LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là do tôi thu thập và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả
Nguyễn Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại
học Nha Trang, Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học, Hội đồng khoa học, các
thầy, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tôi hoàn thành
tốt khóa đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại
học Nha Trang.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Lãnh đạo
HĐND-UBND thị xã Cửa Lò, Lãnh đạo Thị ủy, MTTQ, Chi cục Thống kê
Thị xã, các phòng, ban, ngành, đơn vị trên địa bàn Thị xã, các đồng nghiệp,
học viên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi rất biết ơn PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh - Giảng viên
khoa Quản trị kinh doanh của trường Đại học Nha Trang, là người đã trực tiếp
dìu dắt, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
này không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn
được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cửa Lò, tháng 10 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Dung
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước 5
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước 6
1.1.3. Tổ chức ngân sách nhà nước 7
1.2. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN 10
1.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách huyện 10
1.2.2. Khái niệm quản lý ngân sách huyện 14
1.2.3. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước 15
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách huyện 17
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ 21
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách huyện trên thế giới 21
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 21
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 24
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Cộng hoà liên bang Đức và Thụy Sĩ 27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách huyện của một số địa phương ở Việt
Nam. 28
1.3.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Kiến Xương -
Thái Bình 28
1.3.2.2. Kinh nghiệm quản lý Thu, chi ngân sách tại huyện Hưng Hà - tỉnh
Thái Bình 30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm trongquản lý ngân sách địa phương ở nước ta 32
Chương 2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ TỈNH NGHỆ AN 34
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ
CHẾ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THỊ XÃ CỬA LÒ - TỈNH
NGHỆ AN 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - xã hội của Cửa Lò 34
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
2.1.1.2. Các yếu tố xã hội 36
2.1.1.2.1. Dân số và đặc điểm dân cư 36
2.1.1.2.2. Lao động và nguồn nhân lực 37
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã Cửa Lò từ năm 2007
đến nay 37
2.1.2.1. Quy mô tăng trưởng và cơ cấu kinh tế 37
2.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 38
2.1.2.3. Thu chi ngân sách 38
2.1.2.3. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế 38
2.1.2.3.1. Khu vực kinh tế nông lâm ngư nghiệp 38
2.1.2.3.2. Khu vực kinh tế công nghiệp, TTCN. 39
2.1.2.3.3. Khu vực kinh tế dịch vụ 40
2.1.2.3.4. Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế và xã hội 40
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THỊ
XÃ CỬA LÒ - NGHỆ AN GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 42
2.2.1. Bộ máy quản lý NSNN trên địa bàn thị xã Cửa Lò 42
2.2.2. Cơ chế phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn thị xã Cửa Lò 45
2.2.2.1. Phân cấp quản lý thu ngân sách địa phương 45
2.2.2.1.1. Ngân sách cấp huyện hưởng 100% 46
2.2.2.1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân
sách 47
2.2.2.2. Phân cấp quản lý nhiệm vụ chi ngân sách địa phương 48
2.2.2.3. Định mức phân bổ chi ngân sách 50
2.2.3. Thực trạng chu trình quản lý ngân sách nhà nước 53
2.2.3.1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước 53
2.2.3.2. Chấp hành ngân sách nhà nước 54
2.2.3.2.1. Thu và quản lý thu ngân sách Nhà nước 55
2.2.3.2.2. Chi và quản lý chi ngân sách nhà nước 59
2.2.3.3. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ngân sách Nhà nước 63
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ - NGHỆ AN 64
2.3.1. Những kết quả đạt được 64
2.3.2. Hạn chế trong cơ chế quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã Cửa Lò
hiện nay 69
2.3.2.1. Hạn chế trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước 69
2.3.2.2. Hạn chế trong thực hiện chu trình ngân sách 70
2.3.2.2.1. Hạn chế trong lập dự toán ngân sách nhà nước 70
2.3.2.2.2. Hạn chế trong chấp hành ngân sách Nhà nước 71
2.3.2.2.3. Hạn chế trong khâu quyết toán ngân sách Nhà nước 72
2.3.2.2.4. Hạn chế trong thanh tra, kiểm tra ngân sách Nhà nước 73
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ - NGHỆ AN (Giai đoạn 2012 - 2015) 75
