BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HOÀNG HẢI NAM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HOÀNG HẢI NAM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH NGHỆ AN
Ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Khánh Hòa - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Nghệ An” do tôi tự
nghiên cứu và thực hiện dựa trên những kiến thức đã được học và dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS.Nguyễn Văn Ngọc. Các thông tin số liệu luận văn là chính xác, trung
thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào.
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Hoàng Hải Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy, cô giảng viên trường đại
học Nha Trang đã truyền đạt kiến thức, cung cấp tài liệu cần thiết cùng với những câu
trả lời giúp tôi hoàn thành bài luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến
TS.Nguyễn Văn Ngọc - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Và tôi
cũng xin cảm ơn tất cả anh, chị đồng nghiệp đã nhiệt tình cung cấp thông tin về Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Nghệ An, bạn bè các NHTM khác đã giúp tôi thu
thập số liệu, ý kiến, nhận định về ngân hàng. Luận văn này chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng của Quý
thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn !
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Hoàng Hải Nam
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Tình hình các nghiên cứu 2
6. Đóng góp của luận văn 3
7. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Khái quát về NHTM và cạnh tranh của NHTM 4
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Cạnh tranh của NHTM 5
1.1.2.1 Khái niệm cạnh tranh 5
1.1.2.2 Cạnh tranh của NHTM và đặc trưng cạnh tranh của NHTM 5
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh của NHTM 8
1.1.3.1 Cạnh tranh bằng chất lượng 8
1.1.3.2 Cạnh tranh bằng giá cả 8
1.1.3.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 9
1.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM 11
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 11
1.2.2 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các NHTM 11
1.3 Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM 13
1.3.1 Môi trường vĩ mô 13
iv
1.3.1.1 Môi trường kinh tế 14
1.3.1.2 Môi trường văn hoá - xã hội 14
1.3.1.3 Môi trường chính trị - pháp luật 15
1.3.1.4 Năng lực công nghệ 15
1.3.1.5 Môi trường tự nhiên 16
1.3.2 Môi trường vi mô 16
1.3.3 Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Micheal Porter 16
1.3.3.1 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành 17
1.3.3.2 Quyền lực thương thuyết của Khách hàng 18
1.3.3.3 Sức ép của những sản phẩm thay thế 18
1.3.3.4 Quyền lực thương thuyết của nhà cung cấp 19
1.3.3.5 Các đối thủ tiểm ẩn 19
1.3.4 Tổng hợp các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM 20
1.3.4.1 Năng lực tài chính 20
1.3.4.2 Năng lực công nghệ thông tin 24
1.3.4.3 Năng lực huy động và sử dụng vốn 25
1.3.4.4 Nhân lực 27
1.3.4.5 Thương hiệu 28
1.3.4.6 Mạng lưới hoạt động 28
1.3.4.7 Sản phẩm 29
1.4 Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh 29
1.4.1 Phương pháp chuyên gia 29
1.4.2 Phương pháp xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BIDV CHI
NHÁNH NGHỆ AN 31
2.1 Khái quát về BIDV 31
2.1.1 Lịch sử phát triển 31
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 34
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Nghệ An 37
2.2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Nghệ An 37
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của BIDV Nghệ An 38
2.2.3 Tình hình hoạt động 38
v
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của BIDV Nghệ An 38
2.3.1 Môi trường vĩ mô 38
2.3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An 38
2.3.1.2 Đánh giá một số thế mạnh và tiềm năng phát triển 39
2.3.1.3 Đánh giá các cơ chế, chính sách tại địa bàn 40
2.3.1.4 Nhận định những cơ hội, thách thức từ môi trường 41
2.3.2 Môi trường vi mô 43
2.3.2.1 Khách hàng 43
2.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh 44
2.3.2.3 Đối thủ tiềm ẩn 44
2.3.2.4 Sản phẩm thay thế 45
2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV Chi nhánh Nghệ An 45
2.4.1 Đánh giá theo các yếu tố định tính 45
2.4.1.1 Công tác quản trị - tổ chức 45
2.4.1.2 Nguồn nhân lực 46
2.4.1.3 Sản phẩm dịch vụ 48
2.4.1.4 Mạng lưới 49
2.4.1.5 Thương hiệu: 49
2.4.1.6 Thiết bị công nghệ 50
2.4.2 Đánh giá theo các yếu tố định lượng 51
2.4.2.1 Các chỉ tiêu quy mô hoạt động tăng trưởng 51
2.4.2.2 Cơ cấu, chất lượng hoạt động đảm bảo ổn định, hợp lý 52
