Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng VPBank – Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.48 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng là dạng hoạt động rất nhạy cảm, đặc biệt, nó liên
quan và ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Đối tượng
kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ – loại hàng hố nhạy cảm với rủi ro; tính
dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau. Sự hoạt động yếu kém hay đổ vỡ
của một ngân hàng sẽ gây ra phản ứng dây chuyền đối với toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Khách hàng của ngân hàng rất đông và chỉ cần một khách hàng
gặp rủi ro sẽ gây tác động xấu tới hình ảnh của ngân hàng. Như vậy, muốn tồn
tại và phát triển, các NHTM phải có đủ năng lực quản lý rủi ro. Nếu khơng, sẽ
khơng có khả năng tồn tại kinh doanh trên thị trường. Ngày nay, hoạt động
Quản trị tài sản nợ-tài sản có và quản lý rủi ro được các NHTM đặc biệt quan
tâm. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ thơng tin thì
mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng đa dạng, phức tạp và tinh vi
hơn rất nhiều so với trước đây. Chính điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng cần phải phát hiện sớm các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro tiềm ẩn. Phát
hiện sớm các rủi ro và đưa ra các mơ hình quản lý rủi ro đóng vai trò rất quan
trọng đối với các ngân hàng hiện đại và đa năng hiện nay.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tuỳ thuộc vào năng lực
quản lý rủi ro. Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 6070% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt nguồn tín dụng này đã và đang đóng
vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh cạnh
tranh và hội nhập thị trường tài chính – ngân hàng ngày càng phát triển, đang
địi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng
lực quản lý rủi ro trong từng hoạt động.
Kết quả của một số cuộc điều tra về dịch vụ ngân hàng gợi ý rằng, các
ngân hàng đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong chức năng hình thức.
Thực tế những thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày
càng quan trọng đến nỗi rất nhiều nhà phân tích coi đó là một cuộc “cách
mạng ngân hàng”. Hoạt động tín dụng của cỏc ngõn hng cng ang tri qua
SV: Đào Thị Thúy Nga



1

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

những thay đổi mạnh mẽ. Với sự xuất hiện và phát hiện về thị trường khách
hàng cá nhân trong tín dụng ngân hàng, các ngân hàng đang hướng tới khách
hàng cá nhân như một khách hàng trung thành đầy tiềm năng. Hoạt động tín
dụng tiêu dùng phục vụ khách hàng cá nhân đã và đang đem lại nguồn lợi
nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một
vấn đề, lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với
những rủi ro tiềm ẩn mà phía cá nhân, cũng như phía chủ quan của ngân hàng
đem lại. Điều này khiến mỗi ngân hàng phải xây dựng một chiến lược quản lý
rủi ro tín dụng cá nhân riêng cho mình.
Vậy, quản lý rủi ro tín dụng cá nhân và những nội dung của quản lý rủi
ro là gì? Một chương trình quản lý rủi ro tồn diện phải có những yếu tố nào?
Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân hiện nay tại ngân hàng VPBank –
chi nhánh Hà Nội và những biện pháp được nào coi là hiệu quả để giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng?
Đó chính là lý do để em chọn đề tài “Tăng cường quản lý rủi ro tín
dụng cá nhân tại ngân hàng VPBank – Chi nhánh Hà Nội” làm Luận văn
của mình.
Bố cục Luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận gồm có ba phần:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
VPBank – Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng

VPBank – Chi nhỏnh H Ni .

SV: Đào Thị Thúy Nga

2

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.1. Tín dụng cá nhân của NHTM.
1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
Trước khi tìm hiểu về tín dụng của ngân hàng thương mại, để có điều
kiện tìm hiểu rõ về tín dụng cá nhân của ngân hàng. Cần phải hiểu ngân hàng
là gì?
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. NHTM xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Sự ra đời của hệ
thống NHTM có tác động rất lớn đến q trình phát triển kinh tế hàng hóa và
ngược lại, kinh tế hàng hố phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó
– kinh tế thị trường thì hoạt động NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và
ngân hàng trở thành tổ chức khơng thể thiếu trong nền kinh tế.
Đứng trên góc độ pháp luật, mỗi nước có một đạo luật để thực hiên quản
lý ngân hàng trong đó có nêu ra định nghĩa ngân hàng. Theo điều 20 Luật các
tổ chức tín dụng của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Số
20/2004/QH), thì “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan”; trong đó: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ

và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
Như vậy, có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả, sử dụng số tiền đó để cho
vay, làm phương tiện thanh toán hay thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của
khách hàng.
Hoạt động của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, trong đó hoạt động
tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất. Hệ thống tín dụng năng động,
là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng trưởng
vững chắc. Hoạt động này hiện nay đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60 –
70% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt nguồn tín dụng này đã và đang đóng
vai trị kênh dẫn vốn chủ đạo trong nền kinh t quc dõn.Vy tớn dng l gỡ?
SV: Đào Thị Thóy Nga

3

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Những lý giải sau đây sẽ làm rõ điều này. Tín dụng - theo thuật ngữ tiếng la
tinh là Credium, còn theo tiếng Anh là Credit- nghĩa là vay mượn. Tín dụng
được định nghĩa là một phạm trù kinh tế được phản ánh các quan hệ kinh tế
trong đó cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một giá trị thể hiện bằng
tiền hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những điều kiện ràng
buộc nhất định về thời hạn hoàn trả (cả gốc và lãi), lãi suất, cách thức vay
mượn và thu hồi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và

một bên là các cá nhân, tổ chức kinh tế khác.trong đó ngân hàng vừa là người
đi vay, vừa là người cho vay. Ngân hàng cho vay tức là ngân hàng cấp tín
dụng cho các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội (đầu ra của ngân hàng). Trong
nền kinh tế, vốn kinh doanh có thể được huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như:góp vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu,vốn vay ngân hàng...Trong
đó vốn vay ngân hàng là nguồn vốn linh động và tiện lợi nhất, đặc biệt là đối
với nền kinh tế như nước ta hiện nay.
Hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiến tỷ trọng lớn nhất
(trên 60%) trong danh mục tài sản có. Trong những năm qua, hoạt động tín
dụng ngân hàng đã đạt được những thành tựu khơng nhỏ đóng góp vào sự
phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Các ngân hàng đã quan tâm hơn tới
việc kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tập trung vào hiệu quả của các hoạt
động tín dụng. Quy trình tín dụng được thực hiện gần hơn với chuẩn mực
quốc tế. Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của các ngân hàng tiếp tục
thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà
nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế phi nhà nước
(tỷ trọng dư nợ tín dụng khu vực nhà nước chiếm khoảng 39%/ tổng dư nợ và
giảm xuống cịn 34% vào 12/2004).
1.1.2. Tín dụng cá nhân của NHTM
Ngay từ thời kỳ sơ khai dưới hình thức là ngân hàng của các thợ vàng,
hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi – thực hiện cho vay đối với
các cá nhân, chủ yếu là những người giàu nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng. Lúc này các ngân hàng đã nhận thấy được các lợi ích to lớn từ các
khoản cho vay đối với cá nhân, điều này dự báo cho sự phát triển của dịch vụ
này. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh t th gii l s xut hin
SV: Đào Thị Thúy Nga

