BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRẦN PHAN LONG
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LĨNH VỰC DU LỊCH BIỂN TẠI THỊ XÃ
CỬA LÒ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa – 2013
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRẦN PHAN LONG
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LĨNH VỰC DU LỊCH BIỂN TẠI THỊ XÃ
CỬA LÒ
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khánh Hòa – 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch biển
tại Thị xã Cửa Lò”. Là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa được công bố
trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành đề tài nghiên cứu
này đã được cảm ơn đầy đủ, các thông tin trích dẫn trong nghiên cứu này đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Phan Long
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự chân thành, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Kim Anh người cô hướng dẫn khoa học đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi
một cách nhiệt tình giúp tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tôi đã tham khảo, học tập kinh nghiệm từ
các kết quả nghiên cứu liên quan, các báo cáo, tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả
trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu…
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế, Khoa đào tạo sau đại
học, Trường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu, nhưng chắc
chắn luận văn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên
gia, bạn bè đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề tài tiếp tục góp ý, giúp đỡ
để luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Trần Phan Long
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH BIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH BIỂN 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về du lịch và du lịch biển 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Các loại hình dịch vụ du lịch biển 8
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến du lịch biển 8
1.1.4. Vai trò của du lịch biển 15
1.2. Quản lý nhà nước đối với du lịch và du lịch biển 17
1.2.1. Khái niệm 17
1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với du lịch biển: 18
1.2.3. Mục tiêu, nội dung, trách nhiệm và bộ máy quản lý nhà nước về du lịch biển 19
1.3. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với du lịch 23
1.3.1. Trong nước 23
1.3.2. Nước ngoài 25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC DU LỊCH
BIỂN TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ 30
2.1. Tổng quan về du lịch biển của thị xã Cửa Lò 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Thị xã Cửa lò 30
2.1.2. Hoạt động du lịch biển tại Thị xã Cửa Lò 39
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch biển tại thị xã Cửa Lò 47
2.2.1 Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch biển tại Thị xã Cửa Lò 47
2.2.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về du lịch biển54
iv
2.2.3. Về sử dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch - du lịch biển Thị xã
Cửa Lò 60
2.2.4. Về quy hoạch, xây dựng và thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch biển 65
2.2.5. Về xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch biển 68
2.2.6. Về công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực du lịch
biển 70
2.2.7. Công tác quản lý nhà nước về vệ sinh, môi trường, an toàn thực phẩm, đảm bảo
an ninh, an toàn cho du khách 70
2.2.8. Quản lý đối với thu phí, lệ phí, giá hàng hóa dịch vụ ven biển 72
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với du lịch biển tại thị xã Cửa Lò 73
2.3.1. Những kết quả đạt được 73
2.3.2. Những tồn tại, bất cập 74
2.4. Thách thức đặt ra đối với du lịch biển và công tác quản lý nhà nước đối với du lịch biển
tại thị xã Cửa Lò 76
2.5. Nguyên nhân của những bất cập 77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 79
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN
QLNN VỀ DU LỊCH BIỂN TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ 80
3.1. Phương hướng phát triển du lịch biển và công tác quản lý nhà nước đối với du lịch biển
tại thị xã Cửa Lò 80
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch biển Cửa Lò 80
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch biển Cửa Lò 80
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước để phát triển du lịch biển tại Thị Xã Cửa
Lò trong thời gian tới 84
3.2.1. Chuẩn hóa văn bản quy phạm pháp luật về du lịch biển 84
3.2.2. Giải pháp về tổ chức quản lý 85
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch biển 86
3.2.4. Tăng cường thu hút vốn đầu tư 90
3.2.5. Ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực du lịch biển 91
3.2.6. Hoàn thiện công tác quy hoạch 92
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch biển Cửa Lò 94
3.2.8. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch biển Cửa Lò 95
v
3.2.9. Bảo vệ môi trường du lịch biển 97
3.2.10. Đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách 99
3.2.11. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch biển 101
3.2.12. Tăng cường liên kết trong nước và hợp tác quốc tế 101
3.2.13. Các giải pháp khác 103
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 104
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
vi
DANH MỤC CÁC CHỨ VIẾT TẮT
TT
VIẾT TẮT
NỘI DUNG
1 BTC Ban tổ chức
2 BVHTT-DL Bộ văn hóa thể thao du lịch
3 CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
4 HĐND Hội đồng nhân dân
5 KDL Khu du lịch
6 KT-VH Kinh tế - Văn hóa
7 KT-XH Kinh tế xã hội
8 NĐCP Nghị định chính phủ
9 NH Ngân hàng
10 NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
11 PTTH Phát thanh truyền hình
12 QLNN Quản lý nhà nước
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
14 TTLT-BCA Thông tư liên tịch Bộ công an
15 UBND Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Cửa Lò giai đoạn 2010 – 2012 31
Bảng 2.2: Tỷ trọng GDP Dịch vụ - du lịch trong cơ cấu KT-XH của thị xã 39
Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động du lịch 41
Bảng 2.4: Thống kê cơ sở lưu trú trên địa bàn từ năm 2006 – 2013 42
Bảng 2.5: Phân loại tiêu chuẩn lưu trú trên địa bàn năm 2013 43
Bảng 2.4: Quy trình nội dung cơ bản nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 63
Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu ngành du lịch đến 2020 81
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượt khách đến Cửa Lò qua các năm 40
Biểu đồ 2.2. Nhân lực du lịch - dịch vụ trong cơ cấu lao động năm 61
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu trình độ lao động theo từng lĩnh vực trong ngành 62
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cửa Lò được tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đánh giá là một trong những
bãi biển đẹp nhất ở khu vực Bắc Trung Bộ. Trên tuyến giao lưu Bắc-Nam và Đông-
Tây, nơi hội tụ đầy đủ các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không,
đường biển, đường thủy nội địa, là cầu nối hai miền Bắc Nam và là cửa ngõ thông ra
biển Đông của miền Trung Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan qua cảng Cửa Lò. Với
chiều dài bãi biển cát trắng hơn 10km, độ dốc bãi thoải và nước biển trong xanh, có hệ
thống sinh thái biển phong phú và đầy đủ các loại hải sản, đặc sản, có nhiều lễ hội
cũng như nhiều điểm du lịch hấp dẫn. Cửa Lò là nơi thích hợp cho du lịch văn hóa và
du lịch phiêu lưu, cũng như du lịch sở thích đặc biệt.Về lâu dài Cửa Lò có thể là một
trong những điểm du lịch thu hút đông khách nhất khi đến thăm Việt Nam.
