Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển – chi nhánh thanh bình, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.17 KB, 97 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

Phan ThÞ Thanh Thủy

Tăng cờng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Chi Nhánh Thanh Bình, tỉnh Hải Dơng

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

LUN VN THạC Sỹ KINH Tế

Ngời hớng dẫn khoa học:

hà nội - 2012


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

Bộ giáo dục và đào tạo

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Học Viện Ngân hàng
**************************************

Tên đề tài: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng


Nông nghiệp và Phát triển – Chi Nhánh Thanh Bình, tỉnh Hải Dương”

Đề cương sơ bộ luận văn thạc sỹ kinh tế:
Họ và tên

: Phan Thị Thanh Thủy

Điện thoại

: 0915015788

Email

:

Địa chỉ

: P414 – A7 – Khương Thượng – Đống Đa – Hà Nội.

Hà nội, tháng 03 năm 2011
Phan Thị Thanh Thủy-CH11B


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1


NHTM

Ngân hàng Thương mại

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

4

TCTD

Tổ chức tín dụng

5

TSĐB

Tài sản đảm bảo

6


SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

DN

Doanh nghiệp

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Chương I 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................4
1.1. Tổng quan về tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại............4

1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại ( NHTM).....................4
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân NHTM...............................................................7

1.2. Rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM. ................................................11
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân......................................................................11
1.2.2. Phân loại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân................................13
1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng cá nhân ..............................................................18

1.3. Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại NHTM.....................................20
1.3.1. Khái niệm ..........................................................................................................20
1.3.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng cá nhân.......................................................21
1.3.3. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng cá nhân. .....................................................23
1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng cá nhân. .........................................................25
1.3.5. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng cá nhân......................................41

Chương II45
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THANH BÌNH TỈNH HẢI DƯƠNG.................45
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Bình.......................46
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng và Phát triển nông thôn – Chi
nhánh Thanh Bình tỉnh Hải Dương...................................................................46
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Thanh Bình tỉnh Hải Dương...........................................47

2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Bình....................................59

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B



Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

2.2.1. Xác định rủi ro tín dụng cá nhân.......................................................................61
2.2.2. Phân tích, đo lường rủi ro:..................................................................................63

2.3 Đánh giá và kết quả về công tác quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Thanh Bình................................66
2.3.1. Những kết quả đạt được:....................................................................................66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................68

Chương III.....................................................................................................74
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN CHI NHÁNH THANH BÌNH TỈNH HẢI
DƯƠNG .......................................................................................74
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Bình tỉnh Hải
Dương...................................................................................................74
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Bình tỉnh Hải
Dương...................................................................................................76
3.2.1. Cần xác định rõ nhận thức về quản lý rủi ro tín dụng cá nhân...........................76
3.2.2. Xây dựng chính sách rủi ro tín dụng trong đó có rủi ro tín dụng cá nhân..........77
3.2.3. Xây dựng bảng điểm tín dụng để đánh giá rủi ro và định giá khoản vay...........78
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng cá nhân................................78
3.2.5. Thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng cá nhân. ............................................79
3.2.6. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý tín

dụng cá nhân......................................................................................................80
3.2.7. Thực hiện tốt công tác quản lý hồ sơ tín dụng cá nhân......................................82
3.2.8. Tăng cường sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin...................................83
3.2.9. Về lâu dài nên có bộ phận chuyên xử lý nợ có vấn đề.......................................84
3.2.10. Có chính sách nâng cao trách nhiệm của cán bộ ngân hàng trong quản lý rủi ro
tín dụng..............................................................................................................84

3.3. Kiến nghị .............................................................................................85

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ....................................................................................85
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước....................................................................86
3.3.3. Kiến nghị ..........................................................................................................87

KẾT LUẬN....................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................90

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:..................................48
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp &
PTNT chi nhánh Thanh Bình.....................................................50
Bảng 2.3: Tình hình cho vay – thu nợ của NHNo&PTNT Thanh Bình.. .51
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Bình:..............53
Bảng 2.5: Tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay
.......................................................................................................56
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng cá nhân theo thời gian:....................................56
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân:.........................58

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mức độ rủi ro........................15
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Thanh Bình........................46