2.4.2.3 Đánh giá hoạt động trên từng lĩnh vực cụ thể 52
2.4.3 Đánh giá theo ma trận hình ảnh cạnh tranh 64
2.4.4 Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức và vị thế của BIDV Nghệ An 68
2.4.4.1 Thuận lợi 69
2.4.4.2 Khó khăn 69
2.4.4.3 Cơ hội 70
2.4.4.4 Thách thức từ đối thủ và thị trường 71
2.4.4.5 Vị thế của BIDV Nghệ An 72
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIÁI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA BIDV CHI NHÁNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2015 74
vi
3.1 Định hướng và mục tiêu của BIDV Chi nhánh đến năm 2015 74
3.1.1 Mục tiêu chung và định hướng của BIDV đến năm 2015 74
3.1.2 Nhiệm vụ trọng tâm của BIDV Nghệ An đến năm 2015 75
3.1.2.1 Hoạt động tín dụng 75
3.1.2.2 Công tác nguồn vốn 76
3.1.2.3 Hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ 77
3.1.2.4 Kế hoạch mạng lưới 77
3.1.2.5 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Nghệ An 78
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Nghệ An 78
3.2.1 Giải pháp về vốn 78
3.2.1.1 Giải pháp thu hút vốn 78
3.2.1.2 Giải pháp về sử dụng vốn 79
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 79
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất và 81
3.2.4 Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ 82
3.2.5 Giải pháp về nâng cao nghiên cứu thị trường, hoạt động marketing 83
3.2.6 Những giải pháp khác 84
3.3 KIẾN NGHỊ 86
3.3.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ 86
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 86
3.3.3 Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 91
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Agribank: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2. ACB: Ngân hàng TMCP Á Châu
3. ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động
4. BIDV (Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam):
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
5. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
6. DPRR: Dự phòng rủi ro
7. DV: Dịch vụ
8. GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm trong tỉnh
9. KH: Khách hàng
10. MHB: Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
11. NH: Ngân hàng
12. NHNN: Ngân hàng nhà nước
13. NHTM: Ngân hàng thương mại
14. NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
15. NHTMNN: Ngân hàng thương mại nhà nước
16. NHTW: Ngân hàng trung ương
17. POS (Point of sale terminal, Veriphone): Máy thanh toán tại điểm bán hàng
18. QHKH: Quan hệ khách hàng
19. SMS banking: Dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại di động
20. TCTD: Tổ chức tín dụng
21. Techcombank: Ngân hàng kỷ thương
22. Vietcombank: Ngân hàng TMCP ngoại thương
23. Viettinbank: Ngân hàng TMCP Công thương
24. XLRR: xử lý rủi ro
25. XDCB: Xây dựng cơ bản
26. WTO (The World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Mạng lưới hoạt động của các NHTM trên địa bàn năm 2012 44
Bảng 2.2: Cơ cấu CBCNV của BIDV Nghệ An tính đến tháng 06/2013 47
Bảng 2.3: Mạng lưới của BIDV Nghệ An và các đối thủ cạnh tranh 49
Bảng 2.4: Tăng trưởng dư nợ tín dụng của BIDV Nghệ An 53
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề của các đối thủ cạnh tranh 55
Bảng 2.6: Tăng trưởng huy động vốn của BIDV Nghệ An 57
Bảng 2.7: Cơ cấu huy động vốn theo loại khách hàng của các đối thủ cạnh tranh 58
Bảng 2.8: Cơ cấu dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh 61
Bảng 2.9: Ma trận hình ảnh cạnh tranh 67
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter 17
Hình 2.1 Mô hình tổ chức của BIDV Nghệ An 37
Biểu đồ 2.1 Cơ cầu nguồn nhân lực BIDV Nghệ An theo kinh nghiệm 47
Biểu đồ 2.2 Mức tăng trưởng một số chỉ tiêu quy mô 52
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng về cơ cấu kỳ hạn và cơ cấu ngành cho vay 54
Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng về cơ cấu kỳ hạn và cơ cấu khách hàng huy động vốn 58
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghệ An là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, với những lợi thế
về vị trí địa lý, tài nguyên, hệ thống cơ sở hạ tầng, … cùng với các nỗ lực của cải cách
hành chính - kinh tế nên những năm qua GDP của tỉnh Nghệ An liên tục tăng ở mức
khá cao: Giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 10.35%; năm 2011 tăng 10.2%; năm
2012 đạt 10%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Những năm gần đây Nghệ An đã
thu hút được đầu tư trong nước và nước ngoài, nhiều tập đoàn, tổng công ty, doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài đã đăng ký và triển khai dự án đầu tư tại tỉnh Nghệ An.