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG THỜI GIAN TỚI 75
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội của thị xã Cửa Lò đến 2015 75
3.1.2. Mục tiêu phát triển tài chính của địa phương 76
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN
LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ 77
3.2.1. Việc hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã
phải phù hợp với chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước cũng như điều
kiện các mặt ở địa phương 77
3.2.2. Điều hành quản lý ngân sách trên cơ sở mục tiêu xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội của Thị xã 78
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ
- NGHỆ AN (giai đoạn 2012 - 2015) 78
3.3.1. Tăng cường quản lý và tạo dựng, khai thác nguồn thu mới 78
3.3.2. Tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách Thị xã 79
3.3.3. Công tác phân cấp quản lý 82
3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán
ngân sách 82
3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách
huyện 84
3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách
Thị xã 84
3.3.7. Đổi mới công tác tổ chức và công tác cán bộ quản lý NSNN 85
3.3.8. Nâng cao vai trò kiểm soát chi của kho bạc 85
3.4. KIẾN NGHỊ 85
3.4.1. Đối với Trung ương 86
3.4.2. Đối với tỉnh Nghệ An 88
3.4.3. Đối với thị xã Cửa Lò 89
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN Ngân sách nhà nước
KT-XH Kinh tế - Xã hội
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
GDP Tổng sản phẩm trong nước
NSH Ngân sách huyện
CN - XD Công nghiệp – Xây dựng
DV - TM Dịch vụ - Thương mại
CTN Công thương nghiệp
KBNN Kho bạc Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu A: Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam 10
Biểu B: Sơ đồ khái quát cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã
Cửa Lò 44
Bảng số 01: Giá trị và cơ cấu GDP thị xã Cửa lò từ 2007 – 2011 41
Bảng số 02: Kết quả thu ngân sách thị xã Cửa Lò 2007-2011 57
Bảng số 03: Cơ cấu thu NSNN từ năm 2007 - 2011 57
Bảng số 04: Kết quả thực hiện chi ngân sách thị xã Cửa Lò năm 2007-2011 60
Bảng số 05: Đóng góp chi ngân sách vào GDP 66
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, cơ chế quản lý
ngân sách nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được
một số thành tựu đáng kể; đặc biệt là từ khi Luật ngân sách nhà nước được
Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực
thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, phát
triển kinh tế - xã hội; tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh đảm bảo
thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, cơ chế quản lý ngân sách nhà
nước cũng có nhiều thay đổi phù hợp hơn với bối cảnh mới của nước ta hiện
nay đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nền kinh tế đang chủ động hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới. Việc phân
cấp quản lý ngân sách đã ngày càng hoàn thiện nhằm tạo điều kiện cho các
chính quyền địa phương chủ động hơn trong việc thực hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ công tác của mình.
Ngân sách huyện/thị xã có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự
tồn tại và hoạt động của chính quyền huyện/thị xã và các cấp chính quyền cơ
sở, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp huyện/thị xã thực hiện quản
lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, đa số ngân
sách cấp huyện/thị xã hiện nay vẫn chưa thể hiện được vai trò của mình đối
với kinh tế địa phương. Việc thực thi phân cấp ngân sách Nhà nước trên thực
tế còn nhiều vướng mắc và không ít hạn chế. Mặc dù địa phương được trao
quyền quản lý ngân sách nhiều hơn, song hầu hết địa phương vẫn phụ thuộc
2
nhiều vào các quyết định từ Trung Ương, hơn nữa văn bản hướng dẫn không
kịp thời và thiếu đồng bộ đã gây khó khăn cho việc quản lý NSNN nên thực
hiện cơ chế chính sách ở một số địa phương còn chưa đúng.
Do vậy, để chính quyền huyện/thị xã thực thi có hiệu quả những nhiệm
vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì cần có ngân sách cấp huyện đủ
mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với
cấp huyện. Vì thế hơn bao giờ hết hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách cấp
huyện là một nhiệm vụ cần được quan tâm đặc biệt. Hiểu rõ tầm quan trọng
của việc quản lý Ngân sách cấp huyện như vậy, Đảng bộ và nhân dân thị xã
Cửa Lò - Tỉnh Nghệ An đã cùng nhau từng bước xây dựng, củng cố và hoàn
thiện ngày càng tốt hơn công tác quản lý Ngân sách tại địa bàn. Tuy nhiên,
trong quá trình thực thi công tác quản lý NSNN tại Thị xã chưa được như
mong đợi, bộc lộ trên các mặt sau:
- Hiện nay các văn bản Luật NSNN, quản lý Ngân sách cấp huyện,
quận, thị xã là giống nhau, không có cơ chế quản lý NSNN đặc thù cho từng
vùng. Do vậy, cách quản lý NSNN ở thị xã Cửa Lò chưa phát huy hết tiềm
năng trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phục vụ cho mô hình quản lý
đô thị hiện tại.