Ranh giới địa lý Thị xã được mở rộng, hình thành thêm một số xã, phường dẫn
đến có sự điều chỉnh địa giới, dân cư và phân cấp lại công tác quản lý đất đai, tài
nguyên trong đó có tài nguyên du lịch nên cần phải có sự điều chỉnh nhất định để phát
triển du lịch biển.
Trong những năm qua, du lịch biển Cửa Lò đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ. Lượng khách du lịch đến biển Cửa Lò ngày càng tăng, nhiều dự án đầu tư
phát triển du lịch được triển khai xây dựng. Cùng với sự phát triển chung của du lịch
Nghệ An, du lịch biển Cửa Lò đã chuyển biến ngày một mạnh mẽ với những bước
tiến quan trọng cả về lượng và chất.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển, bên cạnh những thành quả đã đạt được, du
lịch biển Cửa Lò vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần được khắc phục sớm. Đó là hệ
thống văn bản, cơ chế chính sách còn thiếu, cơ sở vật chất phục vụ du lịch biển còn
yếu và thiếu, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn và đơn điệu, chất lượng phục vụ du lịch
chưa cao, số lượng khách quốc tế đến biển Cửa Lò chiếm tỷ trọng thấp, đội ngũ cán
bộ công nhân viên làm công tác du lịch biển chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du
lịch trong tình hình mới. Một số yếu tố đã xuất hiện có ảnh hưởng đến sự phát triển
bền vững của du lịch biển Cửa Lò và qua đó tác động đến việc thực hiện quy hoạch
phát triển du lịch tỉnh Nghệ An.
Đất nước đang chuyển mình để hội nhập với thế giới, sự đòi hỏi và phát triển
không ngừng của xu thế hợp tác, hữu nghị tạo ra cơ hội lớn để các quốc gia, vùng lãnh
2
thổ cùng người dân xích lại gần nhau, tăng cường giao lưu, học hỏi. Cùng với đời
sống vật chất và nhu cầu nghỉ ngơi ngày càng tăng cao, sự phát triển khoa học kỹ
thuật và công nghệ thông tin, du lịch có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển. Không
những thế, sự phát triển của du lịch giờ đây đã trở thành một đòi hỏi, một tất yếu trong
quá trình chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ, công nghiệp, giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
Trước yêu cầu cấp thiết đó, Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã Cửa Lò lần thứ III
(nhiệm kỳ 2011 – 2015) đã định hướng: “Khuyến khích các cơ sở dịch vụ đầu tư
chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm du lịch biển, tạo nhiều sản phẩm dịch vụ có thương
hiệu, chất lượng cao, hấp dẫn khách du lịch. Thu hút các nhà đầu tư xây dựng một số
khu du lịch- Resort ở Lan Châu, Cửa Hội, Đảo Ngư, trung tâm hội nghị, hội thảo,
nghỉ dưỡng cao cấp. Gắn phát triển du lịch biển với phát triển thương mại. Mở rộng
sắp xếp mạng lưới ky ốt, công viên bãi tắm, các chợ, các siêu thị, xây dựng các trung
tâm lữ hành, kết nối du lịch Cửa Lò với các khu du lịch trong tỉnh và khu vực. Hình
thành trung tâm thương mại chất lượng cao, các khu du lịch tổng hợp, xây dựng hạ
tầng cơ sở, đảm bảo quy hoạch, trật tự văn minh và bảo vệ được cảnh quan môi
trường sinh thái, nhằm tăng lượng khách du lịch, tăng thời gian lưu trú và tăng số
ngày khách đến trong năm”.
Định hướng và mục tiêu đã có, nhưng để hiện thực hóa chúng cần rất nhiều
công sức và quyết tâm. Với trăn trở cần phải làm những gì để du lịch biển Cửa Lò
phát triển xứng tầm, luận văn “Hoàn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch biển
tại Thị xã Cửa Lò.” được hình thành. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
bé cho sự phát triển du lịch biển Cửa Lò, trên cơ sở tìm tòi, khảo sát và nghiên cứu cơ
sở lý luận, những thành tựu, nguyên nhân của những thành tựu, tồn tại, nguyên nhân
của những tồn tại. Tác giả xin được đưa ra một số giải pháp mang tính cấp thiết để
phát triển du lịch biển Cửa Lò trong thời gian tới.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là khung lý thuyết về quản lý nhµ nước nói
chung và cụ thể trong lĩnh vực du lịch.
- Khách thể nghiên cứu là công tác quản lý nhà nước về du lịch biển tại một địa
phương cụ thể (thị xã Cửa Lò, Nghệ An). ,
- Các dữ liệu thực hiện nghiên cứu có dòng thời gian từ năm 1994 đến nay
3
3. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
- Nghiên cứu hoàn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch biển tại Thị xã
Cửa Lò.
* Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích những kết quả, những tồn tại bất cập và những thách thức đặt ra đối
với du lịch biển và công tác quản lý nhà nước đối với du lịch biển tại Thị xã Cửa Lò.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của thị xã và đưa biển Cửa Lò trở thành
một điểm du lịch lớn của cả nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát - Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp thống kê và khái quát
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn cung cấp cơ sở lý luận về loại hình du lịch biển. Đồng thời, xem xét,
phân tích và đánh giá đúng thực trạng của du lịch biển Cửa Lò những năm qua và vai
trò QLNN cho sự phát triển du lịch của Cửa Lò. Trên cơ sở đó đề xuất một số định
hướng và giải pháp chủ yếu về QLNN nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của
thị xã trong những năm tới.
6. Bố cục của luận văn
- Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết
luận, nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch biển và quản lý nhà nước về du lịch biển
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch biển tại Thị xã Cửa
Lò.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về lĩnh vực du lịch biển tại Thị xã Cửa Lò
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH BIỂN VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN
1.1. Những vấn đề cơ bản về du lịch và du lịch biển
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích,
một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch trở thành một nhu
cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa xã hội của nhân dân các nước.
Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách khác
nhau, sau đây là một số cách tiếp cận phổ biến:
Theo Viện sĩ – nhà văn hoá Nguyễn Khắc Viện: “ Du lịch là sự mở rộng không
gian văn hóa của con người” [23].
Theo từ điển tiếng việt: “ Du lịch được giải thích là đi chơi cho biết xứ người” [23].
GS.Trần Nhạn cho rằng: “ Du lịch là quá trình hoạt động của con người rời
khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích là được thẩm nhận những giá trị vật
chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ với quê hương, không nhằm mục đích sinh
lời được tính bằng đồng tiền”. [23].
Theo Luật du lịch thì: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến các chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [1].
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa, du lịch không chỉ giới hạn trong phạm vi
quốc gia hay khu vực mà trải rộng trên phạm vi toàn thế giới và phát triển với tốc độ
ngày càng nhanh chóng cùng với mức sống của con người ngày càng được nâng cao.
1.1.1.2. Du lịch biển
Biển là tài nguyên tự nhiên thuộc tài nguyên du lịch. Con người có thể tận
dụng những vốn quý của tự nhiên để cải thiện và nâng cao cuộc sống cho mình.
Du khách đến biển sẽ được đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông qua sức mạnh sáng
tạo nhân văn của con người để phục vụ con người. Du lịch biển hình thành và phát
triển dựa vào tiềm năng của biển và những yếu tố khác do chính con người làm nên.
Theo luật Du lịch: Du lịch biển là một loại hình dịch vụ du lịch sinh thái của
ngành du lịch, là hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người nhằm tận hưởng
5
khí hậu mát mẻ, dễ chịu của cảnh quan biển, ngoài ra còn đáp ứng được nhu cầu giải trí,
thể thao, nghỉ dưỡng và tham quan du lịch nơi con người đến hưởng thụ ở biển. [3].
Du lịch biển là ngành dịch vụ tổng hợp, cùng với du lịch có chung mục đích là
phục vụ nhu cầu của du khách, hoạt động kinh doanh với mục đích là thu lợi nhuận.
1.1.1.3. Khách du lịch
Đây là khái niệm có nhiều quan niệm đưa ra, khách du lịch là đối tượng trực
tiếp tham gia vào quá trình hướng dẫn du lịch của hướng dẫn viên, là đối tượng của
các đơn vị phục vụ và kinh doanh du lịch.
Nhà kinh tế học người ÁO Lozep Stander định nghĩa:“ Khách Du lịch là hành
khách xa hoa, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm thỏa mãn những
nhu cầu cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”.[23].
Theo Kripendort đưa ra cách nhìn nhận chủ quan phiến diện của mình về khách du lịch
như sau: “là những kẻ nực cười, ngốc ngếch ít học, những nhà giàu có quen thói bóc
lột và vô cảm với môi trường” [23].
Khách du lịch là đối tượng cung ứng của ngành du lịch. Khách du lịch có thể là
một tổ chức, một nhóm người, một cá nhân tham gia vào hoạt động du lịch với mục
đích thỏa mãn nhu cầu vui chơi, tham gia, khám phá và giải trí của mình. Khách du
lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Luật du lịch quy định: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến”.[22]
1.1.1.4. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách. Cũng
như các ngành kinh doanh dịch vụ khác, sản phẩm của du lịch là sản phẩm đặc biệt,
vừa bao gồm các sản phẩm có tính chất vô hình, không định lượng được (chiếm 80-
90% giá trị sản phẩm du lịch), vừa bao gồm các sản phẩm hiện vật, hữu hình như các
sản phẩm thông thường khác.
“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch trong chuyến đi du lịch”. [23].
Sản phẩm du lịch theo nghĩa hẹp là những gì khách du lịch mua lẻ hoặc trọn
gói, ví dụ như vận chuyển, lưu trú Theo nghĩa rộng là tổng hợp những gì khách
mua, hưởng thụ, thực hiện gắn với điểm du lịch, trang thiết bị và dịch vụ.