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một đất nước đang trong tiến trình hội nhập WTO, sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các tổ chức tài chính, dịch vụ … đang diễn ra ngày càng
gay gắt, các ngân hàng thương mại trong nước cũng khơng tránh khỏi cơn lốc
xốy đó. Để đứng vững trên thị trường, các Ngân hàng Thương mại đã có

những tơn chỉ mục đích khác nhau để tạo vị thế riêng trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam là
một trong những ngân hàng lớn nhất nước ta dựa theo cơ cấu tài sản, mạng
lưới hoạt động. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi Nhánh
Thanh Bình là một trong những chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tỉnh
Hải Dương trong những năm trở lại đây đang chuyển mình từng ngày, từ một
tỉnh thuần nông đã vươn lên mạnh mẽ để trở thành một trong những tỉnh,
thành phố trọng điểm phát triển kinh tế của cả nước. Tuy vậy tốc độ phát triển
kinh tế quá nhanh và nóng trong những năm trở lại đây, cùng với đó là định
hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp hướng tới những cá nhân, hộ gia
đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ với khối lượng khách hàng rất lớn, vì thế
những rủi ro tín dụng và tín dụng cá nhân nói riêng là rất cao. Từ thực trạng
đó tơi đã lựa chọn đề tài “ Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi Nhánh Thanh
Bình, tỉnh Hải Dương”
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái niệm, đặc điểm tín dụng, tín dụng cá nhân của NHTM, rủi ro tín
dụng cá nhân, quản lý rủi ro tín dụng cá nhân. Các nhân tố ảnh hưởng tới
quản lý rủi ro tín dụng cá nhân.

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

1


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng


- Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi Nhánh Thanh Bình.
- Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn - Chi Nhánh Thanh Bình.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM, quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của
NHTM
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn - Chi Nhánh Thanh Bình trong những năm gần đây: hoạt động tín dụng
cá nhân, hoạt động huy động vốn, hoạt động khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
đồng thời vận dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp tổng
hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp báo cáo tổng kết, kết hợp
giữa lý luận và tình hình thực tế hoạt động của Ngân hàng, để giải quyết vấn
đề đặt ra.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng cá nhân
và quản lý rủi ro tín dụng cá nhân.
- Trên cơ sở phân tích tình hình quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thanh
Bình tỉnh Hải Dương đề tài tìm ra các điểm hạn chế từ đó kiến nghị các giải
pháp có tính khả thi và hiệu quả.
6. Kết cấu đề tài
- Ḷn văn gờm 88 trang, ngồi lời mở đầu, kết luận,danh mục bảng
biểu, tài liệu tham khảo luận văn được trình bày gồm 3 chương

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

2



Luận văn Thạc sỹ
Chương 1:

Học viện Ngân Hàng

Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng cá nhân của
Ngân hàng thương mại

Chương 2:

Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn - Chi Nhánh Thanh Bình

Chương 3:

Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi Nhánh Thanh Bình.

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

3


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

Chương I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại ( NHTM).
Trước khi tìm hiểu về tín dụng của ngân hàng thương mại, để có điều
kiện tìm hiểu rõ về tín dụng cá nhân của ngân hàng, cần phải hiểu ngân hàng
thương mại là gì?
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại hình tuỳ thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng
thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số
lượng các ngân hàng. NHTM xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Sự
ra đời của hệ thống NHTM có tác động rất lớn đến q trình phát triển mạnh
mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó - kinh tế thị trường thì hoạt động NHTM
cùng ngày càng được hoàn thiện và ngân hàng trở thành tổ chức không thể
thiếu trong nền kinh tế.
Đứng trên quan điểm của các nhà kinh tế:
Theo Peter S. Rose: Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam: Ngân hàng thương mại là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

4



Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Từ quan điểm trên cho thấy, hoạt động của các ngân hàng thương mại
của Việt Nam mới chỉ gồm các họat động truyền thống, tương ứng với các
hoạt động truyền thống, tương ứng với hoạt động của các ngân hàng trên thế
giới ở giai đoạn từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 18 và Việt Nam vẫn là một nước thiếu
các dịch vụ ngân hàng.
Đứng trên góc độ pháp luật:
Mỗi quốc gia có một đạo luật để thực hiện quản lý ngân hàng trong đó
có nêu ra khái niệm ngân hàng thương mại.
Theo pháp luật nước Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức
kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng thương mại
Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (Số 20/2004/QH), thì Ngân hàng thương mại là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và cả hoạt động
kinh doanh khác có liên quan: trong đó quy định rõ: “ Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dụng thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh tốn”.
Như vậy, có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm
phương tiện thanh tốn hay thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.
Hoạt động ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, trong đó tín
dụng là hoạt đợng chiếm tỷ trọng cao nhất. Hệ thống tín dụng năng động là

điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng trưởng vững

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

5


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

chắc. Đặc biệt nguồn tín dụng đang đóng vai trị kênh dẫn vốn chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân. Vậy tín dụng là gì? Những lý giải sau đây sẽ làm rõ
điều này.
Tín dụng là khái niệm xuất phát từ chữ latinh là Credo hay Credium (tin
tưởng, tín nhiệm).
Tín dụng được định nghĩa là một phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ
kinh tế trong đó cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một giá trị thể
hiện bằng tiền hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những điều
kiện ràng buộc nhất định về thời hạn hoàn trả (cả gốc và lãi, lãi suất, cách
thức vay mượn và thu hồi).
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữ một bên là ngân hàng và
một bên là các cá nhân, tổ chức kinh tế khác, trong đó ngân hàng vừa là người
đi vay, vừa là người cho vay. Ngân hàng cho vay tức là ngân hàng cấp tín
dụng cho các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội (đầu ra của ngân hàng). Trong
nền kinh tế, góp vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vốn vay ngân hàng …
Trong đó vốn vay ngân hàng là nguồn vốn linh động và tiện lợi nhất, đặc biệt
là đối với nền kinh tế như nước ta hiện nay.
Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng mà đối tượng vay vốn là cá
nhân nhằm mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh doanh. Để đối

tượng cá nhân vay vốn: cá nhân đi vay là những ai? Họ là những người buôn
bán nhỏ, nông dân, công nhân, hộ thủ cơng nghiệp, thợ may, cơ khí, thanh
niên, phụ nữ, tài xế sinh viên, cơ sở sản xuất nhỏ,đại diện các hộ kinh doanh
gia đình (là những người có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự ký hợp
đồng bảo đảm tiền vay và cam kết trả nợ cho Ngân hàng). Qua một số kết quả
điều tra cho thấy những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay tiền
nhiều hơn những người có thu nhập thấp. Họ có nhu cầu vay tiền nhiều hơn

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

6


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

so với thu nhập hàng năm của mình, việc vay mượn được xem là công cụ để
thoả mãn mức sống như mong muốn hơn là một lực chọn chỉ được dùng trong
tình trạng khẩn cấp.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân NHTM.
Ngay từ thời kỳ sơ khai dưới hình thúc là ngân hàng của các thợ vàng
hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi- thực hiện cho vay đối với các
cá nhân, chủ yếu là những người nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Lúc
này các ngân hàng đã nhận thấy được các lợi ích to lớn từ các khoản cho vay
đối với các nhân, điều này dự báo cho sự phát triển của dịch vụ này. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới là sự xuất hiện và tăng
trưởng nhanh chóng về số lượng cũng như quy mơ của các doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân mất dần vị trí quan trọng của nó.
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng khơng tích cực cho vay đối với cá

nhân, hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay cá nhân có quy mô rất
nhỏ với rủi ro vỡ nợ cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp.
Cùng với sự phát triển, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của
khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn , rồi sự cạnh tranh
khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải
hướng tới những cá nhân như một khách hàng trung thành và đầy tiềm năng.
Cho đến những năm 1920 và 1930 nhiều ngân hàng lớn đã thành lập phịng
tín dụng cá nhân lớn mạnh. Sau chiến tranh thế giới thứ II, tín dụng cá nhân
đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh
nhất. Cho dù tốc độ tăng trưởng này gần đây đã chậm lại do do tình hình kinh
tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, cạnh tranh về cho vay đối với cá
nhân ngày càng trở nên gay gắt. Tuy nhiên, trong chiến lược kinh doanh
khách hàng cá nhân vẫn là khách hàng mục tiêu của các ngân hàng thương
mại và vẫn tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