Tiềm năng phát triển kinh tế như vậy nên hoạt động tiền tệ và ngân hàng tại
Nghệ An rất sôi động, với sự tham gia của hơn 35 tổ chức tín dụng (gồm 5
NHTMNN và hơn 30 NHTMCP, Quỹ tín dụng TW), đặc biệt là tại thành phố Vinh
và vùng phụ cận. Các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn đã bắt đầu quan
tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai
thác chiếm lĩnh thị trường, tăng cường tiếp cận đến tất cả các đối tượng khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của các NHTMCP trên địa bàn, để chiếm
lĩnh thị phần của mình Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam(BIDV) – Chi
nhánh Nghệ An cần chú trọng mở rộng và nâng cao quy mô chuẩn mực hoạt động,
nâng cao mức tín nhiệm, hiện đại hoá công nghệ, đa dạng hoá tiện ích của các sản phẩm
- dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ kỹ thuật tiên tiến; cải cách
bộ máy quản lý và điều hành theo tư duy thị trường; xây dựng, chuẩn hoá và văn bản
hoá toàn bộ qui trình nghiệp vụ và quản lý rủi ro; thực hiện đổi mới quản lý; có khả
năng cạnh tranh, hoạt động hiệu quả, an toàn, có khả năng huy động tốt hơn các nguồn
vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu cấp bách và là nhiệm vụ quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng nói chung và của Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Nghệ An nói riêng. Xuất phát từ tình hình thực
tiễn đó, là một cán bộ đang công tác tại BIDV Nghệ An với mong muốn sẽ vận dụng
được những kiến thức đã tìm hiểu và góp một vài ý kiến trong quá trình nâng cao năng
lực cạnh tranh của Chi nhánh, Tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Nghệ An”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên các phương pháp luận nghiên cứu, tác giả đi sâu phân tích, khái quát
hoá lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh, cùng với các phân tích, đánh giá
thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
BIDV Nghệ An, nhằm đưa Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Nghệ
An không ngừng phát triển lớn mạnh, vươn tầm khu vực Bắc Trung bộ và đứng hàng
đầu về chất lượng và uy tín trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Mục tiêu cụ thể:
Khái quát lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh trong NHTM.
Phân tích các yếu tố bên ngoài, các yếu tố nội bộ để tìm điểm mạnh - điểm
yếu của BIDV Nghệ An.
Đánh giá thực trạng trong hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh và các
yếu tố ảnh hưởng đến việc năng lực cạnh tranh của BIDV Nghệ An.
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho BIDV Nghệ An
đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu là hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh tại BIDV
Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu hoạt động
nâng cao năng lực cạnh tranh tại BIDV Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, so sánh, mô tả, tổng hợp.
- Phương pháp phân tích: Phân tích định tính và phân tích định lượng.
- Phương pháp chuyên gia: dựa vào ý kiến đánh giá và nhận định của các
chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An để xây dựng ma trận
hình ảnh cạnh tranh.
- Các nguồn thông tin: Đề tài sử dụng các thông tin thứ cấp từ sách báo, Internet
và các báo cáo của BIDV Nghệ An, Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Nghệ An.
5. Tình hình các nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh tại các
NHTMCP, điển hình một số đề tài của các tác giả sau:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Văn Tuấn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh
3
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội ”. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích
được năng lực cạnh tranh tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội, từ đó rút ra
được sự cần thiết đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh. Qua đó tác giả
đưa ra một số giải pháp giúp quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi
nhánh đạt hiệu quả hơn.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Hà Trang “ Nâng cao năng lực cạnh tranh tại
NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2003 – 2015”.
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông chi nhánh Nghệ An giai đoạn
2003 – 2009, từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong đầu tư năng lực
cạnh tranh giai đoạn 2010 – 2015.
6. Đóng góp của luận văn
Đối với ngân hàng, năng lực cạnh tranh là một trong những yếu tố vô cùng
quan trọng quyết định đến sự thành công trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chính
về thế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngân hàng luôn được chú trọng. Việc
nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về nâng cao năng lực cạnh tranh để phân tích
điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ của BIDV Nghệ An là yêu cầu cốt lõi từ đó
đề ra các giải pháp phù hợp có đủ sức cạnh tranh và thích ứng nhanh trong quá trình
hội nhập và phát triển, nhất là trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO v à sẽ thực thi
đầy đủ các cam kết về lĩnh vực ngân hàng vào năm 2015.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, kết
cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong NHTM
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV Nghệ An
Chương 3: Một số giái pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV
Nghệ An đến năm 2015
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về NHTM và cạnh tranh của NHTM
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo tinh thần Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 nước CHXHCN Việt Nam:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng như trên và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Căn cứ trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp
thì “Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh tiền
tệ với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cho vay và cung ứng
các dịch vụ thanh toán’’.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhận
tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân
hàng thương mại rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng,
khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội, hoạt động của Ngân hàng thương mại cũng có
nhiều phương pháp mới, nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là
nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Qua Ngân hàng thương mại các chính sách
tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó
mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ dàng
hơn. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp
đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng thương mại đều phụ
thuộc vào các khách hàng.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho
vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể
5
hiện qua điểm sau: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
1.1.2 Cạnh tranh của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có
chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm.
