kinh doanh





Xu hướng
kinh t
ế






Ràng buộc
pháp lu
ật

Kh
hng
Chi
phí
Cn
h

tranh



Sản phẩm Chiêu thị
Vị trí
thương hiệu
Ch

Phân phối
C
ạnh
tranh
Chi
phí
Khách
hàng
12

Bảng 1.1: Các chiến lược định giá thông dụng
Chiến lược Điều kiện áp dụng
Chiến lược hớt váng:
Giá cao hơn so với giá trị thương hiệu
Thu lợi nhuận trên 1 đơn vị cao và hy
sinh doanh số.
Khách hàng : độ nhạy về giá tương đối
thấp
Chi phí : khi biến phí chiếm tỷ lệ cao
Cạnh tranh: đối thủ khó tham gia
Chiến lược giá thẩm thấu thị trường:

Giá thấp hơn so với giá trị thương hiệu
Đạt doanh số cao nhưng phải hy sinh lợi
nhuận thương hiệu
Khách hàng : nhạy về giá cao
Chi phí : tỷ lệ biến phí thấp
Cạnh tranh : Không gây chiến về giá,
không quan tâm
Chiến lược giá trung hòa:
Giá cả thương hiệu theo đa số khách
hàng và tương ứng với giá trị của nó

Khách hàng : chưa hiểu thị trường
Chi phí : biến phí xấp xỉ định phí
Cạnh tranh : Khi luôn tìm cách tấn công
về giá
Ngoài ra, định giá theo hỗn hợp sản phẩm cũng thường được áp dụng cho các
sản phẩm dịch vụ thường đi kèm và bổ sung cho nhau:
- Định giá theo bó sản phẩm : Doanh nghiệp thường cung cấp sản phẩm dịch vụ
theo chương trình trọn gói, nhiều sản phẩm chung với nhau hoặc sử dụng nhiều lần.
Các bó sản phẩm bán chung sẽ có giá thấp hơn so với dùng từng sản phẩm riêng biệt,
vừa kích thích khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ của doanh nghiệp vừa giảm chi phí
cho khách hàng.
Thường áp dụng cho các khách hàng mua hàng với số lượng lớn tại Công ty
khách hàng sẽ được báo giá với mức giá ưu đãi, giao hàng tận nơi.
Việc đưa ra một chiến lược giá thích hợp còn tùy thuộc vào doanh nghiệp đó
cung cấp loại hình dịch vụ gì. Trong Côg ty yếu tố “ chất lượng và số lượng” hàng hóa
luôn được đưa lên hàng đầu, cho nên việc đề ra một chiến lược giá phải phù hợp và
mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng. Tùy theo loại hình kinh doanh của mỗi công ty
mà chiến lược giá cũng khác nhau các công ty tư nhân, công ty trong nước có chiến
lược giá khác so với Công ty liên doanh nước ngoài, công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

1.2.3 Phân phối :( Place)
Phân phối: Bao gồm những hoạt động khác nhau của doanh nghiệp nhằm đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà doanh nghiệp muốn hướng đến, như xác định
13

kênh phân phối, lựa chọn các trung gian, mức độ bao phủ thị trường, bố trí lực lượng
bán theo các khu vực thị trường, kiểm kê, vận chuyển, dự trữ .
Vì các tính chất của dịch vụ nên hệ thống kênh phân phối đặc trưng của
Marketing dịch vụ là kênh phân phối trực tiếp, bao gồm kênh phân phối tới tận nhà và
phân phối trực tiếp tại doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng có một vài sản phẩm dịch vụ có
thể phân phối qua trung gian đại lý nhưng quá trình thực hiện dịch vụ vẫn phải ở tại
doanh nghiệp.
Tại Công ty kênh phân phối chính là trực tiếp từ khách hàng đến mua hàng tại
các nhà sách, cửa hàng của công ty và người cung cấp dịch vụ là các nhân viên tại các
cửa hàng của công ty là lực lượng cung cấp thông tin đến khách hàng nhiều nhất là
quyết định các dịch vụ của Công ty có cung ứng tốt không.
Kênh phân phối xã hội: những người sau khi sử dụng dịch vụ hài lòng sẽ
“truyền miệng” cho hàng xóm, bạn bè nhất là trong dịch vụ khách hàng khi yếu tố hài
lòng đóng vai trò rất quan trọng.
- Chiến lược kênh phân phối :
Chiến lược kênh phân phối trong các ngành dịch vụ thường là mở rộng nhiều
thị trường khác nhau cho từng loại dịch vụ khác nhau.Hoặc tìm các đại lý, mở các Văn
phòng đại diện làm nhiệm vụ thông tin về sản phẩm dịch vụ.
Mạng lưới bán hàng đó là tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể khác
nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau để đưa hàng hoá từ doanh nghiệp sản xuất đến
các khách hàng một cách thành công.Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng hoá
mới của doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:
- Phù hợp với tính chất của sản phẩm.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản
phẩm một cách dễ dàng.

- Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
- Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối
quan hệ bền vững với các trung gian. .
Các trung gian marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng. Họ
bao gồm :
14

- Các trung gian phân phối sản phẩm: các nhà buôn (bán sỉ và lẻ), đại lý, môi
giới. Các trung gian phân phối tạo nên sự tiện lợi về địa điểm (tồn trữ sản phẩm gần
nơi khách hàng cư trú tạo nên sự sẳn có cho việc mua sắm), tiện lợi về thời gian (bằng
cách mở cửa nhiều giờ hơn để khách hàng mua thuận tiện), tiện lợi về chủng loại
(chuyên môn hóa cửa hàng hay sắp xếp, bố trí các quầy bày sản phẩm tiện cho việc lựa
chọn của người mua ), tiện lợi về sở hữu ( bằng cách chuyển sản phẩm đến khách hàng
theo các hình thức thanh toán dễ dàng như trả bằng thẻ tín dụng ).
- Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi và bảo quản; các cơ sở vận chuyển giúp cho doanh nghiệp tồn trữ
và vận chuyển sản phẩm từ điểm gốc đến nơi tiêu thụ. Các doanh nghiệp phải quyết
định lựa chọn hình thức và phương tiện vận chuyển nào cho hiệu quả nhất trong sự so
sánh về chi phí, giao hàng, tốc độ và an toàn.
- Các cơ sở dịch vụ marketing như các cơ quan nghiên cứu marketing, các công
ty quảng cáo, các hãng truyền thông và các hãng tư vấn về marketing hỗ trợ cho doanh
nghiệp trong việc hoạch định và cổ động sản phẩm đến đúng ngay thị trường.
- Các trung gian tài chính : ngân hàng, các cơ sở tín dụng, các công ty bảo
hiểm và các tổ chức tài chính khác có góp phần trong những cuộc giao dịch về tài
chính, bảo hiểm cho các rủi ro liên quan đến công việc mua và bán sản phẩm. Doanh
nghiệp cần phân tích đặc điểm và tình hình hoạt động của các trung gian để có chính
sách thích hợp nhằm thiết lập và duy trì các quan hệ tích cực, đồng thời doanh nghiệp
cũng có thể có các phản ứng cần thiết nhằm điều chỉnh, thay đổi chính sách phân phối
sản phẩm thích hợp với các thay đổi trong hoạt động của các giới trung gian.

Tại Công ty khách hàng có thể đến đặt hàng, xem hàng và hàng hóa được giao
hàng tận nơi, đúng thời điểm, thời gian. Khách hàng không cần phải chờ đợi. Trách
trường hợp giao hàng chậm trễ làm khách hàng không hài lòng.
1.2.4 Chiêu thị (Promotion):
Chiêu thị trong dịch vụ là những hoạt động nhằm tuyên truyền và khuyến khích
việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, cung cấp thông tin cho khách hàng và những giải pháp
về những mối quan hệ nội bộ và thị trường.
Gồm các hoạt động như : Quảng cáo, Khuyến mãi, Quan hệ công chúng, Chào
hàng và Marketing trực tiếp
15

Bảng 1.2: Ưu và khuyết điểm của các hình thức chiêu thị
Hình thức Ưu điểm Khuyết điểm
Quảng cáo
Thông qua các cơ quan
thông tin đại chúng nh
ư
báo, TV, radio…truy
ền
thông tin đến khách hàng
- Thông tin đến đư
ợc nhiều
người một lúc.
- Có nhiều phương tiện
lựa chọn.

-Nhiều người nhận thông tin
không phải là khách hàng
tiềm năng, dẫn đến lãng phí
- Thời gian quảng cáo ngắn