- Công tác thu ngân sách của Thị xã hàng năm đều tăng (năm 2007 đạt
97,1 tỷ đồng, đến năm 2011 đạt 172,1 tỷ đồng), nhưng nguồn thu trên chủ
yếu dựa vào thu cấp quyền sử dụng đất.
- Nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007-2011 đạt 18,7%/năm
(đã loại trừ Thu tiền sử dụng đất). Về dài hạn, đây là mức tăng trưởng khá so
với các huyện bạn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Nhưng so với tiềm năng đầu tư
và tốc độ phát triển của một đô thị du lịch biển có cơ cấu kinh tế dịch vụ
chiếm 62%, Tiểu thủ Công nghiệp - Xây dựng chiếm 32,5% thì nguồn thu
ngân sách và chi đầu tư phát triển chưa tương xứng với tiềm năng phát triển
của Thị xã.
Nhận thức được vấn đề này, sau khi học tập, nghiên cứu tại trường Đại
3
học Nha Trang và thực tế công tác tại Phòng Tài chính - Kế hoạch trực thuộc
UBND thị xã Cửa Lò, với mong muốn vận dụng kiến thức đã tiếp thu được ở
nhà trường, để phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở
thị xã Cửa Lò trong điều kiện là một địa bàn thành lập từ năm 1994, điều kiện
kinh tế đang từng bước được đầu tư, phát triển nhưng cũng gặp không ít khó
khăn ở Nghệ An nên tôi chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế
quản lý ngân sách nhà nước thị xã Cửa Lò - Nghệ An” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản về NSNN, cơ chế quản lý ngân
sách nhà nước huyện, đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn thị xã Cửa Lò - Nghệ An, từ đó đề xuất giải pháp chủ
yếu hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Cửa Lò
- Nghệ An, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội của địa phương
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước thông qua
công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Cửa Lò - Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thị xã Cửa Lò - Nghệ An.
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời
gian từ những tài liệu đã công bố từ năm 2002 đến nay; số liệu điều tra thực
trạng về ngân sách nhà nước chủ yếu trong giai đoạn 2007- 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp sau đây để nghiên cứu:
- Khảo sát, phân tích.
- Phân tích thống kê và tổng hợp.
Đặc biệt luận văn có sử dụng các tài liệu, số liệu có liên quan đến các
đề tài đã công bố trong nước và ngoài nước.
4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục biểu
bảng, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân
sách huyện;
Chương 2 - Thực trạng cơ chế quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn thị xã Cửa Lò - Nghệ An;
Chương 3 - Định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
cơ chế quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Cửa Lò - Nghệ An
(Giai đoạn 2012 - 2015).
5
- Chương 1 -
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự
hình thành và phát triển của Nhà nước và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nước với
tư cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thường quy
định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tượng trong xã hội phải đóng
góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát, giáo dục.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các chế độ xã hội, nhiều khái niệm về
NSNN đã được đề cập theo các góc độ khác nhau.
NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng hay có
kèm theo một bảng kê khai các khoản thu chi dữ liệu cho một thời gian nào
đó, là một khuôn mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ quan
hành chính phụ thuộc phải tuân theo.
NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét
duyệt theo trình tự pháp định.
NSNN là bản dự toán (bảng ghi) cân đối hàng năm về thu, chi cho các
cơ quan chính quyền Nhà nước.
Về hình thức, các khái niệm này có sự khác nhau nhất định, tuy nhiên,
chúng đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nước trong một
thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước và Nhà nước sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải cho các chi
tiêu gồm: Chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi cho an ninh quốc
phòng, chi cho an sinh xã hội,… Theo Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ hai thông
qua ngày 16/12/2002 và được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 27/12/2002
6
như sau: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng nhất với khái niệm về ngân
sách nhà nước mà Luật Ngân sách Nhà nước 2002 đã quy định ở trên.