Trong lĩnh vực kinh tế, theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: “Cạnh tranh
(kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản
lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá
trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện
sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Cạnh tranh có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Từ góc độ kinh tế -
pháp lý, cạnh tranh được hiểu là: “Sự chạy đua (ganh đua) giữa các thành viên cùng
một thị trường nhằm mục đích lôi kéo khách hàng, gia tăng thị phần của một thị
trường hàng hóa, dịch vụ cụ thể”.
Cạnh tranh với tính chất là động lực nội tại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế chỉ tồn tại trong điều kiện kinh tế thị trường. Cạnh tranh không những là môi trường
và động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động, tăng
hiệu quả của các doanh nghiệp, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các
quan hệ kinh tế - xã hội.
Dễ thấy, cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá bởi thực chất
nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự
tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất yếu
dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn
nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ
thuật phát triển nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân công
lao động thì còn có cạnh trạnh.
1.1.2.2 Cạnh tranh của NHTM và đặc trưng cạnh tranh của NHTM
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một
doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất
6
lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất,
bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút
khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy,
cạnh tranh trong NHTM là cũng là sự tranh đua, giành giật khách hàng dựa trên tất cả
những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc
cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình
so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận
ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường.
Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng cũng có những đặc trưng sau:
- Các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để dành giật
thị phần, nhưng cũng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường
lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống:
Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong hoạt động
kinh doanh của mình, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng
thị trường và thu hút khách hàng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tính chất gay
gắt trong cạnh tranh xuất phát từ các đặc thù của sản phẩm, trong cạnh tranh, các ngân
hàng không chỉ sử dụng các công cụ cạnh tranh mang tính truyền thống như: phí, lãi
suất, các dịch vụ ngân hàng mà còn sử dụng công nghệ hiện đại để đa dạng các sản
phẩm dịch vụ, đưa ra các kênh phân phối mới và nâng cao chất lượng các sản phẩm,
dịch vụ, tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên,
trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng luôn phải đi vay để cho vay và thực
hiện các dịch vụ tài chính ngân hàng. Để không bị thua lỗ, các ngân hàng không thể mãi
giảm lãi suất để thu hút khách mà có giới hạn nhất định. Bên cạnh đó, do điều kiện về
vốn, mạng lưới, công nghệ có hạn trong khi nhu cầu, đòi hỏi về sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng ngày càng cao đòi hỏi các ngân hàng cũng phải liên kết với nhau để cùng
cung cấp một hay một số sản phẩm, dịch vụ nhất định cho khách hàng. Với những lý
do trên, để tránh đổ vỡ toàn hệ thống cũng như tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn trong
kinh doanh, các NHTM một mặt cạnh tranh với nhau, một mặt hợp tác chặt chẽ với nhau
trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Cạnh tranh ngân hàng thông qua thị trường có sự can thiệp thường xuyên
của NHTW:
7
Bên cạnh nhiệm vụ quản lý và điều hành thị trường tiền tệ, NHTW đóng vai trò
là người quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM. Để quản lý
có hiệu quả, NHTW sử dụng các văn bản, chế độ giám sát, ràng buộc các NHTM hoạt
động theo đúng quy định của pháp luật, tỷ giá, lãi suất và các nghiệp vụ của mình để
can thiệp, điều tiết thị trường. Đồng thời, NHTW thường xuyên thực thiện kiểm tra,
giám sát đảm bảo các NHTM thực hiện theo đúng các quy định. Vì mục tiêu lợi nhuận
cũng như áp lực trong cạnh tranh, các NHTM có thể không tuân thủ theo các quy định
của pháp luật, của NHNN cũng như bỏ qua các quy định về an toàn. Điều này dẫn đến
những tác động tiêu cực đến bản thân hệ thông ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh
tế cần phải được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Với vai trò là người quản lý nhà
nước đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng, NHNN thường xuyên kiểm tra, giám sát
cũng như can thiệp, điều tiết hoạt động của các NHTM. Khi phát hiện có sự mất cân
đối trên thị trường tiền tệ, NHTW sẽ sử dụng các công cụ của mình điều tiết thị
trường. Từ đó làm cho thị trường tiền tệ hoạt động lành mạnh và hiệu quả hơn.
- Cạnh tranh ngân hàng luôn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như môi
trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, ngân hàng hoạt động và cạnh tranh với
nhau trong những môi trường và điều kiện kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh
ngân hàng chịu sự chi phối của luật pháp, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đưa ra
nhằm đáp ứng nhu cầu của những đối tượng khách hàng cụ thể. Khách hàng của ngân
hàng là các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động
kinh doanh ngân hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng luôn chịu sự tác
động của môi trường bên ngoài ngân hàng. Với mỗi môi trường kinh doanh nhất định,
điều kiện kinh tế nhất định, khu vực địa lý nhất định, ngân hàng cần có những chính
sách phù hợp để đưa ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu
hút khách hàng, giành ưu thế trong cạnh tranh.