- Thông tin dễ bị quên lãng
Khuyến mãi
Các chương trình t
ăng thêm
giá trị cho khách h
àng
nhằm kích thích tiêu dùng
- Tính linh động cao.
- Kích thích nhu cầu.
- Dễ kết hợp với các truyền
thông khuyến mại khác.
- Anh hưởng đến sự trung
thành đối với khách hàng.
- Chỉ có tác dụng trong một
thời gian ngắn.
Quan hệ công chúng-
PR
(Public relation)
Quảng bá thương hi
ệu ra
cộng đồng qua việc duy tr
ì
sự tin cậy và hi
ểu biết lẫn
nhau giữa tổ chức v
à công
chúng v
ới các hoạt động:
đăng tin trên báo, t
ổ chức

họp báo, sự kiện, tài trợ x
ã
hội….
- Ít tốn chi phí
- Thông tin dễ được
chấp nhận và tin cậy
- Thông tin được quan tâm
hơn quảng cáo
- Khó kiểm soát được nội
dung tuyên truyền phụ thuộc
yếu tố khách quan
- Sự lặp lại thông tin giới
hạn
- Thông tin xấu có thể ảnh
hưởng đến công ty
Chào hàng trực tiếp
Qu
ảng bá, thuyết phục
khách hàng thông qua ti
ếp
xúc tr
ực tiếp giữa đội ngũ
bán hàng và khách hàng
mục tiêu
- Tuyên truyền trực tiếp có
thể ghi nhận thông tin
phản hồi
- Tác động trực tiếp đến hành
vi khách hàng
- Cho phép nhắm vào khách

hàng mục tiêu
- Tốn nhiều chi phí cho việc
tuyển chọn và huấn luyện
đội ngũ bán hàng
- Chi phí cho một lần tiếp
xúc cao và hiệu quả phụ
thuộc nhiều vào khả năng
của nhân viên.
Marketing trực tiếp
Là hình th
ức sử dụng
thư,email,fax,brochure
đ
ể truyền thông tin đến
khách hàng mục tiêu
-Lựa chọn khách hàng mục
tiêu để cung cấp thông tin
-Chủ động trong thông tin
-Khách hàng sẽ ghi nhớ
thương
hiệu công ty
- Tốn kém
- Địa chỉ không chính xác
và thường thay đổi
16

Các hình thức chiêu thị trên được thực hiện thông qua một số phương tiện
truyền thông dựa vào ưu khuyết điểm và tình hình tài chính mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn cách thức phù hợp nhất :
Bảng 1.3: Ưu và khuyết điểm của các phương tiện truyền thông

PTTT Ưu điểm Nhược điểm
Báo

-Kịp thời, phạm vi rộng khắp toàn b
ộ thị
trường, đông đảo ngư
ời đọc độ tin cậy
tương đối cao
-Th
ời gian tồn tại ngắn, chất
lượng tái tạo kém
, công chúng
ít đọc lại
Truyền
hình
-Kết hợp hình ảnh và tiếng, tác động t
ình
cảm, thu hút mạnh sự chú ý, bao quát rộng

-Giá đ
ắt, quá nhiều quảng cáo
tiếp xúc lư
ớt qua, không thể
chọn đối tượng mục tiêu.
Gửi thư
trực tiếp
-Có thể chọn đối tượng theo mục tiêu.
-Mang tính cá nhân, ch
ủ động trong thông
tin

-Giá tương đối cao, hình
ảnh
mờ nhạt, đôi khi khách h
àng
không đọc
Phát thanh

-Đại chúng, lựa chọn tốt địa b
àn và công
chúng, giá thấp
-Ch
ỉ có âm thanh,sức thu hút
chú ý kém so với ti vi,
tiếp xúc thoáng qua
Tạp chí
-Tuyển chọn địa bàn và công chúng t
ốt, tin
cậy và uy tín, chất lư
ợng tái hiện tốt, tồn
tại lâu, nhiều người đọc lại
-Gián đoạn dài gi
ữa hai lần
xu
ất bản, khó đảm bảo bố trí
quảng cáo và v
ị trí tốt, khó
mua quảng cáo liên tiếp
Quảng cáo
ngoài trời
M

ềm dẻo, tần suất lập lại cao, giá thấp, ít
cạnh tranh
Không l
ựa chọn công chúng,
hạn chế tính sáng tạo
- Chiến lược chiêu thị: Sự phối thức IMC (Integrated Marketing
Communication) trong chiêu thị hay còn gọi là Truyền thông tích hợp:
Thông thường trong một chiến lược Chiêu thị, các hình thức sẽ luôn được thực
hiện đan xen và hỗ trợ cho nhau để mang lại hiệu quả cao nhất. Sự phối hợp đó gọi là
Truyền thông tích hợp. Các chiến lược thường thực hiện qua 3 giai đoạn :Trước khi
tiến hành sự kiện- Trong quá trình thực hiện và sau khi thực hiện. Việc triển khai qua 3
giai đoạn như thế sẽ tạo sự ghi nhớ và tạo tác động đến khách hàng mục tiêu.
Tại Công ty khi có thông báo mới nào về giảm giá hàng hóa, tăng chiết khấu,
mua hàng được tặng phầm…thì Công ty chiêu thị dưới các hình thức như: Phát những

×