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Có những thời điểm Nhà nước thường điều hành kinh tế bằng mệnh
lệnh hành chính và bỏ qua các quy luật kinh tế cơ bản. Sự can thiệp đó không
làm cho kinh tế của quốc gia phát triển được và hậu quả là kinh tế trì trệ, bệnh
quan liêu xa rời thực tế phát triển, trật tự xã hội không ổn định.
Sự can thiệp của Nhà nước tại các quốc gia hiện nay là tôn trọng các
qui luật kinh tế cơ bản, các qui luật của thị trường, sử dụng triệt để các công
cụ, tài chính tiền tệ và các công cụ khác để tác động vào nền kinh tế và thúc
đẩy kinh tế phát triển, trong các công cụ trên, công cụ đặc biệt quan trọng
luôn được sử dụng là NSNN.
Ngân sách nhà nước có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo
các chi tiêu của Nhà nước, giúp Nhà nước có đủ sức mạnh để làm chủ và điều
tiết thị trường, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế; Ngân sách nhà nước
là công cụ có tác động mạnh mẽ đến công cuộc đổi mới của một quốc gia,
đưa quốc gia đó nhanh chóng tiến tới các mục tiêu đã hoạch định.
Về kinh tế, NSNN giữ vai trò điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, phát triển
cân đối giữa các ngành, các vùng lãnh thổ, hạn chế những khuyết tật của cơ
chế thị trường, chống độc quyền, chống liên kết nâng giá hoặc cạnh tranh
không bình đẳng làm tổn hại chung đến nền kinh tế. NSNN còn giành một
phần khác đầu tư cho các doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp cần thiết cho
dân sinh; NSNN đã đảm bảo nguồn kinh phí hợp lý để đầu tư cho xây dựng
cơ sở kết cấu hạ tầng, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự hình thành
các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, các tập đoàn kinh tế, các Tổng
công ty, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ra đời và phát
7
triển. Các chính sách thuế cũng là một công cụ sắc bén để định hướng đầu tư,
nó có tác dụng kiềm chế hoặc kích thích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hay
nhập khẩu, có tác động đến tổng cung, tổng cầu của kinh tế và điều tiết nền
kinh tế theo định hướng mục tiêu của Nhà nước.
Về xã hội, NSNN góp phần giải quyết các vấn để xã hội: kinh phí của
NSNN được cấp phát cho tất cả các lĩnh vực điều chỉnh của Nhà nước. Khối
lượng và kết quả quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này cũng quyết định mức
độ thành công của các chính sách xã hội. Trong giải quyết các vấn đề xã hội,
Nhà nước cũng sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh, các loại thuế trực thu và
gián thu ngoài mục đích trên cũng có tác dụng hướng dẫn tiêu dùng hợp lý.
Kinh phí của NSNN được chi cho các sự nghiệp quan trọng của Nhà
nước như sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục - đào tạo,
sự nghiệp khoa học, Về hình thức là chi tiêu dùng nhưng thực chất là đầu tư
lâu dài đảm bảo cho xã hội phát triển trong tương lai, ngang tầm của yêu cầu
hội nhập và phát triển, vì vậy NSNN có vai trò đối với xã hội rất lớn.
Về thị trường, Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện bình ổn giá cả, chính việc sử dụng nguồn quỹ tài chính, những
chính sách chi tiêu tài chính trong từng thời điểm giúp cho việc kiểm soát
lượng tiền mặt lưu thông, góp phần kiềm chế lạm phát.
1.1.3. Tổ chức ngân sách nhà nước
Từ khi có nhà nước và NSNN, các quốc gia trên thế giới đều có
phương thức riêng để sử dụng NSNN như một công cụ điều tiết vĩ mô, duy trì
sự tồn tại và phát triển của nhà nước. NSNN luôn gắn với sự ra đời của nhà
nước, phù hợp với mô hình tổ chức nhà nước và hiến pháp, pháp luật của mỗi
nước. Các quốc gia đều có sự phân chia ngân sách thành ngân sách trung
ương - NSTW và ngân sách cấp địa phương (cấp dưới). Sự phân định NSTW
và ngân sách địa phương ở một số nước như sau:
Ở (Pháp, Ý, Nhật, Anh) hệ thống NSNN được tổ chức thành hai cấp:
Ngân sách trung ương và ngân sách của các chính quyền địa phương.