7


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

Trước đây, cá nhân vay tiền ít có tiếng nói, người ta chỉ cấp rất ít hoặc
khơng cấp tín dụng cho họ. Tín dụng cấp cho cá nhân được coi như là không
lành mạnh, hơn nữa đối với chủ một ngân hàng có danh tiếng thì chỉ quan tâm
đến tín dụng doanh nghiệp. Có thời kỳ việc cấp tín dụng cá nhân cho các
doanh nghiệp được coi là chức năng cao quý của các ngân hàng lớn. Sau đó
các ngân hàng khác với tư cách là người đi tiên phong đã tiến hành những

hoạt động mà các cá ngân hàng cổ điển khác xem thuờng: Hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân. Đó cũng chính là một trong những lý do quan
trọng đóng góp vào sự thành cơng của những ngân hàng mới.
Tầm quan trọng của dụng cá nhân ngày càng tăng lên đối với hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Sự tăng lên này có phần bắt nguồn từ sự đình trệ
nào đó của tín dụng đối với các doanh nghiệp lớn, do sự cải tiến của việc tự
cấp vốn, việc thực hiện mạnh mẽ các nghiệp vụ tài chính, tốc độ lớn mạnh
của các thị trường và cũng do việc tăng trưởng yếu ớt của đầu tư bởi giá cả
thực tế của tín dụng đã buộc chỉ tiến hành các đầu tư có doanh lợi thực sự.
Đặc điểm của các khoản tín dụng cá nhân:
* Thường là các khoản vay vốn trung và dài hạn, đặc biệt là các khoản
vay mua bất động sản thời hạn vay có thể lên tới 15-20 năm: các dự án ni
trờng …
* Phân tích lưu chuyển tiền mặt đơn giản cho các khoản vay cá nhân, hộ
gia đình.
* Quy mơ khoản vay: Ngoại trừ các khoản vay bất động sản, hầu hết các
khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn.
* Số khách hàng trung bình của mỗi cán bộ tín dụng khá lớn: do các món
vay cá nhân có giá trị không lớn, số lượng khách hàng lớn để đạt chỉ tiêu dư
nợ của cán bộ tín dụng (khoảng 60-80 khách hàng).
* Nguồn trả nợ thường được lấy từ lương, các khoản thu nhập định kỳ

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

8


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng


hàng tháng hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh cá nhân khác. Khi sử dụng
tiền vay của ngân hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích luỹ, tăng động
lực làm việc của khách hàng.
* Chi phí quản lý khoản vay cá nhân lớn do ngân hàng thường phải tốn
nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin về chủ thẻ vay
tiền trước khi đưa ra các quyết định phê duyệt khoản vay, ngoài ra việc quản
lý các khoản tín dụng cá nhân với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn cũng là vấn
đề không đơn giản đối với các ngân hàng thương mại, do vậy chi phí tính trên
một đơn vị tiền tệ cho vay cá nhân thường cao hơn so với các loại hình cho
vay khác.
* Rủi ro: Các khoản tín dụng cá nhân tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất đối với
ngân hàng vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi
nhanh chóng tuỳ theo tình trạng cơng việc hay sức khoẻ của họ. Việc thẩm
định cho vay đối với khoản tín dụng các nhân thường gặp vấn đề khó khăn do
thông tin không đầy đủ. Các thông tín của cá nhân thường khơng rõ ràng
minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đuợc kiểm tốn cịn các thơng tin của khách hàng cá nhân lại
được giữ kín.
* Các khoản tín dụng cá nhân mang lại lợi nhuận khá cao cho ngân hàng,
Do chi phí và rủi ro đối với khoản cho vay cá nhân lớn nên các ngân hàng
thường đặt mức lãi suất cao hơn so với khoản vay là doanh nghiệp. Việc đặt
ra mức lãi suất cho các khoản tín dụng cá nhân phải đáp ứng phần lợi nhuận
mong đợi dự kiến và cả phần bù rủi ro. Mức lãi suất này thường được đưa ra
cao đến mức chi phí và tỷ lệ tổn thất phải tăng lên đáng kể thì các khoản tín
dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận và hiệu quả cho các ngân hàng.
1.1.3. Phân loại tín dụng cá nhân NHTM : Căn cứ theo phương
thức cho vay thì tín dụng được chia thành các loại sau:

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B


9


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu
cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm).
Cho vay theo hạ n mứ c tí n dụ ng: Ngân hà ng và khá ch hà ng xá c đị nh
và thỏ a thuậ n mộ t hạ n mứ c tí n dụ ng duy trì trong mộ t khoả ng thờ i gian
nhấ t đị nh.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn
trong thời gian vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những
khách hàng có nguồn thu ổn định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn ( từ
1 năm trở lên).
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:Ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của pháp luật về phát hành và sử

dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà Ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của luật về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