4

TCDN 44D



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và tăng trưởng nhanh chóng về số lượng cũng như quy mơ của các doanh
nghiệp, tín dụng cá nhân mất dần vi trí quan trọng của nó.
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng khơng tích cực cho vay đối với cá
nhân, hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay cá nhân có quy mơ rất
nhỏ với rủi ro vỡ nợ cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp.
Cùng với sự phát triển, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của
khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn và rồi sự cạnh tranh
khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải
hướng tới những cá nhân như một khách hàng trung thành, tiềm năng. Cho tới
những năm 1920 và 1930 nhiều ngân hàng lớn đã thành lập phòng tín dụng cá
nhân lớn mạnh. Sau Chiến tranh thế giới thứ II, tín dụng cá nhân đã trở thành
một trong những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Mặc dù
tốc độ tăng trưởng này gần đây đã chậm lại do cạnh tranh về cho vay đối với
cá nhân ngày càng trở nên gay gắt trong nền kinh tế. Tuy nhiên, khách hàng
cá nhân vẫn là khách hàng mục tiêu của các ngân hàng thương mại và vẫn tạo
ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.
Trước đây, người vay tiền, nhất là cá nhân ít có tiếng nói. Người ta chỉ
cấp rất ít hoặc khơng cấp tín dụng cho họ. Tín dụng cấp cho cá nhân trên thực
tế được xem là không lành mạnh. Hơn nữa đối với một chủ ngân hàng có
danh tiếng thì chỉ quan tâm đến tín dụng cho các doanh nghiệp. Có thời kỳ đó
được coi là chức năng cao quý của những ngân hàng lớn. Sau đó, các ngân
hàng khác với tư cách là người đi tiên phong đã tiến hành những hoạt động
mà các ngân hàng cổ điển khác xem thường. Hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân. Đó cũng chính là một trong những lý do quan trọng đóng góp
vào sự thành cơng của những ngân hàng mới.
Muốn đề cập chủ yếu tới các doanh nghiệp, song cũng không quên tầm

quan trọng không ngừng tăng lên của tín dụng đối với cá nhân. Sự tăng lên
này có phần bắt nguồn từ sự đình trệ nào đó của tín dụng đối với các doanh
nghiệp lớn, do sự cải tiến của việc tự cấp vốn, việc thực hiện mạnh mẽ các
nghiệp vụ tài chính, sự phát triển của các thị trường và cũng do việc tăng
trưởng yếu ớt của đầu tư bởi giá cả thực tế của tín dụng đã buộc chỉ tiến hành
các đầu tư có doanh lợi thc s.

SV: Đào Thị Thúy Nga

5

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vậy tín dụng cá nhân là gì? Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng
mà đối tượng vay vốn là cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản
xuất, kinh doanh. Các cá nhân đi vay là những ai? Họ có thể là những người
bn bán nhỏ, nơng dân, hộ thủ cơng nghiệp, thợ may, cơ khí, thanh niên, phụ
nữ, sinh viên, tài xế taxi, cơ sở sản xuất nhỏ…. Hoặc là đại diện của hộ gia
đình (là những người được các thành viên có đủ năng lực pháp luật và hành vi
dân sự trong hộ gia đình uỷ quyền những người thay mặt hộ gia đình ký hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và cam kết cùng trả nợ cho Ngân
hàng).
Các đặc tính cho vay cá nhân:
- Thường là các khoản vay vốn ngắn và trung hạn;
- Thường dựa vào tư cách người vay hơn là tài sản thế chấp;
- Cho vay từng bước; bắt đầu từ cho vay nhỏ rồi tăng dần theo quy
mô cho vay;

- Phân tích lưu chuyển tiền mặt đơn giản cho các khoản cho vay cá
nhân, hộ gia đình;
- Giải ngân cho vay ngay và chứng từ thủ tục đơn giản;
- 80% các khoản cho vay cá nhân là những khoản cho vay nhỏ;
- Quy mơ cho vay trung bình từ 300 – 25.000 USD;
- Lịch trả nợ theo tháng, quý;
- Tỷ lệ % các khoản cho vay cá nhân trên tổng số các khoản cho
vay chiếm 65-75%;
- Số khách hàng trung bình của mỗi cán bộ tín dụng lớn: khoảng
200 khách hàng;
- Số nợ khó địi trên dư nợ cho vay < 8%;
- Đặc biệt 80-90% nguồn vốn các ngân hàng sử dụng để cho vay là
tiền gửi của khách hàng;
1.2. Phân loại tín dụng
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá
trị tổng tài sản và tạo hầu hết các nguồn thu ca khỏch hng. Ngõn hng cung
SV: Đào Thị Thúy Nga

6

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cấp rất nhiều hình thức tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với nhiều
mục đích sử dụng khác nhau. Có nhiều tiêu thức phân loại tín dụng khác
nhau, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Để
tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng qt về các loại hình tín dụng, khi xem xét
tín dụng ngân hàng, chúng ta phải phân loại theo các tiêu thức khác nhau để

thuận lợi cho quá trình quản lý.
Trong bài viết này, với mục đích tiếp cận những vấn đề liên quan đến rủi
ro tín dụng cá nhân, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường quản lý
rủi ro này. Do đó, chỉ xin phép tiếp cận với những tiêu thức phân loại tín dụng
mà có ảnh hưởng đến mục đích bài viết.
- Theo đối tượng khách hàng vay vốn, tín dụng được chia làm hai
loại:
+Tín dụng cá nhân: Là các cá nhân hay đại diện hộ gia đình vay vốn
nhằm mục đích tiêu dùng hay tài trợ cho sản xuất kinh doanh cá nhân.
+Tín dụng đối với doanh nghiệp: Đối tượng đi vay là các doanh nghiệp,
tổ chức có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng để mua sắm
trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ …
Khách hàng vay vốn của ngân hàng rất đa dạng, việc phân loại theo đối
tượng vay giúp xác định rõ người vay, người đại diện vay vốn để có những
biện pháp quản lý tín dụng. Ví như, đối với một doanh nghiệp lớn, nơi mà
trách nhiệm được chia nhỏ thì việc quản lý khác so với những món vay cá
nhân, nơi mà ông chủ là người quyết định tối cao.
- Theo mục đích vay, tín dụng được chia làm hai loại:
+ Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ
cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay là nguồn
tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong
cuộc sống như mua nhà, mua sắm các phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt
học tập … trước khi họ có đủ năng lực tài chính để hưởng thụ.
+ Cho vay kinh doanh: Đối với hầu hết các ngân hàng, cho vay kinh
doanh - thường được gọi là các khoản cho vay thương mại và công nghiệp.
Đây được xem là một trong những khoản mục cho vay quan trọng nhất của
hầu hết các ngân hàng thương mại. Vay kinh doanh nhằm mục đích tài trợ cho
SV: Đào Thị Thúy Nga