6
Nhìn từ góc độ khách du lịch, sản phẩm du lịch bao trùm toàn bộ những gì
phục vụ cho chuyến đi tính từ khi rời chỗ ở hàng ngày đến khi trở lại nhà. Một chỗ
trên máy bay, một phòng khách sạn mà khách sử dụng là một sản phẩm du lịch riêng
lẻ. Một tuần nghỉ ở biến, một chuyến du lịch, một cuộc dự hội nghị là sản phẩm du
lịch trọn gói, tổng hợp.Từ những quan điểm trên, sản phẩm du lịch được hiểu như sau:
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ
sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian
thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng
Với cách tiếp cận trên, sản phẩm du lịch gọi là sản phẩm dịch vụ. Có thể tóm
lược các đặc điểm của sản phẩm dịch vụ du lịch trong các đặc điểm vô hình, không
thể lưu kho cất trữ, tính cao cấp, tính tổng hợp, có sự trực tiếp tham gia của người tiêu
dùng, phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật :
- Sản phẩm dịch vụ du lịch mang tính vô hình: Do sản phẩm dịch vụ không tồn
tại dưới dạng vật chất, không thể nhìn thấy hay sờ thấy cho nên cả người cung cấp và
người tiêu dùng đều không thể kiểm tra được chất lượng của nó trước khi bán và trước
khi mua. Người ta cũng không thể vận chuyển sản phẩm dịch vụ du lịch trong không
gian như các hàng hoá thông thường khác, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống
kênh phân phối sản phẩm bởi lẽ chỉ có sự vận động một chiều trong kênh phân phối
theo hướng: khách phải tự đến để tiêu dùng dịch vụ. Đây là một đặc điểm gây khó
khăn không nhỏ cho công tác marketing du lịch. Đồng thời cho thấy sự cần thiết tiến
hành các biện pháp thu hút khách đến với doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển
trên thị trường.
- Sản phẩm du lịch là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được: Quá trình sản
xuất và tiêu dùng các dịch vụ du lịch là gần như trùng nhau về không gian và thời
gian. Một khách sạn nếu mỗi đêm có những buồng không có khách thuê có nghĩa là
khách sạn đã bị ế số lượng buồng trống đó. Người ta không thể bán bù trong đêm khác
được. Đặc điểm này của sản phẩm du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện
pháp để làm tăng tối đa sản phẩm dịch vụ được bán ra mỗi ngày.
- Sản phẩm du lịch có tính cao cấp: Khách du lịch là những người có khả năng
thanh toán và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng thông thường. Vì thế yêu cầu
đòi hỏi của họ về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong thời gian đi du lịch
là rất cao. Các doanh nghiệp du lịch không có sự lụa chọn nào khác ngoài phải việc
7
cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao nếu muốn bán sản phẩm của
mình cho đối tượng khách hàng khó tính này. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp du
lịch muốn tồn tại và phát triển thì chỉ có thể dựa trên cơ sở luôn đảm bảo cung cấp
những sản phẩm có chất lượng cao mà thôi.
- Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp cao: Tính tổng hợp này xuất phát từ đặc
điểm nhu cầu của khách du lịch. Vì thế, trong cơ cấu của sản phẩm du lịch có nhiều
chủng loại dịch vụ khác nhau. Các doanh nghiệp muốn tăng tính hấp dẫn của sản
phẩm của mình đối với khách hàng mục tiêu và tăng khả năng cạnh tranh của mình
trên thị trường phải tìm mọi cách để tăng tính khác biệt cho sản phẩm của mình thông
qua các dịch vụ bổ sung không bắt buộc.
- Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp du lịch chỉ được thực hiện với sự tham
gia trực tiếp của khách hàng: Sự hiện diện trực tiếp của khách hàng trong thời gian
cung cấp dịch vụ đã buộc các doanh nghiệp du lịch phải tìm mọi cách để kéo khách
hàng (từ nhiều nơi khác nhau) đến với doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh. Ngoài ra những người làm công tác marketing còn phải đứng trên quan điểm
của người sử dụng dịch vụ từ khi thiết kế, xây dựng bố trí cũng như mua sắm các
trang thiết bị và lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
- Sản phẩm dịch vụ du lịch chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật nhất định: Để có đủ điều kiện kinh doanh, các doanh nghiệp du lịch phải
đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. Các điều kiện này hoàn toàn tuỳ
thuộc vào các quy định của mỗi quốc gia cho từng loại hình kinh doanh cụ thể.
1.1.1.5. Kinh doanh du lịch
Là hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận trong lĩnh vực du lịch của
tổ chức, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ du lịch của khách du lịch.
“Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành nghề: kinh
doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch,; kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du
lịch, kinh doanh dịch vụ du lịch khác”[22].
1.1.1.6. Thị trường du lịch
Thị trường du lịch là một bộ phận của hệ thống thị trường chung, phản ánh
toàn bộ các mối quan hệ trao đổi, mua bán, cung cấp, cạnh tranh về hàng hóa và dịch
vụ du lịch giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ
thông tin kinh tế, kỹ thuật trong lĩnh vực du lịch.