8
Ở (Mỹ, Đức, Canada, Thụy Sỹ ) hệ thống NSNN được tổ chức thành
ba cấp: Ngân sách liên bang; Ngân sách bang; Ngân sách địa phương.
Cộng hoà Pháp được phân thành 4 cấp phù hợp với cơ cấu tổ chức hành
chính là: NSNN (ngân sách TW), ngân sách vùng, ngân sách tỉnh và ngân sách
xã. Tuy các cấp ngân sách có tính độc lập tương đối nhưng về giác độ quản lý
thu, chi đều phải chấp hành một cơ chế thống nhất theo quy định của luật.
Ở Trung Quốc thực hiện qui định mỗi cấp chính quyền là một cấp ngân
sách, xây dựng hệ thống tổ chức NSNN gồm 5 cấp: Trung ương; tỉnh (khu tự trị,
thành phố trực thuộc); thành phố thuộc khu (châu tự trị); huyện (huyện tự trị,
thành phố không thuộc khu, khu trực thuộc thành phố); xã (xã dân tộc, thị trấn).
Trong hệ thống NSNN của các quốc gia, NSTW được giao chi phối
phần lớn các khoản thu và chi quan trọng; Ngân sách địa phương được giao
nhiệm vụ đảm nhận các khoản thu và các khoản chi có tính chất địa phương.
Tại các quốc gia, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương (bang, vùng,
tỉnh, huyện, xã) đều được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi tiêu cụ thể.
Ngân sách các cấp tại các quốc gia đều do chính phủ tại các quốc gia
và các cấp chính quyền cơ sở điều hành theo phân cấp. Tương ứng với mỗi
cấp đều có các cơ quan chuyên môn trực thuộc chính phủ và chính quyền cơ
sở tham gia quản lý theo chức năng nhiệm vụ quy định, các cơ quan này có tổ
chức bộ máy riêng và có những thẩm quyền nhất định. Các cơ quan này có
trách nhiệm tham mưu với chính quyền các cấp về các chiến lược trong dài
hạn và các chính sách chế độ có liên quan phục vụ cho công tác quản lý.
Đồng thời cũng là các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm triển khai, thực thi
các chiến lược và chính sách khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo
mô hình này, ở trung ương thường có các Bộ, ở địa phương thường có các cơ
quan cấp bang, vùng, tỉnh, huyện và xã.
Ở Việt Nam, tổ chức hệ thống NSNN cũng phù hợp với tổ chức bộ máy
nhà nước. Theo Hiến pháp, mỗi cấp hành chính có một cấp ngân sách riêng
cung cấp phương tiện vật chất cho chính quyền đó thực hiện chức năng,
9
nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Hệ thống NSNN hiện tại gồm NSTW
và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (NSĐP), trong đó NSĐP gồm:
+ Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
NS tỉnh).
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ngân sách tỉnh) là một
bộ phận của ngân sách địa phương; dự toán thu, chi ngân sách tỉnh được lập
theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo điều kiện vật chất cho
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước ở cấp tỉnh bao gồm
nhiệm vụ của cấp tỉnh và nhiệm vụ của điều hành kinh tế xã hội của địa
phương do tỉnh quản lý. Theo đó, chính quyền cấp tỉnh phải chấp hành các
quy định của hiến pháp, pháp luật và sáng tạo trong việc khai thác các thế
mạnh trên địa bàn tỉnh để tăng nguồn thu, bảo đảm chi và thực hiện cân đối
ngân sách của cấp tỉnh.
+ Ngân sách cấp huyện/ quận/ thị xã/ thành phố trực thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách huyện).
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (ngân sách huyện) là
một bộ phận của ngân sách địa phương; dự toán thu, chi ngân sách huyện
được lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo điều kiện vật
chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước ở cấp
huyện bao gồm nhiệm vụ của cấp huyện và nhiệm vụ điều hành kinh tế xã hội
của địa phương do huyện quản lý. Theo đó, chính quyền cấp huyện phải chấp
hành các quy định của hiến pháp, pháp luật và sáng tạo trong việc khai thác
các thế mạnh trên địa bàn huyện để tăng nguồn thu, bảo đảm chi và thực hiện
cân đối ngân sách của cấp huyện.