10


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định và điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và đặc điểm của
khách hàng vay.
1.2. Rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân.
Từ “rủi ro” là từ không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong
đời sống xã hội, về ngữ nghĩa thì ai cũng hiểu đó là những bất trắc không
mong đợi và không lệ thuộc vào việc con người có mong muốn nó hay khơng.
Đã có rất nhiều các học giả nghiên cứu về rủi ro và đưa ra rất nhiều các khái
niệm về rủi ro, và co thể hiểu “Rủi ro là sự bất trắc khơng mong đợi gây ra
mất mát, thiệt hại và có thể đo lường được”. Đứng dưới góc độ doanh nghiệp
thì rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống cịn của doanh nghiệp, tuy
nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, khơng được né tránh nó. Vì
vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp
khơng cịn con đường nào khác là phải đương đầu với rủi ro co thể xảy ra

bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro, có thể xảy ra để tìm biện pháp phịng
ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra. Sau khi phân tích kỹ
khả năng có thể xảy ra các rủi ro, doanh nghiệp phải biết chấp nhận rủi ro.
Như vậy chấp nhận rủi ro cũng có nghĩa là mạo hiểm nhưng không phải là sự
mạo hiểm, thiếu cân nhắc tính tốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM. Rủi ro
trong kinh doanh tín dụng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều
nhất, một số khái niệm về rủi ro tín dụng đã được đưa ra như sau:
Khái niệm 1: Theo cuốn Risk Managemnt in Banking của Joel Bessis thì
rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả nợ hoặc
sự giảm sút chất lượng.

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

11


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

Khái niệm 2: Theo cuốn sách “ Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng” của Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến thì rủi ro tín dụng phát sinh
trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi của các khoản
vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Khái niệm 3: Theo cuốn sách” Quản trị Ngân hàng “ của Tiến sỹ Hồ
Diệu thì rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không
thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong
hợp đồng tín dụng. đây là thuộc tính vốn có của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng
tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng hồn trả được tồn bộ

khoản vay. Điều này gây ra sự cố với dòng chu chuyển tiền tệ, gây ảnh hưởng
tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN đưa ra khái niệm: Rủi ro trong
hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Từ các khái niệm trên đây đưa ra một cách hiểu chung về rủi ro tín dụng
đó là những tổn thất do khách hàng khơng có khả năng thanh tốn khoản vay
theo đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động rất đa dạng nó có thể là rủi ro khi ngân
hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng do sự chênh lệch về tỷ trọng
giữa vốn cho vay và vốn đi vay theo tiêu thức thời gian, rủi ro tín dụng khi
các vật bảo đảm tín dụng khơng cịn giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi
cho vay hay rủi ro tín dụng khi ngân hàng khơng thu hồi được nợ. Tuy nhiên
trong phạm vi nghiên cứu này chỉ xem xét rủi ro tín dụng khi ngân hàng
khơng thu hồi được nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ khó địi đối với những
khoản tín dụng cá nhân.
Rủi ro tín dụng cá nhân là một loại hình thuộc nhóm rủi ro tài chính. Vậy

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

12


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

rủi ro tín dụng cá nhân là gì? Mối quan hệ của rủi ro tín dụng này đối với các
rủi ro khác như thế nào? Những lý giải sau đây sẽ sáng tỏ điều đó.

Rủi ro tín dụng cá nhân được định nghĩa là các khoản lỗ tiềm tàng vốn
có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng cá nhân. Điều đó có
nghĩa là cá nhân vay vốn khơng trả nợ được theo hợp đồng gắn liền với mỗi
khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng
thu nhập dự tính mang lại từ các tài khoản có sinh lời của ngân hàng có thể
khơng được hoàn trả đầy đủ xét cả mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng
sẽ không bị đe dọa bởi bởi rủi ro tín dụng nếu ln ln nhận được cả gốc và
lãi của các khoản vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn
tài chính, thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro khơng thu
hồi được.
Như vậy, rủi ro tín dụng cá nhân của một ngân hàng xảy ra ở mức độ
khác nhau; nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được
lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn và lãi, nợ thất thu
với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài
không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng
cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi
hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng khi ra quyết định đối
với từng khoản vay và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
cho vay.
1.2.2. Phân loại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân.
1.2.2.1. Phân loại rủi ro tín dụng cá nhân
Từ khái niệm trên đây ta có thể phân rủi ro tín dụng cá nhân thành các
loại sau:
 Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (Rủi ro đọng vốn): Đó là rủi ro tín