- Cạnh tranh ngân hàng chịu sự ảnh hưởng thường xuyên của thị trường tài
chính quốc tế:
Cùng với quá trình mở cửa, hội nhập nền kinh tế, sự giao thoa về kinh tế giữa
các quốc gia ngày càng mạnh mẽ. Các ngân hàng cũng tăng cường hợp tác với các
ngân hàng trong và ngoài nước cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra
thị trường các nước trên thế giới. Có như vậy, mới đáp ứng được nhu cầu giao lưu
8
kinh tế giữa các nước trên thế giới, mở rộng quan hệ hợp tác và trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia. Tham gia hợp tác với các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng trong
nước cũng phải tuân thủ các quy định và chịu sự tác động của phía đối tác. Mỗi sự
thay đổi của tỷ giá, lãi suất của các loại ngoại tệ liên quan, điều kiện kinh tế trên thế
giới đều có sự ảnh hưởng và tác động đến hoạt động kinh doanh của các NHTM trong
nước. Do vậy, trong cạnh tranh, các ngân hàng cũng phải có những chính sách thích
hợp để đối phó với những biến động của thị trường tài chính quốc tế.
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh của NHTM
Theo bài viết “Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại - nhìn từ góc độ lý
luận và thực tiễn ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 4 năm 2008 của
Nguyễn Trọng Tài. Các công cụ cạnh tranh của các ngân hàng dựa trên các lĩnh vực
sau:
1.1.3.1 Cạnh tranh bằng chất lượng
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển như
vũ bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú đa dạng, tạo thuận lợi cho sự lựa chọn
của người tiêu dùng và đặt nhà sản xuất trước các áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt
và để chiến thắng trong cạnh tranh thì buộc các nhà sản xuất phải nghiên cứu vận dụng
nhiều phương thức và công cụ cạnh tranh khác nhau. Một công cụ quan trọng hay
được vận dụng hiện nay là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp. Nhưng đối
với một số ngành, thì “chất lượng” lại có tính chất định tính hơn là định lượng và nó
được xác định chủ yếu thông qua sự kiểm định đánh giá của chính khách hàng sử dụng
sản phẩm dịch vụ đó. Vì thế, việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàm ý phải từng bước
thoả mãn cao nhất những yêu cầu, đòi hỏi từ phía khách hàng.
Đối với các NHTM, để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây dựng thật tốt chiến
lược bằng công nghệ và chiến lược nguồn nhân lực bên cạnh với việc kết hợp chiến
lược thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp. Chỉ có như vậy, các sản phẩm dịch vụ
mà NHTM cung ứng mới đáp ứng đúng và đầy đủ, kịp thời nhu cầu từ phía khách hàng.
1.1.3.2 Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọng đối với quyết
định của khách hàng. Đối với các NHTM, giá cả chính là lãi suất và mức phí áp dụng
cho các dịch vụ cung ứng cho các KH của mình. Trong việc xác định mức lãi suất và
phí, các NHTM luôn phải đối mặt với những mâu thuẫn: Nếu như NHTM quan tâm tới
9
khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần, thì cần phải đưa ra các mức lãi suất và phí
ưu đãi cho các KH của mình, tuy nhiên, điều này sẽ làm giảm thu nhập của NHTM,
thậm chí có thể khiến NH bị lỗ. Nhưng nếu NHTM chỉ chú trọng đến thu nhập thì phải
đưa ra mức lãi suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập, tuy nhiên,
điều này có thể dẫn đến NH sẽ bị mất dẫn KH, giảm thị phần trong kinh doanh, bởi
suy cho cùng thì KH luôn quan tâm tới mục tiêu tối thượng trong kinh doanh trên
thương trường làm tối đa hoá lợi nhuận, mà để đạt được điều đó thì cần tiết giảm các
chi phí đầu vào. Điều này có nghĩa là cạnh tranh bằng giá cả đang trở thành một biện
pháp nghèo nàn nhất, vì nó làm giảm bớt lợi nhuận tiêu thu được của các NHTM. Xuất
phát từ mâu thuẫn trên, việc định giá theo đúng ngang giá trị thị trường sẽ cho phép
các NHTM giữ được khách hàng, duy trì và phát triển thị trường. Trên thực tế, việc
vận dụng nhân tố giá để cạnh tranh chỉ phù hợp khi xâm nhập thị trường mới và để vận
dụng tốt công cụ này, các NHTM thường đưa ra mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất
của các đối thủ nhằm lôi kéo khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Lãi suất và phí là
tín hiệu phản ánh tình hình biến động của thị trường, là thông số qua đó các NHTM có
thể nắm bắt được khả năng thanh toán của KH cũng như khả năng cạnh tranh của các
đối thủ trên thương trường. Do vậy, việc xác định lãi suất trên thị trường là quan trọng,
song theo dõi thông tin phản hồi từ khách hàng là rất cần thiết để NHTM đưa ra mức
lãi suất và phí có tính cạnh tranh. Đôi khi lãi suất và phí mà các NHTM xác định chỉ
thu được lợi nhuận nhỏ, hoà vốn thậm chí chịu thua lỗ tạm thời. Khi thực sự chiếm
lĩnh thị trường, cũng là lúc NHTM lấy lại những gì đã chi phí trong cạnh tranh.
