Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

phát triển các khu công nghiệp thuộc khu kinh tế đông nam tỉnh nghệ an đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 128 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn này là do tôi thu thập và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây./.


Tác giả

Hoàng Đình Nam
ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cám ơn: Khoa kinh tế, khoa sau đại học, Hội đồng
khoa học Trường Đại học Nha Trang, các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy và
hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cám ơn các cơ quan, đơn vị sản xuất trong các Khu công nghiệp; Cán bộ
công chức, viên chức Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; Sở Kế hoạch &
Đầu tư, Cục thống kê tỉnh Nghệ An, Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã tận tình giúp đỡ,
cung cấp tài liệu, tạo điều kiện khi đi thực tế cơ sở và đóng góp nhiều ý kiến cho nội
dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Đỗ Thị Thanh Vinh -
Trưởng khoa kinh tế - Trường Đại học Nha Trang đã tận tình bồi dưỡng kiến thức,
năng lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song do trình độ có hạn
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý
kiến đống góp của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận


văn được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn./.

Xin chân thành cám ơn !
Thành phố Vinh, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Hoàng Đình Nam
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ x
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 6

1.1 KHÁI NIỆM VỀ KHU CÔNG NGHIỆP 6
1.1.1 Định nghĩa của Hội nghị địa lý Thế giới lần thứ 19, tại Stockholm - Thụy điển,
năm 2000:
6
1.1.2 Định nghĩa của Chi M.M., trong tài liệu “KCN tập trung ở Saint-Louis - Hoa
Kỳ”, năm 1998:
6
1.1.3 Định nghĩa về Khu công nghiệp (KCN) ở Việt Nam
6
1.1.3.1 Khu công nghiệp

6
1.1.3.2 Khu chế xuất
6
1.1.3.3 Khu kinh tế cửa khẩu
6
1.1.3.4 Khu kinh tế
7
1.2. Các tổ chức liên quan đến KCN 7
1.2.1. Vụ quản lý các KKT - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
7
1.2.2. Ban quản lý KKT cấp tỉnh, Thành phố
7
1.2.2.1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
7
1.2.2.2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc
ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh các nhiệm vụ:
8
1.2.2.3 Các doanh nghiệp hoat động trong các KCN 10
1.3 VAI TRÒ CỦA KCN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGHỆ AN 11
1.3.1 Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
11
1.3.2 Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế ở tỉnh Nghệ An
11
iv
1.3.2.1 Vai trò của KCN trong việc nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa cách
thức quản lý sản xuất
11
1.3.2.2 Vai trò của KCN trong việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
12

1.4 ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI HÌNH KCN, NGUYÊN TẮC THÀNH LẬP VÀ PHÁT
TRIỂN KCN 13
1.4.1 Đặc điểm các loại hình KCN
13
1.4.2 Những nguyên tắc của việc thành lập KCN
14
1.4.2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển KCN
14
1.4.2.2 Cơ chế chính sách và phương thức huy động vốn đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng đối với KCN
15
1.4.2.3 Phương thức huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng
16
1.4.2.4 Các điều kiện xuất, nhập cảnh, đi lại và tạm trú ở KCN
16
1.5 CHỦ TRƯƠNG, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KCN
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 16
1.5.1 Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển các KCN tại Việt Nam
16
1.5.2 Quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam
18
1.5.3 Tình hình hoạt động của các KCN Việt Nam thời gian qua
18
1.5.3.1 Kết quả đạt được trong 20 năm xây dựng và phát triển KCN.
18
1.5.3.2 Một số hạn chế chủ yếu và nguyên nhân
28
1.5.3.3. Cơ chế, chính sách đối với KCN, KCX vẫn còn nhiều điểm vướng mắc cần
tiếp tục hoàn thiện

31
1.6 KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KCN 32
1.6.1 Kinh nghiệm phát triển KKT, KCN của thế giới
32
1.6.1.1 Đối với KKT ở Trung Quốc
32
1.6.1.2. Đối với KCN ở Hàn Quốc và Malaysia 32
1.6.2. Bài học kinh nghiệm phát triển KCN đối với Việt Nam
33
1.6.3. Kinh nghiệm của một số KCN tại các tỉnh Việt Nam
36
1.6.3.1 Khu chế xuất và công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
36
1.6.3.2 Các KCN tỉnh Bắc Ninh
37
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 37
v
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
THUỘC KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM TỈNH NGHỆ AN 39
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN CÁC KCN TỈNH NGHỆ AN 39
2.1.1 Đối với tỉnh Nghệ An
39
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
39
2.1.1.2 Tiềm năng phát triển của tỉnh Nghệ An dự báo đến năm 2020
40
2.1.1.3 Một số thành tựu cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua của
tỉnh Nghệ An.
44

