Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.06 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








ĐỖ ANH TUẤN






NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ












Nha Trang - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






ĐỖ ANH TUẤN





NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ DUNG







Nha Trang - 2012
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư
liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Quá trình điều tra, thống kê
nghiêm túc, kết quả trung thực khách quan. Toàn bộ nội dụng chưa công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu tương tự nào khác.


Tác giả luận văn



Đỗ Anh Tuấn
ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại 5
1.1.1 Tín dụng ngân hàng 5
1.1.2 Rủi ro tín dụng 10
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 30
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng 30
1.2.2 Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng : 30
1.2.3 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng : 31
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam 34
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số nước trên thế giới 34
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam 42
Kết luận chương I: 43
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI 44
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 44
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 44
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành 45
2.2. Hoạt động kinh doanh tại SHB trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011 52
2.2.1 Hoạt động huy động vốn 53
2.2.2 Hoạt động tín dụng 54
2.2.3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 58

2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 58
2.3 Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 60
2.3.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 60
2.3.2 Cơ sở pháp lý về quản trị rủi ro tín dụng 69
2.3.3 Các chỉ số dự phòng rủi ro tín dụng: 70
2.3.4 Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 71
2.4 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội 95
iii

2.4.1 Những thành tựu đã đạt được 95
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 97
Kết luận chương II: 108
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI 109
3.1 Định hướng phát triển của NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội trong thời gian tới 109
3.1.1 Mục tiêu hoạt động của SHB đến năm 2015 109
3.1.2 Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng đến năm 2015 110
3.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội 111
3.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng 111
3.2.2 Những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại SHB: 112
3.2.3 Các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng: 116
3.3 Một số kiến nghị 116
3.3.1 Đối với Chính phủ 116
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 119
3.3.3. Kiến nghị với khách hàng 123
3.3.4 Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội: 124
Kết luận chương III: 127
KẾT LUẬN 128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 129

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
CN Cá nhân
CN SHB Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
DPRR Dự phòng rủi ro
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
HĐQT Hội đồng quản trị
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNNVN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
QĐ Quyết định
QPQ Quyền phán quyết
RRTD Rủi ro tín dụng
SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TGĐ Tổng giám đốc
TMCP Thương mại cổ phần

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
XLRR Xử lý rủi ro

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình và cơ cấu huy động vốn tại SHB giai đoạn 2008 – 2011 53
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại SHB giai đoạn 2008 – 2011 56
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB giai đoạn 2008 – 2011 59
Bảng 2.4: Cơ cấu nhóm nợ tại SHB giai đoạn 2008 – 2011 65
Bảng 2.5: Tỷ lệ rủi ro mất vốn giai đoạn 2008 – 2011 67
Bảng 2.6: Tỷ lệ dự phòng rủi ro giai đoạn 2008 – 2011 70
Bảng 2.7: Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng giai đoạn 2008 – 2011 71
Bảng 2.8: Bảng tỷ lệ khấu trừ tối đa 74

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SHB 45
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình cấp tín dụng tại phòng khách hàng chi nhánh 61
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức hoạt động, cơ cấu giám sát và quản lý rủi ro tín dụng 92
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong hoạt động kinh doanh của các Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) nói
chung, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) nói riêng, hoạt động tín dụng
vẫn là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu yếu cho các Ngân hàng. Tuy nhiên,
đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến

khả năng thu hồi được vốn vay, làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Ngân
hàng, làm giảm khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế và cuối cùng ảnh hưởng đến
lợi nhuận Ngân hàng. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng tức là làm thế nào xác định,
đo lường và kiểm soát rủi ro ở mức có thể chấp nhận được luôn là vấn đề mà các
NHTM quan tâm.
Với quy mô ngày càng mở rộng và phát triển, tính đến ngày 31/12/2011 SHB
đã có gần 160 điểm giao dịch và 2.840 cán bộ nhân viên, tổng dư nợ năm 2011 đạt
29.161,9 tỷ đồng, dự kiến dư nợ năm 2012 đạt khoảng 58.134 tỷ đồng. Hoạt động
tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng và đây là hoạt
động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng ngày càng gia tăng
theo sự tăng trưởng tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng trưởng tín
dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu này, SHB cần phải phân tích, nhận
dạng, đo lường được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng để đề ra các giải pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Như đã trình bày, tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM Việt Nam hiện
nay, nó mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên, bản thân tín dụng lại
chứa đựng rất nhiều rủi ro nên các ngân hàng luôn tìm cách nhằm kiểm soát và hạn
chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này,
tác giả xin trình bày một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2

- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Hoàng Thị Lan Phương (2005) về: “Một số biện
pháp quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
đã dựa vào số liệu thứ cấp, ý kiến của cán bộ ngân hàng và những thông tin từ báo

cáo của Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích và nêu ra một
số nguyên nhân gây ra RRTD của các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
là tăng trưởng tín dụng nóng; cán bộ tín dụng thiếu thông tin và năng lực phân tích
thông tin …. đề tài cũng đề ra một số niện pháp nhằm kiểm soát RRTD của các
NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Chính sách tín dụng phù hợp,
tuân thủ quy trình – quy định khi xem xét cấp cấp tín dụng và chú trọng quá trình
kiểm tra sau khi cho vay. Các giải pháp này giúp tác giả có cái nhìn đầy đủ hơn về
RRTD, về quản trị RRTD làm cơ sở nghiên cứu cho luận văn của mình.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Dương Thị Hằng Nga (2007) về: “Quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong thời kỳ hội nhập
Quốc tế”, tác giả đã nêu ra một số nguyên nhân gây ra RRTD đối với Ngân hàng
Ngoại thương Đồng Nai là công tác quản lý của ngân hàng còn yếu, công tác thu thập
thông tin và hồ sơ khách hàng còn sơ sài, quyết định cho vay chưa chặt chẽ… trên cơ
sở phân tịch, đánh giá đề tài cũng đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế RRTD.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Vũ Xuân Sáng (2008) về: “Phân tích RRTD của
các Ngân hàng thương mại Nhà Nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” đã sử dụng
phương pháp định lượng thông qua mô hình hồi quy và phương pháp định tính đã
xác định được các nhân tố gây ra RRTD tại các NHTM tại tỉnh Bạc Liêu. Cụ thể,
các nhân tố đó là khả năng tài chính của người vay, tình hình đảm bảo nợ vay,
ngành nghề tạo ra thu nhập trả nợ, kiểm tra – giám sát vốn vay, kinh nghiệm của
cán bộ tín dụng, kinh nghiệm của người vay, nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông
nghiệp kém hiệu qủa, các NHTM thường thiếu thông tin khi quyết định cho vay,
đạo đức của cán bộ ngân hàng, người đi vay… Từ đó, tác giả rút ra những giải pháp
đối với các ngân hàng cần phải thực hiện ngăn ngừa và xử lý tốt RRTD.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Vũ Văn Đĩnh (2010) về: “Biện pháp giảm rủi ro
tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” đã trình bày một số nguyên nhân gây ra RRTD tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
là quy trình nghiệp vụ tín dụng đơn giản; trình độ, năng lực cán bộ chưa đủ mạnh;
3


hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng còn thiếu chuẩn xác và chưa đầy đủ … Từ
đó, tác giả đề ra một số giải pháp để hạn chế RRTD do các nguyên nhân trên gây ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động tín dụng, rủi ro
trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài đưa ra các
giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội, điểm mạnh, điểm yếu của mô hình
quản trị rủi tín dụng các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các biện pháp góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng để góp phần nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
- Về không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
- Về Thời gian: Nội dung phân tích tình hình hoạt động tín dụng căn cứ theo
số liệu trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính,
ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:
- Luận văn thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin từ hệ thống báo cáo tài
chính, báo cáo chuyên đề tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội và các tài liệu nội bộ khác, thông tin từ các nguồn sách báo, các phương tiện
truyền thông, …
- Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội và các cán bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng

nói chung trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và một số tỉnh thành khác.
4

- Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế
tổng hợp được, các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các
phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng và đưa ra giải pháp để quản trị rủi ro tín dụng.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro
tín dụng của các NHTM.
- Phân tích thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội, chỉ ra được những kết quả đã đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
7. Bố cục luận văn
- Tên đề tài: “Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội”
- Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chương
chính như sau:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI.









5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditumco nghĩa là một sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau hay nói cách khác đó là lòng tin.
Tín dụng theo nghĩa phổ biến là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay.
Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản:
- Là quan hệ vay mượn về vốn giữa hai đối tác: Một đối tác là chủ thể cho
vay còn đối tác khác là người đi vay.
- Là quan hệ hoàn trả: Sự dịch chuyển vốn giữa hai đối tác là sự dịch chuyển
quyền sử dụng vốn tạm thời. Người vay phải trả cả gốc và lãi cho người sở hữu vốn
sau một thời gian thoả thuận. Sự hoàn trả là đặc trưng của hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân,
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên
tắc có hoàn trả.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng (ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả gốc và lãi”.