8
Có thể hiểu, thị trường du lịch là nơi thực hiện giá trị của sản phẩm du lịch, là
nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm du lịch giũa các chủ thể: doanh
nghiệp kinh doanh du lịch, cá thể kinh doanh và du khách…
1.1.2. Các loại hình dịch vụ du lịch biển
- Du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng
- Du lịch lặn biển
- Dù bay, dù kéo, mô tô nước
- Tàu cao tốc
- Du lịch ẩm thực
- Du lịch thuyền đêm
Ngoài ra còn có các loại hình du lịch mang nét văn hóa du lịch biển như: lắc
thúng, bơi thuyền, đẩy gậy… và các môn thể thao như: câu cá, thả diều, cà kheo, bơi,
bóng chuyền bãi biển, lướt sóng, đua thuyền, du lượn, leo núi…
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến du lịch biển
1.1.3.1. Nhóm yếu tố khách quan
- An ninh chính trị, an toàn xã hội:
Để du lịch không ngừng phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch cùng
với các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Sự đảm bảo vững chắc về
quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham quan. Một
thế giới bất ổn về chính trị và xung đột về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng đến sự phát
triển du lịch gây nên tâm lý hoài nghi, sợ hãi cho du khách. Bên cạnh đó những cuộc
nội chiến, những cuộc chiến tranh xâm lược với trang thiết bị lợi hại phá hoại tài
nguyên du lịch, các công trình kiến trúc do loài người sáng tạo nên. Năm 2000 tại hòn
đảo BaLi (Indonexia) nơi hấp dẫn khách du lịch nhiều nước trên thế giới bị đánh bom
khủng bố gây nên nỗi kinh hoàng cho du khách. Năm 2003 bệnh SAT ở Trung Quốc,
dịch cúm gà ở Việt Nam gây nên những tổn thất lớn cho du lịch Trung Quốc và Việt
Nam và gián tiếp ảnh hưởng đến du lịch Thế giới.
Thiên tai cũng có tác động xấu đến hoạt động du lịch. Nhật Bản là một đất nước
giàu và đẹp nhưng thường xuyên phải hứng chịu những trận động đất gây khó khăn
cho sự phát triển du lịch, có chăng chỉ phát triển du lịch bị động. Vào những ngày cuối
năm 2004, một trận sóng thần lớn nhất từ trước đến nay xảy ra ở Đông Nam Á, Nam Á
9
gây thiệt hại lớn về người và của ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch. Điều đáng nói là
sóng thần làm nhiều người thiệt mạng, cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch bị phá hủy
nặng nề.
Từ những ví dụ trên cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của an ninh chính
trị, an toàn xã hội cho khách du lịch, và là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành bại của
du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng
- Kinh tế
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển
của du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế đang phát triển là tiền đề cho sự ra
đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch.
Sự phát triển của du lịch phụ thuộc vào các thành quả của các ngành kinh tế
khác. Một đất nước có thể phát triển du lịch một cách vững chắc, khi nước đó tự sản
xuất được phần lớn của cải vật chất phục vụ cho du lịch. Các ngành kinh tế ảnh hưởng
đến sự phát triển du lịch như nông nghiệp, công nghiệp, dệt, gốm sứ, giao thông vận
tải, thủ công mỹ nghệ.
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhiều thành tựu được áp dụng
vào sản xuất. Điều đó đồng nghĩa với điều kiện kinh tế của con người được nâng cao,
nhu cầu được nghỉ ngơi giao lưu tình cảm xuất hiện. Hiện nay ở các nước có nền kinh
tế phát triển thì du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của họ.
Kinh tế và phát triển có mối quan hệ hữu cơ với nhau, nghịch thuận lẫn nhau.
Trong quá trình phát triển của mình du lịch luôn xem kinh tế là nguồn lực quan trọng.
Sự tác động của điều kiện kinh tế tới du lịch thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau. Tìm
hiểu rõ vấn đề này là cách giúp các nhà quản lý và làm du lịch có những chính sách để
phát triển phù hợp. Ngành du lịch chỉ phát triển khi có khách du lịch, nhân tố hình
thành nên khách du lịch bao gồm: thời gian nhàn rỗi, động cơ – nhu cầu đi du lịch, khả
năng tài chính. Chúng ta thấy được rằng khả năng tài chính của mỗi cá nhân đóng một
vai trò rất quan trọng thúc đẩy bước chân du khách tham gia vào cuộc hành trình.
Điều kiện kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với phát triển du lịch, điều này
cũng đòi hỏi nghành du lịch trong quá trình phát triển của mình phải quảng bá, góp
phần xây dựng kinh tế.
- Trình độ văn hóa:
Trình độ văn hóa cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu du lịch biển và tăng khả
năng đáp ứng nhu cầu du lịch của khách hàng. Điều này thể hiện rõ khi trình độ văn
10
hóa được nâng cao thì động cơ du lịch biển cũng được tăng lên. Số người đi du lịch
biển phục vụ cho mục đích học hỏi, khám phá và giao lưu sẽ dẫn đến việc hình thành
thói quen du lịch biển trong nhân dân. Bên cạnh đó, một quốc gia có trình độ văn hóa
cao thì tham gia phát triển du lịch biển chắc chắn sẽ phong cách và văn hóa phục vụ du
khách biển văn minh, lịch sự hơn, từ đó dễ dàng làm hài lòng du khách hơn. Ngược lại
một điểm du lịch có trình độ văn hóa thấp ảnh hưởng đến phát triển du lịch như nạn ăn
xin, cướp giật, ép khách mua hàng.
Việc phát triển du lịch phải mang dấu ấn của con người, tức là con người thông
qua trí tuệ cua mình đưa ra những biện pháp và cách thức để phát triển du lịch. Một
quốc gia giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nếu không biết sử dụng trí óc của con
người để phát huy hết giá trị tài nguyên thì coi như “muối bỏ bể”
- Tiến bộ khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật:
Tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là giao thông vận tải, thông tin liên lạc, có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của du lịch biển, nhất là du lịch biển quốc tế.