2.1.1.4 Một số vấn đề cần quan tâm của Nghệ An hiện nay
47
2.1.2 Đối với KKT Đông Nam (trong đó có KCN Nam Cấm, KCN Nam Cấm mở
rộng, KCN Thọ Lộc, KCN cao)
49
2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên, phạm vi và ranh giới quy hoạch
49
2.1.2.2 Vị trí địa lý
49
2.1.2.3 Điều kiện tự nhiên
49
2.1.3 Các KCN thuộc KKT Đông Nam tỉnh Nghệ An
50
2.2 CÁC CHÍNH SÁCH ĐƯỢC ƯU ĐÃI KHI ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN THUỘC
KKT ĐÔNG NAM NGHỆ AN 50
2.2.1 Ưu đãi của Trung ương
50
2.2.2 Ưu đãi của Tỉnh
51
2.2.3 Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các KCN thuộc KKT Đông Nam Nghệ An
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
52
2.2.3.1 Đối với các KCN: Tân Kỳ, Nghĩa Đàn
52
2.2.3.2 Đối với các KCN: Sông Dinh, Tri Lễ
53
2.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KCN THUỘC KKT ĐÔNG NAM TỈNH
NGHỆ AN THỜI GIAN QUA 53
2.3.1. Kết quả đạt được
53

2.3.1.1. Công tác lập quy hoạch
53
2.3.1.1.1. KKT Đông Nam (chỉ tính riêng KCN đến tháng 12/2011)
53
2.3.1.1.2. C¸c KCN thuéc KKT §«ng Nam tØnh NghÖ An
53
vi
2.3.2 Công tác đầu tư xây dựng hạ tầng
55
2.3.2.1 Hạ tầng KKT Đông Nam (bao gồm cả KCN nằm trong KKT)
55
2.3.2.2 Hạ tầng các khu công nghiệp thuộc KKT Đông Nam
57
2.3.3 Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN thuộc KKT Đông Nam
59
2.3.4 Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong các KCN thuộc KKT Đông Nam
60
2.3.5. Công tác quản lý nhà nước đối với các KCN thuộc KKT Đông Nam tỉnh Nghệ
An
60
2.4 Điều tra khảo sát nhu cầu của các nhà đầu tư 63
2.5 Tồn tại, hạn chế trong việc phát triển các KCN thuộc KKT Đông Nam Nghệ An
thời gian qua 67
2.5.1 Mặt mạnh
70
2.5.2 Điểm yếu
70
2.5.3 Cơ hội
72
2.5.4 Đe doạ

73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 74
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THUỘC
KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM TỈNH NGHỆ AN 76
3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN CỦA VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020 76
3.1.1 Quan điểm phát triển
76
3.1.2 Định hướng phát triển KCN trong giai đoạn tới
77
3.2 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC KCN TỈNH NGHỆ AN
ĐẾN NĂM 2020 80
3.2.1 Phát triển các KCN là công cụ thực hiện quá trình CNH, HĐH của tỉnh Nghệ
An
80
3.2.2 Phát triển các KCN là phương tiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý của
tỉnh Nghệ An
81
3.2.3 Phát triển các KCN là giải pháp hữu hiệu để phát triển không gian phân bố
công nghiệp và phát triển đô thị
82
3.2.4 Phát triển các KCN là giải pháp quan trọng để bảo vệ môi trường sinh thái bền
vững
82
vii
3.2.5 Phát triển các KCN nhằm tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước
83
3.2.6 Mục tiêu tổng quát
83
3.3 NHU CẦU ĐẦU TƯ CHO CÁC KCN THUỘC KKT ĐÔNG NAM TỈNH