Căn cứ theo điều 20 của Luật các Tổ chức Tín dụng số 07/1997/QHX đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 12/12/1997 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1998 thì “Hoạt động tín dụng là
việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”.
Căn cứ theo Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
16/06/2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 thì “Tổ chức Tín dụng được
cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
6

mại, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng. Để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời trong
hoạt động tín dụng, đòi hỏi các ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định
như đã thoả thuận.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn theo đúng mục đích được thoả thuận
với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của
ngân hàng cấp trên.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất.
Như vậy, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM bởi
nó mang lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là hoạt
động mang lại rủi ro cao nhất cho các NHTM.
1.1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
* Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong quá trình hội nhập hiện nay, các
doanh nghiệp luôn phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt, do đó, nhu cầu đầu tư phát
triển luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, khó khăn đầu tiên đối với các doanh

nghiệp khi quyết định đầu tư mở rộng sản xuất bao giờ cũng là thiếu vốn, và thông
thường để giải quyết những khó khăn này các doanh nghiệp cần có sự giúp đỡ từ
các ngân hàng. Như vậy, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng không những thu
được lợi nhuận mà còn góp phần đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng và giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội.
Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Trong nền kinh tế, luôn xuất hiện hiện tượng một nhóm người hay
tổ chức có tiền nhàn rỗi còn một nhóm tổ chức hay cá nhân khác lại thiếu vốn để
sản xuất, kinh doanh. Vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò trung gian để giải
quyết việc ứ đọng vốn ở nơi này và bù đắp sự thiếu hụt ở nơi khác. Từ nguồn lợi
nhuận thu được thông qua hoạt động tín dụng đã thúc đẩy ngân hàng đẩy mạnh hơn
nữa trong công tác huy động vốn và do đó lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư sẽ giảm
7

đi đáng kể. Bên cạnh đó, ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu
sản xuất, đầu tư phát triển kinh tế. Như vậy, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư.
Tín dụng ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp chủ động chọn lĩnh vực đầu tư để mang lại hiệu quả cao nhất; nhưng
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế phải có sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các
vùng lãnh thổ, các ngành và trong nội bộ ngành kinh tế. Thông qua chính sách tín
dụng, lãi suất sẽ là đòn bẩy kích thích đầu tư phát triển, góp phần điều chỉnh cơ cấu
kinh tế hợp lý.
Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng
mối quan hệ giao lưu quốc tế. Thông qua hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của
NHTM sẽ làm tăng tính cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế,
bên cạnh đó các doanh nghiệp sản xuất có điều kiện để thay đổi công nghệ, máy
móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Sự phát
triển của doanh nghiệp xuất khẩu có tác động đến sự phát triển của ngoại thương,
phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế, mở rộng sự hợp tác quốc tế.

Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế và
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Với việc vay vốn phải đảm bảo
hoàn trả đủ gốc và lãi đúng theo thời hạn đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm đủ biện
pháp nhằm tăng nhanh vòng quay vốn, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay ngân hàng
đúng hạn. Do vậy, hoạt động kinh tế sẽ trở nên nhộn nhịp và có tính cạnh tranh
khốc liệt hơn.
* Đối với ngân hàng cấp tín dụng
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Trước hết, hoạt động tín dụng là hoạt động tiền đề cho sự ra đời của
NHTM, đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Trong bảng tài sản của ngân hàng thì
2/3 tài sản Có là các khoản cho vay, vì vậy việc duy trì và mở rộng hoạt động tín
dụng mang ý nghĩa sống còn đối với các NHTM, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
bao giờ cũng chiếm khoảng trên dưới 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng. NHTM
thực hiện chức năng tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành
cho vay. Nếu các ngân hàng không thực hiện được việc duy trì và mở rộng tín dụng
thì nguồn vốn ngân hàng sẽ bị ứ đọng, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của ngân
8

hàng. Hơn nữa, việc nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng sẽ
tạo điều kiện để ngân hàng phát triển thêm các hoạt động khác như dịch vụ thanh
toán, chuyển tiền, tư vấn… kết quả là ngân hàng vừa tăng được nguồn vốn, vừa
phát triển các dịch vụ, tăng thu nhập và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
1.1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Theo TS. Nguyễn Minh Kiều (2008) dựa vào mục đích của tín dụng thì ngân
hàng có thể chia thành các loại sau:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp,
 Cho vay tiêu dùng cá nhân;
 Cho vay mua bán bất động sản;
 Cho vay sản xuất nông nghiệp;
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu …

* Phân loại theo thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Việc phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng
cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
* Phân loại theo hình thức: Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
9

thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải
trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Đây thường là hoạt động tín dụng trung và dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng
thuê. Khi hết thời gian thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các
điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
* Phân loại theo mục đích vay vốn: Cho vay bất động sản; cho vay công
nghiệp và thương mại; cho vay nông nghiệp; cho vay các định chế tài chính; cho
vay cá nhân; cho thuê.
* Phân loại theo tài sản đảm bảo:

- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay, bảo lãnh đòi
hỏi người vay phải có các tài sản thế chấp, cầm cố như bất động sản, chứng khoán,
giấy tờ có giá, phương tiện máy móc… hoặc bảo lãnh của bên thứ ba để đảm bảo
cho khoản vay.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay, bảo
lãnh không có tài sản đảm bảo tức là không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản than khách hàng; hoặc các khoản tín
dụng theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo.
* Phân loại theo hình thái giá trị
- Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái tín dụng được cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng
được cấp bằng tài sản. Đối với các NHTM hình thức tín dụng này chủ yếu dưới
hình thức thuê mua.
* Phân loại theo rủi ro
- Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vần đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng gặp
thiên tai…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi: Là các khoản nợ đã quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ
rất kém, tài sản đảm bảo có giá trị thấp, khách hàng chây ỳ không chịu trả nợ…
10

1.1.2 Rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng :
- Rủi ro tín dụng: Là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách
hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng
hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa

là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn, thậm chí
là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân
chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian bị tổn thương trong hoạt
động của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao
thanh toán…
- Rủi ro tín dụng: Theo Điều 2 “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, rủi ro tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
* Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp :
Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và
phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi
ro tín dụng gây ra.
Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chể rủi
ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu
hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất
phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
* Rủi ro tín dụng có tính tất yếu :
Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực
chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được
mức lợi nhuận tương ứng.
11

Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro, đặc biệt do
không thể có được thông tin cân xứng về việc sở dụng vốn vay cho hoạt động kinh
doanh của khách hàng vay, nến bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi

ro đối với hoạt động tín dụng của các NHTM.
Vì vậy, trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM cần chủ động
có các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và
kiểm soát rủi ro.
* Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự đoán :
- Các rủi ro có thể dự báo trước: Danh mục cho vay hay đầu tư của một
NHTM luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định. Tuy
nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung vẫn
giống nhau trong một giai đoạn hợp lý thì các NHTM có thể dự báo các khoản thất
thoát này với một mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu các đặc điểm
diễn biến của danh mục cho vay theo thời gian.
- Các rủi ro không thể dự báo trước: Có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm
soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại thời
điểm ký một thỏa thuận kinh doanh, … là những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro
mà các NHTM không thể dự báo trước.
1.1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng
Việc phân loại rủi ro tín dụng là để chúng ta nhìn nhận rủi ro từ các góc độ
khác nhau. Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, nhưng chủ yếu là dựa trên 2 tiêu
chí cơ bản sau:
* Theo phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại:
+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro khả kháng): Là
loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể phần nào dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro
đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng, dự kiến được thời gian chúng phát sinh và từ
đó có biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất. Những rủi ro tín
dụng thuộc loại này thường do chủ quan con người gây ra, cụ thể có thể là do khách
hàng hoặc chính bản thân ngân hàng gây cho mình, thông thường là xuất phát từ phía
khách hàng.
+ Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro bất khả
kháng): Là loại rủi ro tín dụng mà các ngân hàng không thể dự đoán được, không
12


biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng không thể tính toán được một cách
chính xác nhất những ảnh hưởng mà chúng gây ra. Những rủi ro tín dụng loại này
thường không do con người gây ra mà chủ yếu là do những bất lợi về các yếu tố tự
nhiên gây ra như hạn hán, lũ lụt, mất mùa hoả hoạn… Các NHTM thường phải tập
trung vào ngăn chặn những rủi ro có thể kiểm soát được, còn rủi ro không thể kiểm
soát được thì chỉ có cách là chống đỡ.
* Theo tính chất của rủi ro tín dụng thì có thể chia thành 2 loại:
+ Rủi ro sai hẹn: Là rủi ro khi người vay vốn không hoàn trả gốc và lãi tiền
vay đúng hẹn như trong hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro mất vốn: Là rủi ro khi người vay vốn không hoàn trả gốc và lãi vay
một cách đầy đủ.
Dù phân chia theo cách nào đi nữa thì rủi ro tín dụng luôn mang lại cho ngân
hàng nhiều tổn thất. Việc tìm hiểu, nghiên cứu rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra những
biện pháp quản lý nhằm hạn chế rủi là một vấn đề được các ngân hàng luôn chú trọng.
1.1.2.4 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Các chỉ tiêu sau đây được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo lường rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại:
* Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro
tín dụng, là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, khi người vay vi
phạm nguyên tắc của tín dụng là phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, gây
đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người được cấp tín dụng.
* Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay:
Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ
x


100%
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì càng có nhiều các khoản nợ chưa được thanh toán
đúng thời hạn, và như vậy thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ càng lớn. Các
ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn để đánh giá mức độ rủi ro của tín dụng
ngân hàng.
* Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay:
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dư nợ
x

100%
13

Nợ xấu là các khoản nợ được phân vào nhóm 3, 4 và 5; tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Tỷ lệ này càng nhỏ
càng tốt, tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng càng
kém, khả năng không thu hồi được nợ càng lớn.
* Tỷ lệ giữa các khoản xoá nợ trong năm so với tổng dư nợ cho vay:
Dư nợ các khoản xoá nợ trong năm

Tỷ lệ các khoản xoá nợ trong năm

=

Tổng dư nợ
x


100%

Các khoản xoá nợ là các khoản vay được ngân hàng đánh giá là không có khả
năng thu hồi vốn và được phân vào nhóm 5 theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc
NHNN. Các khoản vay này được ngân hàng dùng quỹ dự phòng cụ thể để xử lý rủi
ro và theo dõi ở ngoại bảng.
* Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ cho
vay kỳ báo cáo:
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD =

Tổng dư nợ
x

100%
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ tín dụng
theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt
động của TCTD, dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
* Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với các khoản nợ xấu:
Dự phòng RRTD
Tỷ lệ dự phòng so với các khoản nợ xấu =

Các khoản nợ xấu

x

100%


Hai chỉ tiêu sau nói lên sự chuẩn bị của ngân hàng cho các khoản tổn thất tín
dụng thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm từ thu nhập
hiện tại. Hai chỉ tiêu này càng cao thì sự chủ động của ngân hàng khi có rủi ro tín
dụng xảy ra càng cao.
1.1.2.5 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro, qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý các
khoản tín dụng có rủi ro là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, ngân hàng luôn phải theo
dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:

14

* Nhóm các dấu hiệu từ phía khách hàng:
 Các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
 Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm
tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng;
 Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự
giải thích minh bạch;
 Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các
căn cứ thuyết phục;
 Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng;
 Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn;
 Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn;
 Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoặc không muốn
hoàn trả, hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính;
 Mức vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến;
 Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị của tài sản đảm bảo giảm sút so
với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao
đổi hoặc đã biến mất không còn tồn tại;

 Có dấu hiệu cho thấy khách hàng tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ
nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng;
 Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường
khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc không từ hoạt động được
đề xuất trong phương án vay vốn;
 Có dấu hiệu sử dụng nhiều tài khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư
dài hạn;
 Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện.
 Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
 Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng;
 Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt
động của khách hàng;
15

 Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột
biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách …;
 Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành;
 Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong
quá trình quản lý;
 Xuất hiện dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Mải mê theo đuổi một sản phẩm
không thích hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại mà không chú ý đến các yếu
tố khác;
 Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến việc
đầu tư dự án không hiệu quả;
 Do áp lực nội bộ dẫn đến tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá sớm khi
chưa hội tụ đủ các điều kiện chín muồi;
 Khó khăn trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới;
 Các dấu hiệu liên quan khác:

 Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước như: Chính sách thuế, xuất nhập
khẩu; thay đổi các biến cố kinh tế vĩ mô: Tỷ giá, lãi suất; thay đổi công nghệ kỹ thuật
sản xuất, thị hiếu tiêu dùng; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ
cạnh tranh…;
 Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh xảy ra;
 Đối với khách hàng là tư nhân cá thể có dấu hiệu người vay bị bệnh kéo dài
hoặc chết.
* Nhóm các dấu hiệu từ chính sách tín dụng của ngân hàng:
 Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, ví
dụ như đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế; đánh giá
khách hàng chỉ qua thông tin do khách hàng cung cấp mà bỏ qua các kênh thông tin
bên ngoài khác…;
 Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của
khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng
đem lại từ khoản tín dụng được cấp;
 Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng;
 Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ
16

ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thoả hiệp các
nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro;
 Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng;
 Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân
đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng;
 Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các
quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
 Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá như: Giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ
không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn

nguy cơ rủi ro cao.
 Bên cạnh đó, các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau
cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau.
 Từ trước đó rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc
khác nhau. Vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm tổng dư
nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào,
tính chính xác của kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc cán bộ tín dụng các cấp có
thực sự nghiêm túc trong việc nhìn nhận rủi ro tín dụng và chính sách quản lý rủi ro
có nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong việc xác định rủi ro hay không.
Có nhiều tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng của các NHTM như:
 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trên vốn sở hữu, trên quỹ dự phòng
tổn thất.
 Nợ đáng nghi ngờ (có vấn đề, nợ nhóm 2): Khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
 Nợ không có tài sản bảo đảm.
Hiện tại, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
được thừa nhận thì tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của các NHTM VN nghiêm
trọng hơn nhiều lần so với báo cáo của từng ngân hàng vì:
Nhiều khoản nợ các NHTM đang hạch toán ở tài khoản nợ trong hạn nhưng
thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khó khăn trong việc
trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
17

Không ít khoản vay trong danh mục tín dụng của các NHTM là nợ trong hạn
xong đã được ngân hàng gia hạn hoặc đảo nợ do người vay không đủ khả năng
thanh toán.
Do phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất quán với
thông lệ quốc tế nên hiện nay việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất như thế
nào là hết sức khó khăn, thậm chí không thể làm được. Đây là trở ngại rất lớn đối
với các NHTMVN khi bước vào cạnh tranh và hội nhập với các ngân hàng có yếu
tố nước ngoài. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng tín

dụng, áp dụng dần các chuẩn mực IAS trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro xử lý nợ xấu là vấn đề hết sức cấp thiết đối với hệ thống NHTM VN.
1.1.2.6 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Qua các dấu hiệu nhận biết rủi ro ở trên, rủi ro tín dụng chủ yếu do các nguyên
nhân sau:
* Nguyên nhân từ các nhân tố vĩ mô:
Bao gồm: Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, hệ thống thông tin
 Môi trường kinh tế:
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chịu tác động trực tiếp của môi
trường kinh tế. Môi trường kinh tế không thuận lợi làm cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả, làm cho khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp bị
hạn chế, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng do không thu hồi được nợ.
Trong một nền kinh tế tăng trưởng lành mạnh, tiềm năng sản xuất và tiêu dùng
của xã hội còn lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều điều kiện để phát triển.
Nhưng một nền kinh tế bị khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất bị đình trệ, đầu
tư giảm sút, tất cả đều tác động đến khả năng thu hồi vốn tín dụng của ngân hàng.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập như hiện nay, không chỉ môi trường kinh tế
trong nước mà các biến động về kinh tế tài chính trên thế giới cũng có ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bởi quá trình tự do hoá tài chính
và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh
tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh
của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến
cho các NH trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ
18

xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân
hàng nước ngoài thu hút.
 Môi trường pháp lý:
Đây là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín

dụng của ngân hàng. Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ, chưa đáp ứng
được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, ý thức tuân
thủ pháp luật của các chủ thể tham gia kinh doanh và các ngành có liên quan còn
yếu kém. Chính những nhân tố này đã không tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho các doanh nghiệp, không tạo ra tính an toàn cho hoạt động kinh doanh, là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, gây nên nợ quá hạn cho ngân hàng. Môi trường pháp lý không đồng
bộ vừa gây khó khăn, vừa tạo khe hở để những kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho doanh
nghiệp và ngân hàng.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ,
NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng
dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và
các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm
chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng
chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng
không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các
NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là
cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn
giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ
vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến
tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn chịu sự tác động của các nhân tố khác như thiên tai,
chiến tranh hoặc những thay đổi ở tầm vĩ mô như thay đổi Chính phủ, chính sách kinh
tế, hàng rào thuế quan… Những nhân tố này vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn
người cho vay, sự thay đổi này thường xuyên xảy ra tác động tới người vay, có thể tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay, do đó cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng.

×