7


TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tài sản lưu động, tài sản cố định … và hầu hết đó là những khoản vay trung
dài hạn.
Như vậy, người đi vay sau khi nhận được quyền sử dụng vốn vay, sẽ sử
dụng cho các mục đích khác nhau như tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh.
Mục đích sử dụng vốn vay khác nhau sẽ đưa đến những nội dung quản lý rủi
ro tín dụng khác nhau. Việc phân loại tín dụng theo tiêu thức mục đích vay là
rất quan trọng, bởi lẽ mục đích vay vốn là yếu tố hàng đầu quyết định đến
việc sử dụng vốn vay của khách hàng và khả năng thu hồi vốn vay của ngân
hàng. Tuỳ theo mục đích vay, khách hàng và ngân hàng xác định nguồn trả nợ
ngân hàng. Đối với khoản vay tài trợ cho sản xuất, kinh doanh, nguồn trả nợ
chính là từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Đối với những khoản
vay tiêu dùng, nguồn trả nợ là nguồn thu nhập của người vay. Từ đó cho thấy,
với mỗi mục đích vay khác nhau sẽ dẫn đến nguồn trả nợ khác nhau, mỗi
nguồn này lại chịu sự tác động của các yếu tố không giống nhau và chứa đựng
những rủi ro tiềm tàng khác nhau. Vì lý do này, mỗi NHTM lại phải xây dựng
một chiến lược quản lý rủi ro tín dụng cho mỗi loại hình mục đích vay vốn.
-Theo thời hạn sử dụng, tín dụng được chia thành ba loại:
+Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn khơng q một năm,
dùng để “bổ sung” phần vốn lưu động còn thiếu phát sinh trong q trình kinh
doanh của các doanh nghiệp, đơi khi cũng được doanh nghiệp bổ trợ tạm thời
cho vốn đầu tư dài hạn khi có nguồn đảm bảo chi trả trong ngắn hạn. Đối với
mỗi hộ gia đình, tín dụng ngắn hạn được sử dụng để mua sắm đồ dùng phục
vụ nhu cầu cá nhân.
+Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1đến 5 năm , được

thực hiện để phục vụ cho những đầu tư dài hạn hay đầu tư vào tài sản cố định
+Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên .
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời gian liên quan
mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của khoản vay cũng như khả năng hoàn
trả của khách hàng. Thời gian càng dài, rủi ro tiềm ẩn của khoản vay càng
cao. Ngân hàng phải có những chính sách quản lý ngay cả khi ri ro cũn l
tim n.

SV: Đào Thị Thúy Nga

8

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo phương thức đảm bảo đối với khoản vay, tín dụng được
chia làm hai loại:
+ Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản
+ Tín dụng khơng có tài sản bảo đảm
Phân loại theo phương thức đảm bảo giúp các nhà quản lý ngân hàng
có thể đưa ra những biện pháp giám sát kiểm tra và thu hồi nợ phù hợp với
từng khoản vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng ngày càng
xuất hiện nhiều loại khác nhau, với những ưu điểm mới nhằm đáp ứng nhu
cầu đó.
1.3. Các loại rủi ro trong tín dụng cá nhân.
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động rất đa dạng nó có thể là rủi ro khi ngân

hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng do sự chênh lệch về tỷ trọng
giữa vốn cho vay và vốn đi vay theo tiêu thức thời gian, rủi ro tín dụng khi
các vật bảo đảm tín dụng khơng cịn giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi
cho vay hay rủi ro tín dụng khi ngân hàng không thu hồi được nợ. Tuy nhiên,
trong phạm vi nghiên cứu này chỉ xem xét rủi ro tín dụng khi ngân hàng
khơng thu hồi được nợ hay cịn gọi là nợ q hạn, nợ khó địi đối với những
khoản tín dụng cá nhân.
Rủi ro tín dụng cá nhân là một loại hình nằm trong nhóm rủi ro tài
chính. Vậy rủi ro tín dụng cá nhân là gì? Mối quan hệ của rủi ro tín dụng này
đối các rủi ro khác như thế nào? Những lý giải sau đây sẽ làm rõ điều đó.
Rủi ro tín dụng cá nhân được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có
được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng cá nhân. Có nghĩa là cá nhân
vay vốn khơng trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng
ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính
mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân hàng có thể khơng được hồn trả
đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ khơng bị đe doạ
bởi rủi ro tín dụng nếu ln luôn nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản
vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gốc
và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro khơng thu hồi c.
SV: Đào Thị Thúy Nga

9

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, theo điều 2 của
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử 0dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín

dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
“là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách
hàng không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”. Mục đích của quản lý rủi ro tín dụng là nhằm tối đa hố lợi
nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận
được.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động
khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi
khơng thu được nợ thì vịng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh
doanh khơng có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lịng tin người gửi tiền, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Như vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho
vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao
dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc
phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà
quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân.
Các loại rủi ro tín dụng cá nhân
Rủi ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát
thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Rủi ro thất
thốt tài sản khi cấp tín dụng cá nhân có thể phát sinh khi một bên đối tác (cá
nhân vay vốn) không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp
đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho
dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khon n n hn.