NGHỆ AN ĐẾN 2020 84
3.3.1 Công tác đầu tư hạ tầng các KCN thuộc KKT Đông Nam Nghệ An 84
3.3.2 Nhu cầu xúc tiến, thu hút đầu tư
88
3.3.3 Nhu cầu kiểm soát chặt chẽ vấn đề về môi trường
88
3.3.4 Nhu cầu chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
89
3.3.5 Nhu cầu tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển KCN
89
3.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KCN THUỘC KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 89
3.4.1 Về đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng các KCN
89
3.4.2 Về quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN
90
3.4.3 Về vốn đầu tư xây dựng KCN
91
3.4.4 Về cải thiện môi trường đầu tư
92
3.4.5 Về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của KCN
96
3.4.6 Về an sinh xã hội, bảo vệ môi trường
98
3.4.6.1 Phát triển các KCN đồng bộ với phát triển nhà ở – Cơ sở hạ tầng xã hội cho
công nhân KCN
98
3.4.6.2 Phát triển các KCN gắn liền với vấn đề bảo vệ môi trường
100
3.5 TỔ CHỨC KHẢO NGHIỆM LẤY Ý KIẾN VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ

THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KCN THUỘC KKT ĐÔNG NAM
TỈNH NGHỆ AN 102
3.5.1 Khảo sát lấy ý kiến
102
3.5.2 Kết quả khảo sát
103
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 107
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Ký hiệu, viết tắt Viết đầy đủ
1 KKT Khu kinh tế
2 KCN Khu công nghiệp
3 KCX Khu chế xuất
4 UBND Uỷ ban nhân dân
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá
7 CP Chính phủ
8 QĐ Quyết định
9 NĐ Nghị định
10 TTg Thủ tướng
11 DA Dự án
12 DAĐT Dự án đầu tư
13 TT Thông tư
14 TW Trung ương

15 FDI Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu cơ bản của Nghệ An đến năm 2020 41
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 41
Bảng 2.3. Dự báo giá trị sản xuất công nghiệp (tỷ đồng, giá SS 94) 42
Bảng 2.4. Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của một số
ngành ở Nghệ An thời kỳ 2006 – 2009 45
Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế (2006 - 2010) 47
Bảng 2.6. Các KCN nằm trong KKT Đông Nam Nghệ An 53
Bảng 2.7. Các KCN thuéc KKT §«ng Nam tØnh Nghệ An đã được Chính Phủ phê duyệt 54
Bảng 2.8. Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng hạ tầng KKT Đông Nam
giai đoạn 2007 - 2012 (không bao gồm vốn cho KCN Nam Cấm) 55
Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu hoạt động của các doanh nghiệp đã hoạt động đạt được
trong 5 năm từ 2007 đến 2011 như sau 60
Bảng 3.1. Nhu cầu vốn theo năm như sau 86
Bảng 3.2. Phân kỳ đầu tư Cảng nước sâu Cửa Lò 86
Bảng 3.3. Nhu cầu vốn đầu tư theo năm như sau 87
Bảng 3.4. Dự báo một số chỉ tiêu cơ bản 88

x

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

Bản đồ 1: Bản đồ Hành chính tỉnh Nghệ An
40
Bản đồ 2: Bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An đến
năm 2020

48
Bản đồ 3: Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An
50
Bản đồ 4: Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Nghệ An đến năm 2015
80

1
LỜI NÓI ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp đổi mới đã mang lại những thành tựu to lớn
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng… đưa Việt Nam bước sang
thời kỳ phát triển mới - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa…vv.
Bước sang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước các KCN đã phát
triển vươn lên theo sự chuyển đổi của nền kinh tế nước nhà. Tại tỉnh Nghệ An Chính
Phủ thành lập Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An trên cơ sở sát nhập Ban quản
lý các KCN Nghệ An (quyết định số 1150/QĐ-TTg ngày 30/8/2007 của Thủ tướng
Chính Phủ). Như vậy 09 KCN thuộc KKT Đông Nam Nghệ An chiếm 3.188 ha. Tuy
nhiên hiện nay mới chỉ đầu tư xây dựng hạ tầng và kêu gọi đầu tư vào 03 KCN, số
còn lại 06 KCN đang quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng hạ tầng. Tính riêng năm
2011 các KCN của tỉnh đã tạo ra doanh thu 3.900 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho
7.398 người, thu nhập bình quân 2,76 triệu đồng/người/tháng. Thực tế cho thấy sự ra
đời của KKT Đông Nam Nghệ An đã có bước trưởng thành trong cơ chế mới, góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng Nghệ An giàu đẹp trong những năm vừa
qua.
Bên cạnh những ưu điểm, tiến bộ và những việc đã làm được, công tác phát
triển các KCN thuộc KKT Đông Nam tỉnh Nghệ An còn bộc lộ nhiều bất cập trước