Trong những năm gần đây, giao thông vận tải ngày càng phát triển về số lượng và chất
lượng theo hướng: tốc độ vận chuyển nhanh hơn, an toàn hơn, đa dạng hơn, mức giá
thanh toán linh hoạt hơn, đặc biệt là sự phối hợp giữa các tuyến, giữa các hình thức
vận tải khác nhau. Chính những tiến bộ đó đã thúc đẩy du lịch biển phát triển thông
qua việc tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Đường lối chính sách phát triển du lịch
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn tới sự thành công trong việc phát
triển du lịch. Nó kìm hãm nếu như đường lối sai với thực tế. Chính sách phát triển du
lịch được 2 mặt: Thứ nhất là chính sách phát triển của tổ chức du lịch thế giới, chính
sách thứ 2 là chính sách của cơ quan quyền lực địa phương đó. Mặt thứ 2 có ý ghĩa
quan trọng hơn cả vì nó huy động được sức người, căn cứ vào thực tế của từng vùng
để đưa ra những chính sách phù hợp với vùng đó.
1.1.3.2. Nhóm yếu tố chủ quan
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên
Tài nguyên du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển du lịch,
tài nguyên nghĩa là tất cả các giá trị vật chất và tinh thần được khai thác để phục vụ
cho mục đích phát triển nào đó của con người.
11
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên là yếu tố quan trọng trong
tiềm năng du lịch của 1 đất nước, một địa phương nó bao gồm các yếu tố địa hình, vị
trí địa lý., hệ động thực vật, nước, khí hậu…
+ Địa hình: địa hình hiện tại của trái đất là sản phẩm của các quá trình địa chất
lâu dài. Trong một chừng mực nhất định mọi hoạt động sinh sống của con người trên
lãnh thổ đều phụ thuộc vào địa hình. Đối với du lịch địa hình đóng một vai trò hết sức
quan trọng với việc thu hút khách du lịch. Địa hình đồng bằng tương đối đơn điệu
nhưng là nơi tập trung nhiều tài nguyên du lịch nhân văn, địa hình núi có ý nghĩa lớn
nhất đối với du lịch. Địa hình Karst được tạo nên do sự lưu thông của nước trong các
đá dễ hòa tan. Ở Việt Nam động Phong Nha được coi là 1 trong những động đẹp nhất
thế giới, ngoài ra chúng ta còn có thể kể đến hang Đầu Gỗ, động Tiên Cung, Tam Cốc
– Bích Động (Ninh Bình). Địa hình bờ bãi biển là nơi tiếp xúc giữa đất liền và biển
(kho nước lớn của nhân loại). Do quá trình bồi tụ sông ngòi các đợt biển tiến và lùi,
thủy triều lên xuống đã tạo ra nhiều bãi tắm đẹp rất thích hợp với loại hình du lịch
nghĩ dưỡng biển.
+ Khí hậu: Là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển du lịch, nó tác
động du lịch trên 2 phương diện. Thứ nhất ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến
du lịch hoặc hoạt động dịch vụ về du lịch. Những nơi có khí hậu ôn hòa thường thu
hút du khách. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, do vùng nằm hoàn toàn
trong vùng nội chí tuyến nên nhận được lượng bức xạ từ mặt trời rất lớn. Điều đó cho
thấy các bãi biển luôn chan hòa ánh nắng và thu hút một lượng khách rất lớn vào mùa
hè. Tuy nhiên khí hậu Việt Nam cũng có sự phân hóa phức tạp về mặt không gian và
thời gian nên tạo nên tính mùa vụ cho du lịch.
+ Nước: Bao gồm nước trên bề mặt và nước ngầm. Đối với du lịch thì nguồn
nước mặt có ý nghĩa rất lớn. Nó bao gồm đại dương và biển, sông, hồ, hồ nước nhân
tạo… nhằm mục đích phát triển du lịch, nước sử dụng theo nhu cầu, sư thích ứng của
cá nhân, độ tuổi, quốc gia. Ở Việt Nam hiện có hơn 2.000km đường bờ biển, do quá
trình chia cắt chế tạo, do ảnh hưởng của chế đọ thủy triều và sóng mà dọc đất nước đã
hình thành nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng
Cô(Thừa Thiên-Huế), Nha Trang (Khánh Hòa)…thích hợp với du lịch nghỉ dưỡng và
loại hình du lịch thể thao như lướt sóng ở Nha Trang (Khánh Hòa). Bên cạnh đó nước
ta còn có mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Bờ biển
12
rộng kết hợp với mạnh lưới sông ngòi dày đặc tao nên nguồn thủy hải sản phong phú
phục vụ cho du lịch. Trong tài nguyên nước thì cần phải kể đến tài nguyên nước
khoáng. Đây là nguồn tài nguyên du lịch có giá trị cho loại hình du lịch an dưỡng và
chữa bệnh tiêu biểu có nguồn nước khoáng Kim Bôi (Hòa Bình), Hội Vân (Bình
Định), Quang Hanh (Quảng Ninh)…
+ Hệ động thực vật: Đây là nguồn tài nguyên đã và đang khai thác có sức hấp
dẫn lớn đối với khách du lịch. Du khách đến với du lịch, tham quan thế giới động thực
vật, khu bảo tồn thiên nhiên. Hiện nay chúng ta có các vườn quốc gia phục vụ phát
triển du lịch như: Cúc Phương (Ninh Bình), Cát Bà (Hải Phòng), Ba Vì (Hà Tây)…
- Tài nguyên du lịch nhân văn
Tiềm năng du lịch nhân văn là đối tượng và hiện tượng văn hóa lịch sử do con
người sáng tạo ra trong đời sống. So với tiềm năng du lịch tự nhiên tiềm năng du lịch
nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn, giá trị giải trí là thứ yếu. Tiềm năng du lịch
nhân văn thường tập trung ở các thành phố lớn, là đầu mối giao thông và là nơi tập
trung cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Đại tài nguyên du lịch nhân văn không phụ thuộc
tính mùa vụ, không phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên tần suất hoạt động của nó là
rất lớn.