SV: Đào Thị Thúy Nga

10

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Việc phân loại rủi ro tín dụng cá nhân theo nguyên nhân dẫn đến rủi ro
hợp lý sẽ giúp nâng cao khả năng và hiệu quả áp dụng những phương pháp
phù hợp trong việc quản lý rủi ro. Cơ sở khoa học của việc phân loại rủi ro sẽ
tạo điều kiện cho các nhà quản trị ngân hàng có thể xác định rõ ràng vị trí của
từng loại rủi ro, nguyên nhân dẫn đến trong hệ thống rủi ro.
Rủi ro tín dụng cá nhân dẫn đến nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân và
tuỳ vào từng tiêu thức phân loại, mục đích nghiên cứu hoặc đứng dưới giác độ
khác nhau, người ta có thể phân loại theo những nhóm nguyên nhân khác
nhau.
X· héi

LuËt pháp

Cạnh tranh

Chính trị

Kinh tế

Địa lý


Ngoại tố
Rủi
ro
Hoạt động

Nội bảng
Nội tố
LÃi suất
Cơ cấu vốn

Tiền gửi

Chiến lược

Thanh khoản

Ngoại hối

Ngoại bảng

Công nghệ
Nhân lực

Tín dụng

Sản phÈm

Hình: Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mức độ rủi ro
Thứ nhất, các nguyên nhân khách quan
- Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như:

Thiên tai dịch hoạ, sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng … gây ra các biến
động xấu ngồi dự kiến trong mối quan hệ tín dụng gia ngõn hng v khỏch
SV: Đào Thị Thúy Nga

11

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng của mình. Những nguyên nhân này có thể gây ra những ảnh hưởng xấu
đến hoạt động của khách hàng cá nhân. Lĩnh vực hoạt động của cá nhân
thường có phạm vi nhỏ, chỉ một thay đổi nhỏ cũng có thể gây ra những tác
động mạnh mẽ đến hoạt động đó. Từ đó, dẫn đến khả năng khơng hồn trả
được nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng xảy ra.
- Rủi ro do thay đổi cơ chế chính sách như: Chính trị, điều chỉnh chính
sách, chế độ luật pháp của nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa
phương, sự sáp nhập hay tách ra của các bộ ngành trong nền kinh tế. Những
thay đổi và điều chỉnh này tuy cần thiết trong q trình phát triển của đất
nước, nhưng đơi khi cũng có tác động tiêu cực đến quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng của mình.
- Rủi ro do môi trường pháp lý: Nếu môi trường pháp lý chưa hồn chỉnh
sẽ khơng đảm bảo mơi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh
tế. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh, dẫn
đến các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Cơ chế, chính sách, quy hoạch của
Nhà nước, của chính quyền các cấp thay đổi cũng có thể dẫn đến rủi ro khi
khách hàng sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Rủi ro do thiếu thông tin: Do thiếu hoặc không thể biết hết các thông
tin về khách hàng, ngân hàng thường phải đối mặt với các rủi ro như:

(1) Rủi ro do sự thiếu chính xác trong cung cấp thông tin cho ngân hàng
của các cơ quan chức năng có liên quan, hoặc do thiếu các quy định, chế tài
cần thiết của nhà nước trong việc cung cấp thơng tin như chế độ báo cáo tài
chính của khách hàng các quy định về cung cấp và sử dụng thông tin;
(2) Rủi ro đạo đức: Mặc dù ngân hàng đã có gắng kiểm tra kĩ càng,
nhưng khách hàng vẫn cố tình vi phạm, che dấu thơng tin hoặc làm sai lệch
thơng tin về mình như cố tình lập báo cáo tài chính thiếu trung thực, cố tình
sử dụng vốn sai mục đích …Trong lĩnh vực tài chính sau khi cấp tín dụng,
những người được cấp tín dụng ln ln có xu hướng muốn thực hiện các
đầu tư rủi ro hơn những người cho vay mong đợi, vì chủ đầu tư sẽ có được
những khoản lợi nhuận rất lớn nếu dự án thành cơng, trong khi những người
cấp tín dụng chỉ nhận được một khoản lợi ích cố định. Ngược lại, nếu dự án
thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một phần hoặc toàn bộ vốn do khụng c
hon tr y .
SV: Đào Thị Thúy Nga

12

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Rủi ro do nhân tố quốc tế: Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hố, tín
dụng trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, dễ bị ảnh
hưởng bởi tình hình kinh tế, chính trị quốc tế, các chính sách tài chính của các
quốc gia.
Thứ hai, các nguyên nhân chủ quan
-Rủi ro do ngân hàng khơng có chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với
thực trạng nền kinh tế. Chính sách cho vay của một ngân hàng là kim chỉ nam

cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Chính sách cho vay thống nhất, đầy
đủ và đúng đắn sẽ giúp cán bộ tín dụng xác định đúng phương hướng khi thực
hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Ngược lại,
một chính sách tín dụng khơng đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ làm cho
hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng khơng đúng đối tượng,
tạo ra kẽ hở cho ngưới sử dụng vốn, dẫn đến tín dụng – nợ q hạn.
- Rủi ro do tính tốn khơng chính sác hiệu qủa đầu tư dự án xin vay,
dẫn đến các quyết định sai lầm trong cho vay. Cán bộ tín dụng chưa được đào
tạo đầy đủ, khơng am hiểu về lĩnh vực kinh doanh mà mình đang cho vay
hoặc đơi khi, do chính cán bộ tín dụng cố ý cho vay, măc dù biết dự án cho
vay không hiệu quả, gây rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người
đi vay hoặc do chủ quan tin tưởng vào khách hàng quen của mình mà coi nhẹ
khâu kiểm tra về tình hình tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai,
nguồn trả nợ …
- Rủi ro do thiếu thơng tin tín dụng, hoặc thơng tin tín dụng khơng chính
xác, kịp thời, dẫn đến ngân hàng khơng có danh sách “ phân loại khách hàng ”
để có sự phân tích, đánh giá khách hàng cá nhân một cách khách quan, đúng
đắn.
- Rủi ro ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn
mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các nghành nghề, lĩnh vực sản
phẩm, địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức để đo
lường rủi ro, rủi ro tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng, nhóm
khách hàng thuộc cỏc nghnh khỏc nhau.

SV: Đào Thị Thúy Nga

13

TCDN 44D



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4. Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại.
1.4.1. Khái niêm quản lý rủi ro tín dụng cá nhân.
Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân là hoạt động từ khi ngân hàng gặp gỡ
khách hàng, bắt đầu cho vay đến khi tất toán hợp đồng nhằm đảm bảo thu hồi
lãi và gốc đúng như hợp đồng tín dụng được ký kết.
Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân là một bộ phận của quản lý rủi ro tín
dụng nằm trong khn khổ quản lý rủi ro chung của NHTM. Ban lãnh đạo
NHTM có trách nhiệm xây dựng mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ kinh doanh
đối với đối tượng khách hàng cá nhân, trong đó xác định rõ những rủi ro và
lợi nhuận của ngân hàng, để thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro
tín dụng cá nhân hiệu quả, ban lãnh đạo ngân hàng phải tổ chức, giám sát các
hoạt động tín dụng theo đúng quy định, đánh giá mức độ rủi ro của hoạt động
tín dụng, đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro, đặt ra các hạn mức
và giám sát rủi ro. Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả là điểm căn bản cho một
phương pháp quản lý rủi ro tồn diện và thành cơng của bất kỳ NH nào.
1.4.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng cá nhân.
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Một trong những nội dung
hoạt động của NHTM là huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn để
cho người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay
vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, hoạt động cho vay
của các ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro khiến cho ngân hàng có thể
khơng thu hồi được hoặc không thu hồi đủ tiền gốc và lãi khi đến hạn. Cùng
với thời gian, tính chất rủi ro của tín dụng cũng thay đổi khi mỗi cá nhân, các
doanh nghiệp phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong lĩnh vực hoạt
động của họ nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế.
Các khoản tín dụng đối với cá nhân thường không lớn, tuỳ thuộc vào