+ Ngân sách cấp xã/ phường/ thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách xã) là một bộ phận của ngân
sách địa phương; dự toán thu, chi ngân sách xã được lập theo phân cấp của cơ
quan có thẩm quyền, đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước ở cấp xã. Theo đó, chính quyền cấp xã
10
phải thực hiện chấp hành các quy định của hiến pháp, pháp luật và sáng tạo
trong việc khai thác các thế mạnh trên địa bàn xã để tăng nguồn thu, bảo đảm
chi và thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình.
Biểu A: Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam
1.2. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN
1.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách huyện
Theo Luật NSNN được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002, nội dung phân định
nhiệm vụ thu chi của ngân sách huyện/thị xã bao gồm những nội dung sau:
a) Nguồn thu ngân sách:
Nguồn thu ngân sách cấp huyện/thị xã bao gồm những khoản thu của
ngân sách địa phương được HĐND tỉnh quy định:
Một là, các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, bao gồm:
Ngân sách nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam
Ngân sách
Trung ương
Ngân sách
địa phương
Ngân sách
cấp tỉnh
Ngân sách
cấp huyện
Ngân sách
cấp xã
11
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thu mặt nước từ hoạt
động dầu, khí;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước,
không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Tiền đền bù thiệt hại đất;
- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của
ngân sách địa phương tại cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu
nhập khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật, thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh
theo quy định tại Điều 58 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003
của Chính phủ;
- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp
luật do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng,
dầu và lệ phí trước bạ;
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của
các đơn vị do địa phương quản lý;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
- Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
- Thu kết dư ngân sách địa phương;
- Các khoản thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của
12
pháp luật;
- Thu từ bổ sung ngân sách cấp trên;
- Thu chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang năm sau;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, các nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
Hai là, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương:
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Tiền sử dụng đất;
- Thuế giá trị gia tăng không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập
khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp
của các đơn vị hạch toán ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động
xổ số kiến thiết;
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Các khoản thu có thể điều chỉnh tỷ lệ điều tiết được hưởng tùy vào tình
hình thực tế của địa phương và do HHĐND cấp tỉnh quyết định
b) Nhiệm vụ chi ngân sách:
- Một là, Chi đầu tư phát triển về:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi do địa phương quản lý.
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do địa
phương thực hiện.
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
13
- Hai là, Chi thường xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề bao gồm: Giáo
dục, bổ túc văn hoá, giáo dục phổ thông, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc
nội trú và các hoạt động giáo dục khác. Đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng
khác.
+ Chi sự nghiệp y tế, chi cho công tác phòng bệnh, khámchữa bệnh cho
nhân dân và các hoạt động y tế khác
+ Sự nghiệp xã hội, văn hoá, thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương
quản lý.
+ Chi đảm bảo xã hội cho các đói tượng đươc hưởng trợ cấp xã hội
theo các chế đọ được nhà nươc quy định, các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu
đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động khác.
+ Sự nghiệp văn hóa thể thao, phát thanh truền hình, bao gồm các hoạt
động về lĩnh vực văn hóa, các chế đọ cho các hoạt động thể thao và các
chương trình truyền thanh truyền hình và các hoạt động thông tin khác phục
vụ tại địa bàn cấp huyện.
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý như:
Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và
các công trình giao thông khác, lập biểu báo cáo và các biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông trên các tuyến đường.
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp, lâm
nghiệp, duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông,
khuyến ngư, khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản.
Sự nghiệp thị chính: Duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè,
14
hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị
chính khác.
Đo đạc, lập bản đồ và lưu giữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa
chính khác; Điều tra cơ bản; Các hoạt động về sự nghiệp môi trường; Các sự
nghiệp kinh tế khác.
+ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam ở địa phương.
+ Hoạt động của các cơ quan địa phương của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn thanh niên.
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của Pháp luật.
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý.
* Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ
quan địa phương thực hiện.
* Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
* Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
* Chi chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách
địa phương năm sau.
1.2.2. Khái niệm quản lý ngân sách huyện
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng
một hệ thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý,
tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là
hoạt động có mục đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là
quá trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với
nhau từ dự đoán - kế hoạch hoá - tổ chức thực hiện - động viên phối hợp -
điều chỉnh - hạch toán kiểm tra.