1.1.3.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm chính là hình thức cạnh tranh phi giá cả và gây ra sự
chú ý và thu hút khách hàng. Sản phẩm dịch vụ của NH có một trong những đặc tính là
nhanh tàn lụi, không thể lưu trữ, nên việc xây dựng các kênh phân phối (mạng lưới bán
hàng) trở thành một vấn đề hết sức trọng yếu trong kinh doanh ở các NH. Kênh phân
phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của NH đến KH, đồng thời giúp
NH nắm bắt chính xác và kịp thời nhu cầu của KH, qua đó, NH chủ động trong việc
cải tiến, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản
phẩm dịch vụ cho KH.
10
Để mở rộng thị phần bán lẻ, các NH phát triển các hình thức phân phối cùng
nhiều tiện ích:
* Kênh phân phối truyền thống:
Bao gồm: (1) Hệ thống các Chi nhánh; (2) NH Đại lý (Thường được áp dụng
đối với các NHTM chưa có chi nhánh).
* Kênh phân phối hiện đại: Trước năm 1950, các NH thường phát triển mạnh
mẽ mạng lưới chi nhánh để mở rộng thị phần và gây sức ép lên các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, từ năm 1980 trở lại đây, các kênh phân phối hiện đại với ưu thế về nhiều
mặt đang dần trở thành xu hướng chung. Bao gồm:
(1) Các chi nhánh tự động hoá hoàn toàn: Đặc điểm của kênh phân phối này là
hoàn toàn do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử. Nó có
những ưu thế to lớn về chi phí giao dịch và tốc độ thực hiện nghiệp vụ, đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của KH.
(2) Chi nhánh ít nhân viên: Chi nhánh ít nhân viên có vị trí quan trọng trong hệ
thống NH, nhất là các chi nhánh lưu động. Ưu điểm của chúng là chi phí thấp, hoạt
động linh hoạt.
(3) NH điện tử (E Banking): Phương thức phân phối này thông qua đường điện
thoại hoặc máy vi tính. Nó cung cấp cho KH rất nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí và
thời gian, hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi. Các giao dịch được thực hiện thông qua
các phương tiện giao dịch điện tử, bao gồm:
(i) Máy thanh toán tại điểm bán hàng (EFTPOS), cho phép KH thực hiện TT
bằng thẻ một cách nhanh gọn ngay tại nơi mua hàng;
(ii) Máy rút tiền tự động (ATM), hoạt động 24/24 giờ, cung cấp cho KH các
DV như rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư và nhiều DV khác;
(iii) NH qua điện thoại (Tel Banking), thông qua các nhân viên trực máy hoặc
hộp thư thoại, KH có thể thực hiện giao dịch dễ dàng với NH.
(4) NH qua mạng: Được chia làm 2 loại:
(i) NH qua mạng nội bộ (mạng LAN): Hệ thống này hoạt động dựa trên cơ sở
KH có tài khoản tại NH, có máy tính cá nhân nối mạng với NH và đăng ký thuê bao với
NH để được cấp mã số truy nhập và mật khẩu. KH có thể dùng máy tính của mình truy
nhập vào máy chủ của NH để thực hiện các giao dịch, tìm kiếm thông tin;
11
(ii) NH qua mạng internet: Đây là loại hình NH ở cấp cao hơn. KH chỉ cần có
máy tính cá nhân nối mạng internet là có thể giao dịch được với NH mà không cần
phải đến NH. Ngoài chức năng kiểm tra tài khoản, KH có thể sử dụng hàng loạt DV
trực tuyến khác như vay, mua hợp đồng bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, chuyển ngân,
mở L/C, mở thư bảo lãnh,…
Ngoài công cụ cạnh tranh bằng chất lượng, bằng giá và tổ chức hợp lý mạng
lưới phân phối sản phẩm dịch vụ, các NHTM còn áp dụng các công cụ phi giá để tăng
năng lực cạnh tranh thông qua việc đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ bán hàng (quảng cáo,
khuyến mãi…). Đây là hình thức nhằm gây sự chú ý và thu hút khách hàng.