mỗi ngân hàng thì số lượng khách hàng cá nhân và quy mơ đối với nó so với
các khách hàng khác cũng là phụ thuộc vào chính sách tín dụng và thị trường
mục tiêu của ngân hàng. Tuy nhiên, nó lại chịu tác động của nhiều yếu tố
khách quan nên các khả năng kiểm soát thấp, rủi ro xảy ra là cao. Vì vậy, đặt
ra vấn đề quản lý rủi ro tớn dng i vi cỏ nhõn l cn thit.

SV: Đào ThÞ Thóy Nga

14

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hơn nữa, hoạt động của ngân hàng dựa trên uy tín và niềm tin. Khách
hàng của ngân hàng rất đông, chỉ cần một khách hàng gặp rủi ro sẽ gây tác
động xấu tới hình ảnh ngân hàng. Phản ứng dây chuyền trong hoạt động ngân
hàng là rất lớn. Do đó, để xây dựng được hình ảnh tốt về ngân hàng, mỗi ngân
hàng nên xây dựng chiến lược quản lý rủi ro đối với từng đối tượng khách
hàng, không phân biệt quy mô khách hàng lớn hay nhỏ, khách hàng cá nhân
hay khách hàng doanh nghiệp.
Cuối cùng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, là sự lớn mạnh của thị
trường khách hàng cá nhân. Thị trường này đang được coi là thị trường mục
tiêu của khơng ít các ngân hàng. Lượng khách hàng cá nhân ngày càng gia
tăng với tốc độ lớn tại các ngân hàng. Như vậy, xây dựng một chiến lược
quản lý rủi ro tín dụng cá nhân là tất yếu đối với mỗi NHTM.
1.4.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng cá nhân
Để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân một
cách hiệu qủa nên chia đối tượng khách hàng này thành hai nhóm khách hàng

theo tiêu thức mục đích sử dụng vốn vay. Theo tiêu thức này nhóm khách
hàng cá nhân được chia thành hai nhóm: cá nhân vay tiêu dùng và cá nhân
vay sản xuất kinh doanh. Đối với mỗi mục đích vay sẽ định hướng trước
nguồn trả nợ và xác định nội dung quản lý rủi ro tín dụng riêng. Tuy nhiên,
đối với khách hàng cá nhân vay vốn dù với mục đích tiêu dùng hay kinh
doanh đều có một chung một chung một chương trình quản lý rủi ro tín dụng
cá nhân tồn diện bao gồm các hoạt ng sau:
Chấp nhận rủi ro

Chuyển đẩy các khoản rui
ro không cho phép phép

Phù hợp với chiến lược
của ngân hàng

Thời gian hợp lý thực hiện các
nghiệp vụ

SV: Đào Thị Thúy Nga

Điều hành rủi ro cho phép

Những
nguyên tắc
quản lý rủi ro
tín dụng cá
nhân của
ngân hàng

Hiệu quả

kinh tế

15

Quản lý độc lập các rủi ro
riêng biệt

Phù hợp với mức độ rủi ro
cho phép và thu thập của
ngân hàng

Phù hợp với mức độ rủi ro cho phép
và khả năng cạnh tranh

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hình: Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý rủi ro tín dụng cá nhân.
Nhận biết rủi ro tín dụng
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp. Tính chính xác trong
việc đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay được quyết định bởi sự hiểu biết
của ngân hàng về khách hàng. Mức độ hiểu biết về khách hàng phụ thuộc vào
lượng thông tin mà ngân hàng thu thập được và khả năng xử lý hiệu quả các
thơng tin đó. Nguồn thông tin đầu tiên về khách hàng mà ngân hàng có thể
tiếp cận được là thơng qua bộ hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp.
Để nhận biết những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay, cán bộ tín dụng
thường tiến hành xem xét khách hàng và phương án vay vốn trên những khía
cạnh như: tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, tình hình tài chính của

khách hàng, tính khả thi của phương án xin vay và khả năng đảm bảo tiền
vay.
Đo lường rủi ro tín dụng
Để đánh giá mức rủi ro tín dụng trong các quyết định cho vay, các ngân
hàng cần có các phương pháp nhằm xác định khả năng trả nợ của khách hàng.
Điều này phụ thuộc vào khối lượng thơng tin về khách hàng mà các ngân
hàng có thể thu thập được. Đối với cấp tín dụng cá nhân, phần lớn nguồn
thông tin thu thập được là do sự cung cấp của khách hàng và sự điều tra của
ngân hàng (khơng giống như tín dụng đối với doanh nghiêp cịn có sự cơng bố
thơng tin rộng rãi trên các báo cáo tài chính… ). Tuy nhiên, lợi thế của công
nghệ thông tin đang làm cho sự đánh giá rủi ro tín dụng về mặt lượng thậm
chí của một khách hàng nhỏ cũng trở nên có tính khả thi và chi phí thấp.
Các nhà kinh tế, các ngân hàng và các nhà phân tích đã sử dụng nhiều
mơ hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mơ hình đánh gía này rất
đa dạng, bao gồm các mơ hình phản ánh về mặt số lượng và cả những mơ
hình phản ánh về mặt chất lượng của rủi ro tín dụng. Mặt khác các mơ hình
này khơng loại trừ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể sử dụng nhiều mơ hình
để phản ánh rủi ro tín dụng từ nhiều góc độ khác nhau.
Đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng thể hiện trên hai phương diện:
Một là, đo lường hay xác định số thiệt hại rủi ro gây ra. Đây là chỉ số
phản ánh hậu quả rủi ro khi rủi ro đã xảy ra. Chỉ số này có th l s tuyt i
SV: Đào Thị Thúy Nga

16

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


hoặc số tương đối theo các tiêu thức khác nhau như giá trị thiệt hại, số lần rủi
ro, tỷ lệ tài sản bị rủi ro. Sau một thời gian nhất định, có thể thống kê số tài
sản bị rủi ro trong kỳ:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro
trong kỳ báo cáo