những yêu cầu và nhiệm vụ mới. Sản phẩm dịch vụ thực hiện ở các KCN còn nghèo
nàn, đơn điệu. Thu hút FDI ở các KCN hầu như đóng băng với nhiều lý do khác
nhau trong đó có yếu tố về cơ sở hạ tầng, chính sách thu hút của tỉnh chưa thật sự
hấp dẫn các nhà đầu tư vv.
Trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua của tỉnh, Ban quản lý KKT
Đông Nam Nghệ An đã quy hoạch các vùng đất sản xuất kém hiệu quả để thành lập
các KCN với những chính sách hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài đến sản xuất – kinh doanh, phát triển kinh tế, làm phong phú và đa dạng những
hàng hóa được sản xuất có thương hiệu tại Nghệ An, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu
2
ngoại tệ, tăng việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người
lao động Là một cán bộ quản lý KKT Đông Nam, nhận thức được sự cần thiết của
vấn đề, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển các khu công nghiệp thuộc Khu kinh tế Đông
Nam tỉnh Nghệ An đến năm 2020” làm luận văn tốt nghiệp Cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Mục tiêu chung :
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các KCN thuộc KKT Đông Nam, tỉnh
Nghệ An, tìm ra những nguyên nhân của những trì trệ yếu kém từ đó kiến nghị các
giải pháp phát triển các KCN trên địa bàn đến năm 2020.
 Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các KCN, KKT.
Thứ hai, phân tích chính sách sử dụng nguồn nhân lực, vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng và kêu gọi các nhà đầu tư đầu tư vào các KCN thuộc KKT Đông Nam, tỉnh
Nghệ An trong những năm qua. Đánh giá khách quan, trung thực những thuận lợi,
khó khăn đối với sự phát triển của các KCN thuộc KKT Đông Nam ở tỉnh Nghệ An.
Thứ ba, đề xuất một số chính sách, giải pháp để phát triển các KCN thuộc
KKT Đông Nam tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Phương châm chủ đạo trong việc nghiên cứu, phân tích đề tài là tôn trọng hiện
thực khách quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tại 09 KCN thuộc KKT Đông
Nam tỉnh Nghệ An. Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào vấn đề huy động và sử
dụng nguồn nhân lực, nguồn vốn đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng và các dự án
đầu tư .
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở 9 KCN của KKT Đông Nam tỉnh
Nghệ An. Số liệu được thu thập từ năm 2008 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn sẽ sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
* Phương pháp thống kê, so sánh: Tập hợp số liệu theo từng lĩnh vực, địa bàn
và trinh tự thời gian.
3
* Phương pháp tổng hợp: Nhằm phân tích đánh giá về thực trạng phát triển các
KCN thuộc KKT Đông Nam Nghệ An thời gian qua.
* Phương pháp dự báo: dự báo một số các chỉ tiêu làm tiền đề cho công tác
phát triển các KCN thuộc KKT Đông Nam Nghệ An (dự báo GDP cho Tỉnh, dự báo
nhu cầu về vốn đầu tư cho KCN đến năm 2020).
* Phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu để xây dựng đề tài “Phát triển các khu công nghiệp thuộc Khu
kinh tế Đông Nam tỉnh Nghệ An đến năm 2020” là việc làm cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng, giúp cho các cấp chinh quyền của tỉnh có những thông tin cần thiết để
xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An; ý nghĩa
khoa học và tính thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KCN ở Việt Nam nói
chung, các KCN ở tỉnh Nghệ An nói riêng nhằm giúp cho nhà nước, doanh nghiệp và
các cơ sở đào tạo luơn quan tâm đến việc phát triển các KCN của tỉnh trong quá trình
phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ hiện
trạng việc phát triển các KCN thuộc KKT Đông Nam tỉnh Nghệ An; từ đó, rút ra

nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực, đầu
tư kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư cho các KCN thuộc KKT Đông Nam tỉnh Nghệ An.
Ba là, dự báo nhu cầu vốn đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng, nguồn nhân
lực, kêu gọi đầu tư cho các KCN thuộc KKT Đông Nam tỉnh Nghệ An đến năm
2020, xây dựng các giải pháp cơ bản để đạt được mục tiêu phát triển các KCN ở tỉnh
Nghệ An.
Bốn là, với các số liệu chứng minh từ khi thành lập các KCN đến nay đã giúp
cho Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên
địa bàn tỉnh, nhằm xây dựng chính sách phù hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Nghệ An nói chung và các KCN ở tỉnh Nghệ An nói riêng.
Ngoài ra, đề tài còn chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và những
nguyên nhân, thông qua đó đề xuất những giải pháp để phát triển các KCN thuộc
KKT Đông Nam tỉnh Nghệ An từ nay đến năm 2020 ngày càng tốt hơn.
4
Luận văn được nghiên cứu độc lập, những nội dung của đề tài hoàn toàn mới
vì từ trước tới nay chưa có đề tài nghiên cứu "Phát triển các khu công nghiệp thuộc
Khu kinh tế Đông Nam tỉnh Nghệ An đến năm 2020". Với kết quả nghiên cứu này sẽ
góp phần giúp cho các nhà quản lý của Ban quản lý KKT Đông Nam và tỉnh Nghệ
An xem xét khi quyết định chiến lược phát triển nguồn nhân lực, thu hút đầu tư, vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, cho các
KCN thuộc KKT Đông Nam Nghệ An nói riêng trong giai đoạn từ nay tới năm 2020.
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Hiện nay các địa phương phát triển KCN đã được quy định trong nhiều văn
bản pháp lý, đường lối, chủ trương chính sách, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của
Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực này. Đã có nhiều Hội nghị khoa học, Hội thảo cấp
Quốc gia về chuyên đề phát triển các KCN như Hội nghị Tổng kết 20 năm xây dựng
và phát triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam (2011), Hội thảo khoa học phát triển các
KCN, cụm công nghiệp Nghệ An (2011); đã có một số công trình khoa học nghiên
cứu về KCN như: Luận án Tiến sĩ Kinh tế về đề tài ”Giải pháp phát triển các KCN
tại TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010” của tác giả Nguyễn Quyết Chiến (2003); Luận

án Tiến sĩ Kinh tế về đề tài ”Một số giải pháp phát triển KCN tập trung tại Tỉnh
Đồng nai đến năm 2010” của tác giả Phạm Văn Thanh (2005).
Tuy nhiên cho đến nay, đề tài nghiên cứu khoa học Thạc sĩ QTKD về “Phát
triển các khu công nghiệp thuộc khu kinh tế Đông Nam tỉnh Nghệ An đến năm 2020”
thì chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố. Là cán bộ phụ trách trực tiếp
KCN của tỉnh, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu với mong muốn góp phần phát
triển các KCN tại tỉnh nhà.
7. Kết cấu của Luận văn
Nội dung của luận văn, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bao gồm 3 chương :
- Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về KCN
- Chương 2. Thực trạng phát triển các KCN thuộc KKT Đông Nam tỉnh Nghệ
An trong thời gian qua.
- Chương 3. Một số giải pháp phát triển các KCN thuộc KKT Đông Nam tỉnh
Nghệ An đến năm 2020.
5
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển các KCN, luận văn
tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng và phát triển các KCN ở điạ phương Nghệ
An. Vì Ban quản lý KKT Đông Nam mới được thành lập từ cuối năm 2007 đến nay
trên cơ sở sát nhập Ban quản lý các KCN, do vậy việc đề ra các giải pháp trong luận
văn này không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.















6
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

1.1 KHÁI NIỆM VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1 Định nghĩa của Hội nghị địa lý Thế giới lần thứ 19, tại Stockholm - Thụy
điển, năm 2000:
“KCN là khu vực lãnh thổ rộng, có nền tảng là sản xuất công nghiệp, đan xen
với nhiều hoạt động dịch vụ; kể cả các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh
hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở”.
1.1.2 Định nghĩa của Chi M.M., trong tài liệu “KCN tập trung ở Saint-Louis -
Hoa Kỳ”, năm 1998:
“KCN là một khu đất được phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế
hoạch tổng thể, để cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết, kể cả hạ tầng cơ sở,
tiện ích công cộng đầy đủ cho một cộng đồng các ngành công nghiệp tương ứng”.
1.1.3 Định nghĩa về Khu công nghiệp (KCN) ở Việt Nam
1.1.3.1 Khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
1.1.3.2 Khu chế xuất
Khu chế xuất là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định. KCN,
KCX được gọi chung là KCN.