15
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông
qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý
để tác động đến hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Hay nói
cách khác, quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp
để tập trung nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước và
thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả
nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước và đạt được những mục tiêu kinh tế
- xã hội đã đề ra.
Quản lý ngân sách địa phương nói chung và quản lý ngân sách huyện
nói riêng là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập trung một
phần nguồn tài chính, hình thành quỹ Ngân sách của địa phương (theo các
chức năng thẩm quyền của địa phương được phân định theo các quy định của
pháp luật) và thực hiện phân phối, sử dụng quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu
quả nhằm thực hiện các yêu cầu của Nhà nước giao cho địa phương; đạt được
những mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương.
Quản lý ngân sách địa phương/huyện phải được thực hiện ở tất cả các
khâu của chu trình ngân sách (từ Lập dự toán ngân sách - Chấp hành ngân
sách - Quyết toán ngân sách); phải đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện và
quản lý thu, chi ngân sách trong hệ thống ngân sách các cấp; phải đảm bảo
tính cân đối của ngân sách; phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi
đối tượng biết trong suốt chu trình ngân sách và phải được áp dụng cho tất cả
các cơ quan tham gia vào chu trình ngân sách (cả ở cơ quan quản lý và cơ
quan đối tượng thụ hưởng), tạo tiền đề cho mọi đối tượng có thể nhìn nhận
được hiệu quả các chương trình hành động của Chính quyền địa phương trên
cơ sở thực thi các chính sách tài chính quốc gia.
1.2.3. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước
Các quốc gia đều có những hình thức tổ chức bộ máy tương thích để
tham gia quản lý ngân sách nhà nước và ngân sách của từng địa phương theo
những nguyên tắc chung. Về cơ bản, nó bao gồm các nguyên tắc sau:
16
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn:
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân
sách nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được
ghi đầy đủ vào kế hoạch ngân sách nhà nước, mọi khoản chi phải được vào sổ
và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới
phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài
khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập
và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của ngân
sách nhà nước đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn,
nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ đầy đủ,
không có giá trị.
* Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước:
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước bắt nguồn từ
yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức
mạnh vật chất của Nhà nước là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách nhà
nước. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước được thể hiện:
- Mọi khoản thu - chi của ngân sách nhà nước phải tuân thủ theo những
quy định của Luật ngân sách nhà nước, phải được dự toán hàng năm và được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tất cả các khâu trong chu trình ngân sách nhà nước khi triển khai thực
hiện phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ương
là Quốc hội, ở địa phương là Hội đồng nhân dân.
- Hoạt động ngân sách nhà nước đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt
động kinh tế - xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế - xã hội của quốc gia là
nền tảng của hoạt động ngân sách nhà nước. Hoạt động ngân sách nhà nước
phục vụ cho hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất
kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
17
* Nguyên tắc cân đối ngân sách:
Ngân sách nhà nước được lập và thu chi ngân sách phải được cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ
các nguồn thu bù đắp. Hội dân đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân luôn cố
gắng để đảm bảo cân đối nguồn ngân sách nhà nước bằng cách đưa ra các
quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản
chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý
mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
* Nguyên tắc công khai hoá NSNN:
Về mặt chính sách, thu - chi ngân sách nhà nước là một chương trình
hoạt động của Chính phủ được cụ thể hoá bằng số liệu. Ngân sách nhà nước
phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ
quan tâm. Nguyên tắc công khai của ngân sách nhà nước được thể hiện trong
suốt chu trình ngân sách nhà nước và phải được áp dụng cho tất cả các cơ
quan tham gia vào chu trình ngân sách nhà nước.
* Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác:
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận
được chương trình hoạt động của chính quyền địa phương và chương trình này
phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương.
Nguyên tắc này đòi hỏi: Ngân sách nhà nước được xây dựng rành
mạch, có hệ thống; Các dự toán thu, chi phải được tính toán một cách chính
xác và phải đưa vào kế hoạch ngân sách; không được che đậy và bào chữa
đối với tất cả các khoản thu, chi ngân sách nhà nước; Không được phép lập
quỹ đen, ngân sách phụ.
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách huyện
Quản lý ngân sách huyện phải được thực hiện ở tất cả các khâu của chu
trình ngân sách, từ khâu lập dự toán ngân sách đến chấp hành ngân sách và
quyết toán ngân sách.