=

Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại rủi ro
mỗi lần trong kỳ

Kỳ báo cáo có thể là quý, năm… hoặc tương ứng với thời hạn tín dụng:
ngắn hạn, trung hạn dài hạn. Tổng giá trị tài sản rủi ro là số tuyệt đối. Từ đây
có thể xác định :
Tỷ lệ tài sản bị
rủi ro trong kỳ

=

Tổng giá trị tài sản rủi ro trong kỳ
Tổng giá trị các tài sản có sinh lãi trong kỳ

Đây là hai công thức xác định tài sản rủi ro đã xảy ra. Theo quan điểm
xác xuất thống kê, chúng ta có thể lượng hố được khả năng bị rủi ro của mỗi
loại tài sản có của ngân hàng.
Hai là, đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro P) dựa vào cơng
thức tính xác suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm thống kê, xác
định xác suất rủi ro tín dụng ngân hàng như sau:
P


=

Số món vay bị rủi ro trong kỳ báo cáo

*100%

Tổng số lần vay trong kỳ báo cáo
Hoặc
P

=

Tổng giá trị các tài sản bị rủi ro
Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ

*100%

Theo cơng thức này nếu mỗi món cho vay coi như thực hiện một phép
thử và nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy đủ chúng ta có thể xác định một cách
tương đối chính xác xác suất bị rủi ro của từng loại tài sản của ngân hàng
trong từng thời kỳ, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư …Điều này
có ý nghĩa rất quan trọng:
- Trên cơ sở xác suất rủi ro; ngân hàng có thể xây dựng cơ cấu lãi xuất
cho phù hợp đảm bảo kinh doanh có lãi. Bởi vì, lợi nhuận ngân hàng thu được
trên cơ sở lãi cho vay, lãi suất này phải đảm bảo chi tr phn tin lói i vay,
SV: Đào Thị Thúy Nga

17

TCDN 44D



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chi phí quản lý ngân hàng, bù đắp được rủi ro và có lãi. Đối với mỗi tài sản có
ngân hàng, nếu mức độ rủi ro cao, độ an tồn thấp thì lãi suất của chúng phải
cao hơn.
- Trên cơ sở xác suất rủi ro, ngân hàng có chiến lược quản lý các tài sản
có và các tài sản nợ thích hợp sao cho đảm bảo khả năng thanh toán.
Để đánh giá mức rủi ro tín dụng trong các quyết định cho vay, các ngân
hàng cần có phương pháp nhằm xác định khả năng trả nợ của khách hàng.
Điều này phụ thuộc vào khối lượng thông tin về khách hàng mà ngân hàng có
thể thu thập được. Đối với cấp tín dụng cá nhân, phần lớn nguồn thông tin thu
thập được là do sự cung cấp của khách hàng và do sự điều tra của ngân hàng.
Yếu tố con người: nói chung người ta xem xét yếu tố con người là lòng
tin giữa người cho vay và người vay, lòng tin này dẫn đến các tiếp sức mà
người ta có thể thấy. Nó phát sinh và phát triển theo dòng thời gian. Khi nói
về lịng tin, tất nhiên là nói về sự trung thực, đúng đắn, nghĩa là quan tâm trả
nợ của người vay khi tới thời hạn khoản tín dụng đã vay, nhưng cũng nói tới
khả năng của người vay trong hoạt động nghề nghiệp của họ.
Khả năng tất nhiên đó là yếu tố nền tảng để cấp tín dụng bởi vì một
công việc kinh doanh quản lý kém là công việc nguy hiểm nhất là trong thị
trường cạnh tranh gay gắt trong quốc gia cũng như quốc tế.
Tất nhiên là lòng tin với nghĩa đầy đủ của nó có thể được thiết lập khó
hơn đối với một doanh nghiệp lớn, nơi mà trách nhiệm được chia nhỏ nhưng
lại dễ dàng hơn đối với một cá nhân sản xuất, kinh doanh nhỏ hoặc trung bình
nơi mà ơng chủ là người quyết định tối cao; do đó được đồng nhất hố với
tồn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh.
Ngày nay, nhiều ngân hàng đơi khi cịn có sai lầm bởi vì ở mức độ nào
đó đã mất đi thói quen quan tâm đến những vấn đề con người tới môi trường

xung quanh sự hoạt động của khách hàng cá nhân, tới môi trường mà trong đó
chúng phát triển.
Cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng
An tồn tín dụng là một nội dung chính trong quản lý rủi ro tín dụng của
NHTM. Để quản lý rủi ro tín dụng mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra
những công cụ quản lý phù hợp với quy mơ và tính chất hoạt động của ngân
SV: Đào Thị Thúy Nga

18

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng đó. Sau đây là các cơng cụ chính để quản lý rủi ro trong hoạt động tín
dụng của một NHTM.
Quy trình tín dụng
Quy trình cho vay và quản lý tín dụng cá nhân được soạn thảo với mục
đích giúp cho q trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế,
phịng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày
một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân. Quy trình tín dụng là
các bước (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phịng, ban có
liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng.
Một quy trình tín dụng hợp lý và thống nhất sẽ giúp cán bộ tín dụng
quản lý khoản vay một cách chặt chẽ, tránh sự chủ quan, tuỳ tiện, duy ý trí.
Do đó, giảm thiểu nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng do các nguyên nhân chủ
quan trong q trình phân tích, đánh giá cũng như kiểm tra, kiểm sốt tín
dụng. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn: trước,
trong và sau khi cho vay.

Giai đoạn trước khi cho vay
Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định chất lượng của một khoản
tín dụng. Thơng qua nội dung phân tích, cán bộ tín dụng sẽ đánh gía được
mức độ rủi ro của khoản vay, để từ đó xem xét có thực hiện tài trợ cho khách
hàng hay không.
-Kiểm tra về hồ sơ cho vay: Cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp
hợp lệ của hồ sơ cho vay. Đặc biệt, cần lưu ý đến tính pháp lý và tính thực
tiễn của những tài liệu trong hồ sơ vay vốn như đơn xin vay, phương án sản
xuất kinh doanh, phương án trả nợ … Đối với đơn xin vay, cần làm rõ mục
đích và lý do của việc vay tiền. Phương án sản xuất kinh doanh cần phải làm
rõ những điều kiện cụ thể thực hiện phương án, dự án, môi trường kinh
doanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm. Đối với phương án hồn trả, phải xác
minh chính xác nguồn thu nhập, mức lương …Trong giai đoạn này, cán bộ tín
dụng cần tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn, sau đó tiến
hành phân tích gồm: đánh giá tổng thể về khách hàng và phương án trả nợ,
biện pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng về nguồn tin tr n ca khỏch

SV: Đào Thị Thúy Nga

19

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng, khả năng bảo đảm tiền vay và biện pháp quản lý kiểm soát của ngân
hàng về tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng .
Giai đoạn trong khi cho vay:
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay được giải ngân.