1.1.3.3 Khu kinh tế cửa khẩu
Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có
cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự
và thủ tục quy định tại Nghị định này. KKT, KKT cửa khẩu được gọi chung là KKT.
7
1.1.3.4 Khu kinh tế
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
KKT được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo
thuế, KCX, KCN, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và
các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
1.2. Các tổ chức liên quan đến KCN
1.2.1. Vụ quản lý các KKT - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan quản lý nhà nước về về khu kinh tế, bao gồm KCN, KCX và các
loại hình KKT tương tự khác (trừ khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao) trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.2.2. Ban quản lý KKT cấp tỉnh, Thành phố
1.2.2.1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh trong việc xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động
đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp
làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc các cơ quan có
liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và
một cửa liên thông, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c. Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KCN,KKT
trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
d. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp

ứng nhu cầu KCN, KKT trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
đ. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
8
1.2.2.2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc
ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh các nhiệm vụ:
- Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi
phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
KCN, KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCN, KKT;
cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào KCN, KKT sau khi có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Bộ Công thương.
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN, các khu
chức năng trong KKT nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ
cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia
hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng
trong KCN, KKT cho tổ chức có liên quan.
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN, KKT; cấp sổ lao động cho
người lao động Việt Nam làm việc trong KCN, KKT; tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao
động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao

động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình
hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
- Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong KCN, KKT và
các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan KCN, KKT.
9
- Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong KCN, KKT cho tổ chức có
liên quan.
- Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trong
KCN, KKT.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu
đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm
xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và
người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống
cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KCN,
KTT; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp
vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không
thuộc thẩm quyền.
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KCN, KKT và kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh giải quyết
những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong
KCN, KKT; đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN, KKT.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin về KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý.
- Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và
UBND cấp tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển KCN, KKT; thực hiện việc cấp,

điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện
các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong KCN, KKT.
- Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp KCN, KKT.
10
- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và
xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND
cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng
các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp
tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan
đến đầu tư xây dựng và phát triển KCN, KKT; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán
bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao
động làm việc tại KCN, KKT.
1.2.2.3 Các doanh nghiệp hoat động trong các KCN
 Các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
Là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước, các Công ty liên
doanh hoặc Công ty có 100 % vốn đầu tư nước ngoài, có chức năng đầu tư, xây dựng
và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN. Tùy thuộc vào quy mô mà một KCN có thể có
một hay nhiều Công ty phát triển hạ tầng KCN tham gia, các doanh nghiệp này quản
lý và khai thác hạ tầng bên trong KCN trong thời gian mà giấy phép đầu tư được Ban
quản lý KKT, KCN cấp phép.
 Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) thành lập để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trong Luật Đầu tư cũng như trong Nghị định không
đưa ra một tỷ lệ sở hữu của nhà ĐTNN trong Doanh nghiệp để làm căn cứ xác định
doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Khi đầu tư kinh doanh vào KKT, các KCN phải tuân

thủ các điều kiện của KKT, các KCN và pháp luật Việt Nam
 Các doanh nghiệp đầu tư trong nước
Là những doanh nghiệp Việt Nam được thành lập và hoạt động trong KKT và
các KCN; bao gồm các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ, thuộc các
thành kinh tế khác nhau tự bỏ vốn của mình ra để kinh doanh và hưởng các chính
sách ưu đãi của nhà nước nói chung và KKT, các KCN của địa phương nói riêng.
11
1.3 VAI TRÒ CỦA KCN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGHỆ AN
1.3.1 Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Phát triển các KCN theo đúng chiến lược và quy hoạch tổng thể là sự thực
hiện tốt nhất quá trình phân công lại lao động xã hội trên phạm vi cả nước ở một
trình độ cao hơn, nhằm cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân theo hướng tập trung khai
thác, tận dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước, những tiềm năng, lợi
thế hiện có, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển chung của nền kinh tế theo hướng phát triển bền vững.
- Phát triển các KCN theo đúng chiến lược, quy hoạch và hoạt động có hiệu
quả là nhân tố góp phần to lớn trong việc tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa xuất
khẩu và tiêu dùng có giá trị kinh tế cao, tăng thêm nhiều việc làm để thu hút một số
lượng không nhỏ những người lao động ở khắp mọi miền đất nước, nhất là lao động
ở nông thôn, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân, ổn
định kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo, ngày
càng có nhiều hộ giàu và tiến tới tất cả cùng giàu.
- Phát triển các KCN theo đúng chiến lược và quy hoạch sẽ tạo ra địa bàn
thuận lợi cho quá trình tiếp thu những thành tựu tiến bộ khoa học và công nghệ, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp
với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế phát triển
bền vững.
- Phát triển các KCN theo đúng chiến lược và quy hoạch cũng đồng thời tạo ra
một hệ thống kết cấu hạ tầng mới, đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế,