Ngày nay việc phát huy các thế mạnh về tiềm năng du lịch nhân văn để phát
triển du lịch đang được nhà nước quan tâm. Việc phát triển du lịch nhân văn (Du lịch
văn hóa) là cách giáo dục lòng yêu nước, nhận thức trách nhiệm bảo vệ tài sản công
của quốc gia, quảng bá về hình ảnh đất nước ra thế giới.
+ Các bảo tàng: Là nơi bảo tồn tài sản văn hóa dân tộc, truyền thụ tri thức, chân
hưng vinh hoa truyền thống. Cùng với việc bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, việc xây
dựng các bảo tàng luôn đặt trong quốc sách về kinh tế, văn hóa, xã hội mỗi quốc gia.
+ Di tích lịch sử văn hóa: Là tài sản văn hóa của mỗi dịa phương, của đất nước
và của cả nhân loại.
+ Lễ hội: Lễ hội bất cứ thời đại nào,bất cư dân tộc nào, bất cứ mùa nào cũng có
những ngày lễ hội. Lễ hội là hoạt động văn hóa cộng đồng diễn ra trên địa bàn dân cư
trong thời gian và không gian xác định nhằm nhắc lại những sự kiện lịch sử, nhân vật
lịch sử, hay một huyền thoai, đồng thời là dịp để hiểu biết cách ứng xử văn hóa của
con người với thiên nhiên thần thánh và con người với xã hội. Các lễ hội có sức hấp
dẫn du khách không kém gì các di tích lịch sử văn hóa. Lễ hội có hai phần là phần lễ
và phần hội
13
+ Văn hóa ẩm thực: người ta nói ăn uống là biểu hiện của văn hóa. Mỗi quốc
gia có một quan niệm khác nhau và vì vậy hình thành phong cách ẩm thực cho riêng
mình. Ngày nay, việc đưa văn hóa ẩm thực vào các chương trình du lịch đã trơ nên
phổ biến. Đó là cách lấy tiền của du khách một cách lịch sự nhất. Việc xây dựng các
chương trình du lịch ẩm thực thường các công ty tổ chức thành hai loại: chương trình
du lịch kết hợp và chuyên biệt.
Đến với Việt Nam du khách có thể thưởng thức các hương vị ẩm thực khác
nhau của mỗi vùng,mỗi miền. Du khách có thể thưởng thức các món ăn như: chả cá Lã
vọng (Hà Nội), thưởng thức cơm Vua của cố đô Huế, bò tái cầu Mống (Quảng
Nam)…tất cả đều tạo hướng đi mới cho ngành du lịch trong việc tạo ra nhiều sản
phẩm du lịch độc đáo phục vụ khách du lịch.
- Nhân lực du lịch:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần cho bản thân con người và xã hội. Lao động du lịch có ba
nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Thỏa mãn tối đa nhu cầu chính đáng của du khách
+ Mang lại hiệu quả kinh tế một cách tối ưu
+ Góp phần bảo vệ môi trường tư nhiên cũng như xã hội,giũ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc.
- Cơ sở hạ tầng – Cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Những điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động trực tiếp đến sự thu hút
và chất lượng phục vụ du khách biển. Những điều kiện này có thể được sơ đồ hóa như
sau:
14
Sơ đồ 1.1: Những điều kiện cơ sở vật chất
Cùng với tài nguyên du lịch, lao động du lịch, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch là nguồn lực quan trọng để phát triển nghành du lịch, nó tạo nên
thế đứng vững chắc, sự sẵn sàng đón khách của nước chủ nhà. Xét theo ngôn ngữ của
triết học, chúng ta có thể hiểu cở sở vật chất kỹ thuật cùng với con người tạo thành
một lực lượng sản xuất quan trọng của ngành du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và
thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch
nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch. Chính vì nó có vai trò quan trọng như
vậy nên sự phát triển du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ
sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất có tác động đến mức độ sử dụng tài nguyên du lịch và việc bảo
vệ, giữ gìn chúng. Điểm du lịch, khu du lịch của một địa phương, một quốc gia chỉ
thực sự thu hút khách khi có hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn
thiện. Đó là yếu tố quyết định tới thời gian lưu trú ở lại của khách, và làm tăng thêm
doanh thu cho cơ sở kinh doanh du lịch khi khách tiêu thụ thêm các sản phẩm du lịch
khác. Sự lưu lại của khách cũng đồng nghĩa với mức độ sử dụng, tác động vào tài
nguyên du lịch tăng. Điều này đặt ra vấn đề bảo vệ tài nguyên du lịch để tạo nên tính
liên tục trong quy trình phục vụ khách du lịch.
- Các sự kiện đặc biệt
Cơ sở hạ tầng xã hội:
- Giao thông vận tải
- Điện chiếu sáng
- Cấp thoát nước
- Dịch vụ kinh tế, xã hội
Cơ sở vật chất hạ tầng du lịch:
- Khách sạn, khu nghỉ dưỡng
- Khu ăn uống, giải trí
- Cụm du lịch, KDL
- Giao thông vận tải
Những điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
15
Sự kiện đặc biệt của mỗi vùng mỗi quốc gia là cách quảng bá rất hữu hiệu đối
với phát triển du lịch. Và chính nhờ những sự kiện đó mà thu hút lượng khách du lịch
lớn trong 1 thời gian ngắn. Không phải ngẫu nhiên mà hiện nay trên thế giới, hàng loạt
quốc gia đua nhau giành đăng cai tổ chức Thế Vân Hội Thể Thao Mùa Hè, Mùa Đông,
World Cup, Euro….Bên cạnh được thừa hưởng nguồn cơ sở vật chất để lại là sự giới
thiệu về đất nước của mình với bạn bè thế giới, doanh thu trong các nghành lưu trú, ăn
uống tăng mạnh và đem lại 1 nguồn lợi nhuận cho quốc gia. Chúng ta làm một phép
tính đơn giản như thế này : Một kỳ World cup có 32 đội tham gia, trung bình mỗi quốc
gia có 10.000 cổ động viên (Du khách), mỗi du khách trong thời gian lưu trú sẽ tiêu
trung bình 250 USD/người. Thì doanh thu tổng cộng rất lớn.