Ngân hàng sẽ tiến hàng kiểm soát khách hàng theo các nội dung như: sử dụng
tiền vay đúng mục đích, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ không
….Công việc này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách
hàng. Tăng cường đối chiếu công nợ và phân loại nợ. Việc đối chiếu dư nợ
cho vay trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng giúp ngân hàng phát hiện và
uốn nắn kịp thời những sai phạm trong công tác cho vay của cán bộ tín dụng.
Nếu các thơng tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho thấy chất lượng tín
dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi nhận thấy khoản vay đang đứng
trước nguy cơ rủi ro tín dụng, ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời.
Nếu phân tích tín dụng trước khi cho vay, giúp cán bộ ngân hàng có thể
đánh giá được mức độ rủi ro của khoản vay thì việc kiểm tra, kiểm sốt trong
q trình vay vốn sẽ giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm giảm
thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.
Giai đoạn sau khi cho vay
Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi của
khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các
khoản tín dụng an tồn. Trong một số trường hợp, người vay khơng hồn trả
nợ hoặc hồn trả khơng đầy đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là rủi ro tín
dụng đã xảy ra. Lúc này cán bộ tín dụng phải xem xét, tìm ra nguyên nhân
dẫn đến việc khách hàng khơng thanh tốn được nợ cho ngân hàng như đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các hướng dẫn trong quy trình tín dụng sẽ
giúp cán bộ ngân hàng lựa chọn giải pháp tốt nhất nhằm hạn chế thiệt hại do
rủi ro tín dụng gây ra.
Tóm lại, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay: Là toàn bộ công việc
kiểm tra từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng cho đến khi ngân hàng duyệt
kế hoạch vay vốn, kí hợp đồng tín dụng với khách hàng và thực hiện các cam
kết theo hợp đồng. Sau khi đã cho vay, ngõn hng cn kim tra xem khỏch

SV: Đào ThÞ Thóy Nga


20

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích…, việc hồn trả nợ gốc và lãi có
đúng thời hạn khơng.
Các ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy
trình tín dụng để xây dựng quy trình tín dụng ngày càng hồn thiện, xố bỏ cơ
chế “biểu mẫu”, thủ tục cồng kềnh, thiếu trọng tâm của các quy trình tín dụng,
ứng dụng các phần mềm phân tích tài chính, giảm bớt cơng tác phân tích thủ
cơng, vừa tốn kém thời gian vừa khơng chính xác.
Chính sách tín dụng cá nhân.
Chính sách tín dụng bao gồm hệ thống các quan điểm, chủ trương, định
hướng quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM, do HĐQT
ban hành phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng và những quy định
hiện hành.
Ngân hàng tiến hành các hoạt động tín dụng và đầu tư nhằm tìm kiếm
lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các chính sách tín
dụng của ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn,
hiệu quả, đúng định hướng và chiến lược phát triển của ngân hàng.
Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng ngân hàng
đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và đảm bảo an tồn là việc hình thành
một “ chính sách tín dụng an tồn và hiệu quả ”. Chính sách tín dụng cung cấp
cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để ra quyết
định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín dụng của ngân hàng. Thơng
qua kết cấu danh mục tín dụng của một ngân hàng, ta có thể biết được chính

sách tín dụng của ngân hàng này như thế nào. Nếu một chính sách tín dụng
hoạt động khơng hiệu quả thì phải tiến hành kiểm tra hoặc được tăng cường
quản lý bởi ban lãnh đạo ngân hàng.
Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung chính sau:
-

Chính sách khách hàng.
Chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng.
Lãi suất và phí suất tín dụng.
Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ.
Các loi bo m tin vay.

SV: Đào Thị Thúy Nga

21

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh tốn.
- Chính sách đối với các khoản nợ xấu.
Chính sách tín dụng phù hợp khi ngân hàng lựa chọn hay xác định được
các mục tiêu cho hoạt động tín dụng là lợi nhuận, an tồn và lành mạnh. Sự
lành mạnh được thể hiện thơng qua hiệu quả của cả ngân hàng và khách hàng,
ngân hàng thu được gốc, lãi bằng kết quả hoạt động của khách hàng chứ
không phải từ việc phát mại tài sản. Cịn hiệu quả của khách hàng chính là
việc sử dụng hiệu quả khoản vay vào hoạt động của mình như nắm bắt được
cơ hội kinh doanh, giải quyết được khó khăn về vốn, giải quyết được nhu cầu

tiêu dùng…
Từ các mục tiêu trên, ngân hàng quy định những nội dung cần thiết để từ
đó làm cơ sở hướng dẫn cho q trình thực hiện cho vay.
Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng:
Để xác định chính xác mức độ rủi ro của mỗi khoản vay, các ngân hàng
thường áp dụng một số mơ hình cụ thể để đánh gía rủi ro tín dụng, Các mơ
hình này rất đa dạng, bao gồm cả mơ hình phản ánh về mặt định tính và mơ
hình phản ánh về mặt định lượng. Đặc điểm của các mơ hình này là khơng
loại trừ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể sử dụng cùng một lúc nhiều mơ
hình khác nhau để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay.
Mơ hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6 C
- Tư cách người vay (Character): Tiêu chuẩn này thể hiện tinh thần trách
nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay.
Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, phải nắm chắc
mục đích đó và phải xác định xem có phù hợp với chính sách hiện hành của
ngân hàng hay không, lịch sử đi vay và trả nợ của khách hàng; thu thập thông
tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác như: Tổ chức xếp hạng doanh nghiệp
(Rating company), Trung tâm phòng ngừa rủi ro (Risk management Center)
…Nếu phát hiện người vay gian dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ như đã
thỏa thuận thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu khơng rủi ro tín dụng
sẽ phát sinh cho ngân hàng.
- Năng lực của người vay (Capacity): Tuỳ thuộc vào qui định luật pháp
của từng nước. Nhưng nhìn chung, cán bộ tín dụng phải chắc chn rng ngi
SV: Đào Thị Thúy Nga