1.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng mà do chính ngân hàng tạo ra trên
cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm cũng cố và mở rộng thị phần gia
tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi
trường kinh doanh. Năng lực cạnh tranh của NHTM được đánh giá qua các yếu tố:
năng lực tài chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản trị điều hành;
mạng lưới hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh; …trong đó, năng lực
tài chính và năng lực công nghệ được xem là những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết
định năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.2.2 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các NHTM
Cũng trong bài viết “Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại - nhìn từ góc
độ lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 4 năm 2008 của
Nguyễn Trọng Tài. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
được mô tả qua các yếu tố sau:
Nhóm nhân tố khách quan:
* Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường: Các NHTM mới tham gia
thị trường với những lợi thế quan trọng như: (i) Mở ra những tiềm năng mới; (ii) Có
động cơ và ước vọng giành được thị phần; (iii) Đã tham khảo kinh nghiệm từ những
NHTM đang hoạt động; (iv) Có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị
trường… Như vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là thế nào, thì các NHTM hiện tại
đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ; ngoài ra, các NHTM mới có
12
những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể có thông tin và chiến lược
ứng phó.
* Tác nhân là các đối thủ NHTM hiện tại: Đây là những mối lo thường trực của
các NHTM trong KD. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động KD của
NHTM trong tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân
hàng phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các DV
cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
* Sức ép từ phía KH: Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành NH là
tất cả các cá nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các NH khác
cũng đều có thể vừa là người mua các sản phẩm sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa là
người bán sản phẩm dịch vụ cho NH. Những người bán sản phẩm thông qua các hình
thức gửi tiền, lập tài
khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được
một lãi suất cao hơn; trong khi đó, những người mua sản phẩm (vay vốn) lại muốn
mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, NH sẽ phải đối mặt
với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được KH cũng
như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. Điều này đặt ra cho NH nhiều khó khăn
trong định hướng cũng như phương thức hoạt động trong tương lai.
* Sự xuất hiện các dịch vụ mới: Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung
gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như
các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung
cấp cho KH những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có
cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường NH mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác
động làm giảm đi tốc độ phát triển của các NHTM, thị phần suy giảm. Ngày nay,
người ta cho rằng, khi các NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong cạnh tranh, thì hệ
thống NHTM sẽ mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh tế.
Nhóm nhân tố chủ quan:
Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đến năng lực cạnh tranh của các
NHTM, trên thực tế, nhóm các nhân tố thuộc về nội tại của hệ thống NHTM cũng ảnh
hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các NH này. Chúng bao gồm: (i) Năng lực
điều hành của ban lãnh đạo NH; (ii) Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM;
(iii) Công nghệ cung ứng DV NH; (iv) Chất lượng nhân viên NH; (v) Cấu trúc tổ
chức; (vi) Danh tiếng và uy tín của NHTM.
13
Bên cạnh đó, đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm của khách hàng cũng là nhân
tố thuộc về NHTM chi phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Cụ thể:
Về đặc điểm của sản phẩm: Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM
bị chi phối bởi các đặc điểm hoạt động kinh doanh của nó. Sản phẩm chính sử dụng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM là tiền, đó là loại sản phẩm có tính xã hội và
tính nhạy cảm cao, chỉ một biến động nhỏ (thay đổi lãi suất) cũng có ảnh hưởng to lớn
đến hoạt động kinh doanh của các NHTM nói riêng và hoạt động của toàn xã hội nói
chung. Từ đặc điểm này dẫn đến cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên quyết
liệt. Cạnh tranh giữa các NHTM là nỗ lực hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong một
lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao
nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vượt lên khỏi các ngân hàng khác trong cùng
lĩnh vực hoạt động ấy. Có nghĩa là, chính vì sản phẩm kinh doanh có tính nhạy cảm
cao đã làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Về đặc điểm của khách hàng: Khách hàng của NHTM không phải là khách hàng
luôn “trung thành” mà rất dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ trung
thành của khách hàng phụ thuộc vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi
ích trực tiếp thu được từ quan hệ giao dịch với ngân hàng. Khách hàng có thể ngay lập
tức thay đổi quan hệ với ngân hàng để tìm mối lợi lớn hơn nếu họ biết rằng mức lãi mà
họ nhận được cao (nếu là sản phẩm bán) và mức lãi suất thấp (nếu là sản phẩm mua)
so với ngân hàng họ quan hệ. Như vậy, sự cạnh tranh của ngân hàng cũng được nhân
lên do đặc điểm khách hàng rất dễ thay đổi quan hệ với ngân hàng.
Các đặc điểm nêu trên được coi là các nhân tố về phía NHTM tạo nên tính cạnh
tranh cao của kinh doanh ngân hàng, từ đó góp phần tạo sức mạnh nội lực cho NHTM.
Nếu một ngân hàng có thể phát huy tối đa sức mạnh của các yếu tố trên, kết hợp với
việc nắm bắt thông tin về các đối thủ mới gia nhập, thận trọng với các đối thủ hiện tại,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao thì cạnh tranh không phải là điều đáng lo ngại.