mọi thành viên của cộng đồng, tiếp cận được với các nguồn lực; cho phép thực hiện
sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường,
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì sự phát triển bền vững.
1.3.2 Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế ở tỉnh Nghệ An
1.3.2.1 Vai trò của KCN trong việc nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa cách
thức quản lý sản xuất
Các doanh nghiệp đầu tư vào KCN tạo điều kiện cho tỉnh Nghệ An tiếp nhận
công nghệ mới, ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
12
CNH, HĐH. Cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất
kinh doanh trong KCN, các nhà đầu tư còn đưa vào tỉnh Nghệ An những dây chuyền
sản xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó có cả những dự án công nghiệp
kỹ thuật cao mà chúng ta còn yếu kém và cần khuyến khích phát triển như cơ khí
chính xác, điện tử…vv góp sức đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp sử dụng
và vận hành thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm vững
công nghệ, có tác động lan tỏa và nâng trình độ tay nghề của đội ngũ lao động ở
Nghệ An nâng lên một bước.
Một lượng đáng kể người lao động của địa phương được đảm nhận các vị trí
quản lý doanh nghiệp, được tiếp xúc với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên
tiến, hiện đại, kỹ năng marketing, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự…vv. Việc được
trực tiếp làm việc trong môi trường có kỷ luật cao, yêu cầu tay nghề cao; dã rèn
luyện được những kỹ năng và bản lĩnh làm việc giúp người lao động ở Nghệ An
thích ứng với một nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại.
1.3.2.2 Vai trò của KCN trong việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
Việc phát triển các KCN ở Nghệ An trong thời gian qua không những thúc
đẩy các ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, mà
còn đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống
kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh
sau:
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự phát

triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn
và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Điều này có thể dễ
dàng nhận nhất ở những vùng có KCN phát triển mạnh như Bắc Vinh, Nam Cấm,
Đông Hồi - Hoàng Mai…vv cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về kỹ
thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia
tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ trong vùng.
- Cùng với các chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư, có thể nói việc thu hút
nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện và đồng bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN
có vai trò quyết định trong việc thu hút đầu tư. Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều
13
thành phần kinh tế (doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp có vốn ĐTNN, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh) tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN không
những tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, mà còn tạo
sự đa dạng hóa thành phần doanh nghiệp tham gia xúc tiến đầu tư góp phần tạo sự
hấp dẫn trong việc thu hút doanh nghiệp công nghiệp vào KCN. Tại các vùng hay địa
phương có các KCN hoạt động mạnh thì mức độ tăng trưởng kinh tế ở đó cao hơn
những nơi KCN chưa phát triển.
1.4 ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI HÌNH KCN, NGUYÊN TẮC THÀNH LẬP VÀ
PHÁT TRIỂN KCN
1.4.1 Đặc điểm các loại hình KCN
Đối với Việt Nam chúng ta có các loại hình KCN sau:
- Khu công nghiệp
- Khu chế xuất
- Khu kinh tế cửa khẩu
- Khu kinh tế
Đặc điểm chung của các loại hình Khu công nghiệp này là: Xuất phát từ khái
niệm KCN là khu tập trung các doanh nghiệp, do đó KCN có đặc điểm là tập trung
vốn và các nguồn lực khác để tạo nên cơ sở hạ tầng thật tốt thu hút các nhà doanh
nghiệp vào sản xuất, trong một phạm vi địa lý xác định trên một phạm vi lãnh thổ
nhất định, được Chính phủ áp dụng một cơ chế quản lý ưu đãi để động viên khuyến