22

TCDN 44D



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực và năng lực pháp lý để ký kết
hợp đồng tín dụng. Việc đánh giá này sẽ phần nào đảm bảo khả năng thu hồi
nợ và phòng tránh rủi ro cho ngân hàng.
- Thu nhập của người vay (Cash): Tiêu chuẩn thu nhập của người vay
chủ yếu tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ
hay không ? Xác định nguồn trả nợ của người vay như: luồng tiền từ doanh
thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản thế chấp, hoặc tiền
từ phát hành chứng khoán… Bất cứ nguồn thu hợp pháp nào của khách hàng
đều có thể sử dụng đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Tuy
nhiên ngân hàng ưu quan tâm hơn cả và coi nguồn thu căn bản để trả nợ đó là
nguồn thu được tạo ra từ chính khoản vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín
dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng
trong trường hợp xảy ra những rủi ro người khơng trả được nợ. Một khoản tín
dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản của người vay hoặc người bảo lãnh sẽ
gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ của trả nợ cuả người đi vay. Tuy nhiên, đối
với từng ngân hàng tài sản thế, chấp cầm cố phải đáp ứng những điều kiện
nhất định. Khi đánh giá khía cạnh đảm bảo tiền vay, cán bộ tín dụng phải đặc
biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: giá trị, tuổi thọ điều kiện và mức
độ chuyên dụng của tài sản, đồng thời khía cạnh cơng nghệ cũng cần được
chú ý
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo
chính sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều
kiện thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của
NHTW quy định theo từng thời kỳ. Đánh gía các điều kiện tức là đánh giá xu
hướng nghành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
của khách hàng. Cán bộ tín dụng phải biết được thực trạng công việc và
nghành nghề kinh doanh của khách hàng, cũng như khi các điều kiện kinh tế

thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của người vay. Những yếu
tố thay đổi cả điều kiện bên trong (việc mua sắm, đầu tư, chính sách lương
thưởng… ) và điều kiện bên ngoài (định hướng phát triển kinh tế xã hội của
nhà nước, chính sách thu)

SV: Đào Thị Thúy Nga

23

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi
trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay hay khơng? u
cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay
khơng?

Mơ hình điểm số tín dụng cá nhân: Để đưa ra được một mơ
hình quản lý rủi ro hiện đại và hiệu quả phù hợp với từng ngân hàng, trước
hết các ngân hàng cần phải lượng hóa được rủi ro tín dụng.
Khơng giống như các mơ hình khác, mơ hình điểm số tín dụng lại dựa
trên các yếu tố liên quan đến tiêu dùng của khách hàng (chủ yếu áp dụng đối
với khách hàng là cá nhân). Dựa vào một số các tiêu chuẩn mà mơ hình sẽ
đưa ra điểm cho danh mục đó. Do biết chắc có lựa chọn bất lợi sẽ xảy ra, ngân
hàng sẽ sử dụng cơ chế sàng lọc (screening) nhằm lựa chọn dự án tốt, khách
hàng tốt để cho vay. Các yếu tố, tiêu chí quan trọng liên quan đến khách hàng
sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng nhằm sàng lọc, đánh giá
lựa chọn khách hàng bao gồm: mức độ tín nhiệm của khách hàng (thể hiện

qua thương hiệu, mối quan hệ lâu dài, kinh nghiệm, trình độ quản lý, khả
năng hiểu biết và thực hiện dự án …); năng lực tài chính hệ số tín dụng, tuổi
đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố
định, số tài khoản cá nhân, thời gian cơng tác.
Mơ hình này bao gồm một hệ thống các tiêu chí liên quan đến từng đối
tượng khách hàng, mỗi chỉ tiêu có điểm số khác nhau phụ thuộc vào tính chất
và tầm quan trọng của chúng. Căn cứ vào tình trạng của khách hàng và thang
điểm của ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ quyết định số điểm tương ứng cho
từng chỉ tiêu, sau đó cộng tổng số điểm. Khi đã có tổng số điểm, căn cứ vào
bảng chuẩn cán bộ tín dụng có thể đệ trình quyết định cho vay hoặc từ chối
yêu cầu xin vay. Với tổng số điểm cao hơn mức điểm chuẩn thì khách hàng
đó được vay và thấp hơn mức điểm chuẩn thì ngân hàng từ chối. Mức điểm
chuẩn tuỳ thay đổi theo từng thời kỳ và phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển
của nền kinh tế cũng như tiềm lực tài chính của ngân hàng và khách hàng.
Tuy nhiên đối với tín dụng cá nhân, trong trường hợp đánh giá một khách
hàng vay vốn, có khi tổng số điểm thấp hơn mức điểm chuẩn để cho vay song
lại cao hơn mức chuẩn khác, thì ngân hàng vẫn có thể xem xét kèm theo mt
s iu kin b xung.
SV: Đào Thị Thúy Nga

24

TCDN 44D


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mỗi ngân hàng có thể tự lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu và thang điểm
riêng cho mình, dựa vào chính sách tín dụng của ngân hàng đó.
Đối với tín dụng cá nhân, có thể bao gồm các chỉ tiêu sau:

- Các chỉ tiêu tài chính: Thu nhập hàng năm của người vay, số dư tiền
gửi tiền gửi tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có
giao dịch …
- Chỉ tiêu phi tài chính: tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng
cư trú, số người ăn theo …
Mơ hình điểm số theo chỉ tiêu đã loại bỏ được sự đánh giá chủ quan
trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng của
ngân hàng. Hơn nữa, mơ hình này cũng đã xem xét một cách toàn diện tất cả
các yếu tố, đánh giá các yêu tố phi tài chính bên cạnh các yếu tố tài chính của
khách hàng.
Tuy nhiên, khơng thể phủ nhận được những khó khăn mà hệ thống đánh
giá xếp hạng tín dụng theo kiểu này sẽ gặp phải đó là vấn đề thơng tin khơng
cân xứng giữa ngân hàng thương mại và khách hàng vay. Một hạn chế nữa là
nó khơng thể điều chỉnh nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong
nền kinh tế cũng như chưa phản ánh được những trường hợp khách hàng có
hồn cảnh cá biệt.
Một mơ hình điểm số khơng linh hoạt có thể ảnh hưởng đến hoạt động
tín dụng của ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng
tin của khách hàng vào dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải tự
xây dựng cho mình một mơ hình chấm điểm tín dụng phù hợp với đặc điểm,
tiềm lực tài chính của ngân hàng và các khách hàng.
Sau khi xác định được mức độ rủi ro tín dụng và quyết định cho vay,
ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa để hạn chế được tổn
thất của khoản vay nếu rủi ro tín dụng xảy ra.
- Thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất khi cho vay và khi rủi ro
xảy ra
-Cho vay có tài sản đảm bảo: Việc cho vay có tài sản đảm bảo nhằn giúp
cho ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu từ thu nhập do chính
khoản vay tạo ra khơng cịn khả năng. Nu ngi vay khụng tr n nh cam
SV: Đào Thị Thóy Nga


25

TCDN 44D


×