1.3 Phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM
1.3.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tăng trưởng và phát triển của các
NHTM ở mọi khía cạnh và mọi góc độ. Các yếu tố này các ngân hàng thường không thể
kiểm soát được nhưng có thể dự báo được những khó khăn và thuận lợi do nó gây ra để
14
biến thành các cơ hội kinh doanh riêng của mình. Các yếu tố vĩ mô quan trọng có ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng như sau:
1.3.1.1 Môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế dẫn đến bùng nổ chi tiêu của khách hàng, điều này làm giảm sức
ép cạnh tranh trong một ngành, tạo ra cho các doanh nghiệp cơ hội mở rộng thị trường
và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại suy giảm kinh tế dẫn đến giảm chi tiêu của
người tiêu dùng, như vậy tăng sức ép cạnh tranh lên NHTM, giảm giá trị và lợi nhuận.
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, khi phân tích nhân tố này chúng ta
phải phân tích được tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa bàn hoạt động của NHTM hiện
nay từ đó đánh giá được các cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng đến kinh doanh của NHTM
như thế nào.
Lạm phát, mức lãi suất cao là một đe doạ với doanh nghiệp. Lạm phát cao sẽ làm giảm
các hoạt động kinh tế, lãi suất cao ảnh hưởng đến lượng hàng hoá bán ra nếu như
khách hàng phải đi vay để tài trợ cho hoạt động mua sắm và doanh nghiệp phải đi vay
vốn để kinh doanh.
Tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trọng thị
trường toàn cầu.
1.3.1.2 Môi trường văn hoá - xã hội
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường văn hoá - xã hội nhất định.
Doanh nghiệp và môi trường văn hoá - xã hội đều có mối liên hệ chặt chẽ, có sự tác
động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp những nguồn lực mà doanh nghiệp cần, tiêu
thụ những sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp sản xuất ra.
Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao, đời sống người
dân ngày càng được cải thiện…nhu cầu người dân liên quan đến việc thanh toán qua
ngân hàng, gửi tiết kiệm, chuyển khoản, rút tiền mặt và các sản phẩm dịch vụ tiện ích
khác do Ngân hàng cung cấp ngày càng tăng. Như vậy, khoa học hiện đại, tiên tiến dần
làm thay đổi thói quen trong phương thức thanh toán…của con người cũng như đưa
con người tới gần hơn với những dịch vụ, tiện ích làm thỏa mãn nhu cầu của họ. Số
lượng doanh nghiệp gia tăng mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính tăng. Kinh
doanh rất cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất và quay vòng tái sản xuất, mở rộng
quy mô. Các doanh nghiệp thường xuyên phải huy động vốn để đầu tư. Do đó ngân
hàng là nguồn cung cấp vốn chủ yếu và quan trọng của đa số các doanh nghiệp. Nhu
15
cầu của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp là nhân tố tác động không nhỏ tới sự phát
triển của ngành ngân hàng.
1.3.1.3 Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị và pháp luật bao gồm các luật lệ, các quy tắc và những hoạt động
của các cơ quan Nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp. Thể chế
chính trị giữ định hướng, chi phối các hoạt động trong xã hội, trong đó có các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Môi trường chính trị, pháp luật thuộc nhóm các yếu tố vĩ
mô, nó có tác động mạnh mẽ và sâu sắc tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nhân tố này tác động đến doanh nghiệp theo các hướng khác nhau. Chúng có
thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thực sự cho doanh nghiệp.
Chính trị: Chính trị ổn định là nền tảng vũng chắc cho sự đầu tư lâu dài và ổn
định của các doanh nghiệp. Và thông qua đó, sẽ ngày càng thu hút đầu tư trong và
ngoài nước vào các ngành nghề, trong đó có ngành Ngân Hàng.
Pháp luật: Bất kỳ một doanh nghiêp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của
luật pháp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành Ngân hàng, một
ngành có tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động của ngành Ngân hàng được
điều chỉnh một cách chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, hơn nữa các Ngân hàng
thương mại còn chịu sự chi phối chặt chẽ của Ngân hàng Nhà Nước. Việt Nam đang
dần hoàn thiện Bộ luật doanh nghiệp, luật đầu tư và các chính sách kinh doanh nhằm
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn cụ thể và
có điều kiện kinh doanh minh bạch. Đồng thời, chính phủ ban hành một số nghị quyết,
quyết định tham gia kịp thời vào việc điều chỉnh cơ chế lãi suất, tín dụng…. để đảm
bảo lợi ích của các bên lên quan, duy trì ổn định kinh tế.
1.3.1.4 Năng lực công nghệ
Khoa học công nghệ của Việt Nam ngày càng phát triển do đó hệ thống kỹ
thuật – công nghệ của ngành Ngân hàng ngày càng được nâng cấp và trang bị hiện đại
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng nào có công nghệ tốt
hơn Ngân hàng đó sẽ dành được lợi thế cạnh tranh so với các Ngân hàng khác. Với xu
thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt Nam. Các Ngân
hàng nước ngoài vẫn chiếm nhiều ưu thế hơn các Ngân hàng trong nước về mặt công
nghệ do đó để có thể cạnh các NHTM trong nước phải không ngừng cải tiến công
nghệ của mình.