khích các nhà đầu tư sản xuất trong KCN. Mục đích để tập trung các điều kiện thuận
lợi về mọi mặt (cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý…vv) nhằm bảo vệ môi trường sinh
thái, nâng cao hiệu quả hoạt động công nghiệp và thương mại, đảm bảo an toàn cho
nhà đầu tư an tâm sản xuất.
Với đặc điểm và mục đích việc thành lập các KCN như trên, trong thời gian
qua từ năm 1991 đến nay đã thành lập các loại hình KCN có những đặc điểm mà có
thể khái quát thành các loại hình như sau:
- Các KCN được thành lập trên một phạm vi khuôn viên có sẵn một số doanh
nghiệp công nghiệp đang hoạt động. Nghĩa là KCN hình thành từ các cụm công
14
nghiệp có sẵn, do đó đòi hỏi các Công ty phát triển hạ tầng phải nhanh chóng nâng
cấp cơ sở hạ tầng và phải xây dựng các công trình xử lý chất thải công nghiệp, trồng
cây xanh để giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Các KCN hình thành do yêu cầu di dời các nhà máy, các xí nghiệp đang hoạt
động trong nội thành, nội thị, vùng đông dân cư sinh sống gây ảnh hưởng đến hoạt
động của đời sống xã hội, làm mất vẻ mỹ quan, ô nhiễm môi trường. Mặt khác, một
số Công ty, xí nghiệp do yêu cầu mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ phải
chọn giải pháp di dời.
- KCN hiện đại có quy mô lớn được xây dựng mới, loại hình này có đặc điểm
được tập trung vốn ban đầu tương đối lớn nên tốc độ xây dựng nhanh, chất lượng các
công trình hạ tầng đạt tiêu chuẩn quốc tế, có các hệ thống hạ tầng đồng bộ, hệ thống
xử lý các chất thải tiên tiến, có một số khu có nhà máy điện riêng bảo đảm tốt cho
quá trình sản xuất của các doanh nghiệp KCN.
1.4.2 Những nguyên tắc của việc thành lập KCN
1.4.2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển KCN
- Việc thành lập KCN phải phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương
đã được Chính phủ phê duyệt.
- Bố trí các KCN ở gần nguồn nguyên nhiên liệu và năng lượng, phát triển các
KCN theo hướng bền vững về tài nguyên, môi trường; gần khu dân cư và khu vực

tiêu dùng sản phẩm để khai thác tốt nhất các điều kiện tự nhiên và giảm chi phí vận
tải.
- Phát triển các KCN phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội cụ thể
của từng vùng lãnh thổ theo hướng chuyên môn hóa; đồng thời kết hợp chặt chẽ với
sự phát triển tổng thể kinh tế xã hội vùng lãnh thổ.
- Hình thành các KCN hợp lý giữa các vùng lãnh thổ ở trong nước; bảo đảm
sự phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, xóa bỏ dần sự cách biệt giữa thành thị
và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi; nhằm thực hiện tiến trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa hài hoà giữa các vùng lãnh thổ.
15
- Có các điều kiện thuận lợi hoặc có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy
hoạch phát triển Khu công nghiệp với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư,
nhà ở và các công trình xã hội phục vụ công nhân trong khu công nghiệp.
- Có quỹ đất dự trữ để phát triển và có điều kiện liên kết thành cụm các Khu
công nghiệp vv nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài.
- Có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động
- Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
1.4.2.2 Cơ chế chính sách và phương thức huy động vốn đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng đối với KCN
KCN là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với
địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Hoặc đối với
những KCN được thành lập tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện đặc biệt
khó khăn thì được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc danh mục
địa bàn có điều kiện khinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi cao nhất khi đầu tư vào KCN như sau:
- Dự án đầu tư vào những nghành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư.

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao tại KCN.
- Dự án đầu tư có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển
nghành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực tại KCN khi được Cính
phủ chấp thuận.
- Giảm 50 % thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại KKT (hoặc làm việc
tại KCN nằm trong KKT).
- Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình
kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại KCN là chi phí hợp lý
được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong
KCN.

×