Ở Việt Nam, năm 2003 là một năm đáng nhớ với sự kiện Seagame. Du khách
đến tham quan không khỏi ngạc nhiên trước thái độ đón tiếp của nước ta. Bên cạnh
việc đạt thành tích cao, Seagame đã gián tiếp quảng bá hình ảnh đát nước Việt Nam ra
Thế giới. Ngày nay, hàng năm Tổng cục Du lịch phối hợp với UBND Sở Du lịch các
Tỉnh, Thành phố tổ chức chương trình hành động Năm Du Lịch ( Năm 2003 là năm
Du lịch Khánh Hòa, 2004 là Du Lịch Điện Biên, 2005 là năm Du Lịch Nghệ An).
Những sự kiện về thể thao và việc tổ chức năm du lịch đã thu hút một lượng khách rất
lớn cho nghành du lịch của địa phương, quốc gia đó thêm phát triển và quan trọng hơn
cả là thực hiện chính sách quảng bá cho du lịch vùng, địa phương đó.
1.1.4. Vai trò của du lịch biển
1.1.4.1. Vai trò đối với kinh tế:
Hội nghị du lịch thế giới họp tại Manila, Philipin năm 1980 đã ra tuyên bố về
du lịch, trong Điều 2 ghi rõ: “Trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và trước triển vọng
những vấn đề đang đặt ra đối với nhân loại, đã đến lúc cần thiết và phân tích bản
chất của du lịch, chủ yếu là đi sâu vào bề rộng mà du lịch đã đạt được kể từ khi người
lao động được quyền nghỉ phép đã chuyển hướng du lịch từ phạm vi hẹp của thú vui
sang phạm vi lớn của cuộc sống kinh tế, xã hội. Phần đóng góp của du lịch vào nền
kinh tế quốc dân và thương mại quốc tế đang làm cho nó trở thành một luận cứ tốt
cho sự phát triển của thế giới. Vai trò thiết thực của du lịch trong hoạt động kinh tế
quốc dân, trong trao đổi quốc tế và trong sự cân bằng cán cân thanh toán, đang đặt
du lịch vào vị trí một trong số ngành hoạt động kinh tế thế giới quan trọng nhất”.
16
Ngày nay, du lịch biển đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc
gia có tiềm năng về tài nguyên biển trên thế giới. Ở một số quốc gia, du lịch biển là
nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất trong ngành du lịch. Vai trò của du lịch biển đối
với kinh tế được thể hiện như sau:
Thứ nhất, du lịch biển góp phần tăng năng suất lao động thông qua việc củng
cố sức khỏe và tinh thần cho nhân dân lao động, từ đó góp phần nâng cao thu nhập
cho người dân.
Thứ hai, du lịch biển thúc đẩy ngành kinh tế phát triển theo tính chất đòi hỏi sự
hỗ trợ liên ngành.
Thứ ba, du lịch biển là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả, đặc biệt là xuất khẩu
tại chỗ hàng hóa công nghiệp theo giá bán lẻ cao. Bên cạnh đó, hàng hóa xuất khẩu
theo con đường du lịch biển sẽ không chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế.
Thứ tư, du lịch biển góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vì thông
qua sự phát triển loại hình du lịch biển góp phần phát triển ngành du lịch dịch vụ theo
cơ cấu kinh tế quốc tế: tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông
nghiệp.
Thứ năm, du lịch biển còn khuyến khích tăng cường vốn đầu tư nước ngoài. Du
lịch biển có khả năng sử dụng vốn đầu tư cao vì mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn
nữa việc sử dụng vốn đầu tư vào du lịch biển tương đối ít so với ngành công nghiệp
nặng, giao thông vận tải…và thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp.
Thứ sáu, du lịch biển có vai trò to lớn trong việc mở rộng, củng cố quan hệ
kinh tế quốc tế: du lịch biển là cầu nối giao lưu kinh tế có quan hệ chặt chẽ với chính
sách mở cửa. Trong kinh doanh du lịch biển, khách du lịch quốc tế có thể là thương
nhân hay các tổ chức quốc tế mang tính chính phủ và phi chính phủ. Trong đó, sự đi
lại, tìm hiểu thị trường của các chủ thể trển được chú trọng. Từ đó, du lịch biển quốc
tế có thể thúc đẩy đầu tư, hợp tác và hình thành mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Thế nhưng, không nên quá lệ thuộc vào du lịch biển, bởi việc tiêu thụ sản phẩm
du lịch biển tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Hơn nữa, việc tiêu
thụ sản phẩm của ngành chỉ diễn ra theo mùa vụ. Như vậy, chính tính mùa vụ của loại
hình du lịch này đã ảnh hưởng đến tính hợp lý và ổn định của một số ngành kinh tế
liên quan và chính ngành du lịch biển trong việc sử dụng lao động, vật chất - kỹ thuật
của ngành.