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

13



Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

dụng khi người vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. (Sự sai hẹn này là do khách hàng
khơng thanh tốn (nonpayment).
Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, Ngân hàng và khách hàng phải quy
ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà Ngân
hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra có nghĩa là rủi ro
không hoàn trả nợ đúng hạn. Khi đó có thể dẫn tới đông cứng các khoản vốn,
làm cho nó kém lỏng điều này ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của Ngân
hàng, cản trở và khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền.
 Rủi ro do không có khả năng trả nợ (Rủi ro bị mất vốn một phần hoặc
toàn bộ). Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay mất khả
năng chi trả. Do vậy Ngân hàng chỉ còn trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản
của doanh nghiệp để đỡ một phần nợ gốc. Tuy nhiên vấn đề này hết sức khó
khăn vì:
- Giá trị của tài sản thanh lý bị giảm giá rất nhiều so với thời điểm thẩm
định ban đầu.
- Bả n thân tà i sả n thanh lý đó rấ t khó bá n do tâm lý không ai muố n
mua chú ng.
- Giá trị tài sản thanh lý thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước
như: nộp thuế cho nhà nước, trả lương cho cán bộ, nhân viên. Vì vậy,
nhiều khi giá trị còn lại về Ngân hàng ít hơn hoặc có khi chi phí phát
sinh trong quá trình thanh lý gần bằng thậm chí lớn hơn khoản tiền
nhận được.
Nói chung các món nợ thuộc loại rủi ro này rất phức tạp, khó thu hồi và
là gánh nặng thực sự đới với các Ngân hàng.
Khi phân loại rủi ro tín dụng cá nhân hợp lý sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả

năng và hiệu quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc quản lý rủi

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

14


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

ro. Cơ sở khoa học của việc phân loại rủi ro sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản
trị ngân hàng có thể xác định rõ ràng vị trí của từng loại rủi ro, nguyên nhân
dẫn đến trong hệ thống rủi ro.
Rủi ro tín dụng cá nhân dẫn đến nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân và tùy
vào từng tiêu thức phân loại, mục đích nghiên cứu hoặc đứng dưới những giác
độ khác nhau, người ta có thể phân loại theo nhóm nguyên nhân khác nhau.
Hình 1.1 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mức độ rủi ro.
Xã hội

Lập pháp

Cạnh tranh

Chính trị

Kinh tế

Địa lý


Ngoại tố

Rủi ro

Nội tố

Nội bảng

Hoạt động
Chiến lược

Lãi suất

Thanh khoản
Ngoại bảng

Cơ cấu vốn

Tiền gửi

Ngoại hối

Tín dụng

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

Cơng nghệ
Nhân lực
Sản phẩm


15


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

1.2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá nhân.
* Các nguyên nhân chủ quan.
- Rủi ro do ngân hàng khơng có chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với
thực trạng nền kinh tế. Chính sách cho vay của một ngân hàng là kim chỉ nam
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Chính sách cho vay thống nhất, đầy
đủ và đứng đắn sẽ giúp cán bộ tín dụng xác định đúng phương hướng khi thực
hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Ngược lại,
một chính sách tín dụng khơng đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ làm cho
hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng khơng đúng đối tượng,
tạo ra kẽ hở cho người sử dụng vốn, dẫn đến rủi ro tín dụng- nợ q hạn.
- Rủi ro tính tốn khơng chính xác hiệu quả đầu tư dự án xin vay, dẫn
đến các quyết định sai lầm trong cho vay. cán bộ tín dụng chưa được đào tạo
đầy đủ, khơng am hiểu về lĩnh vực kinh doanh mà mình đang cho vay hoặc
đơi khi do chính cán bộ tín dụng cố ý cho vay, mặc dù biết dự án cho vay
không hiệu quả, gây rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về các khoản vay, về
người đi vay hoặc do chủ quan tin tưởng vào khách hàng quen của mình mà
coi nhẹ khâu kiểm tra về tình hình tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và
tương lai, nguồn trả nợ, các tài sản đảm bảo tín dụng...
- Rủi ro do thiếu thơng tin tín dụng, hoặc thơng tin tín dụng khơng chính
xác, kịp thời, dẫn đến ngân hàng khơng có danh sách” phân loại khách hàng”
để có sự phân tích, đánh giá khách quan, đúng đắn.
- Rủi ro do ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn

mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, lĩnh vực sản
phẩm, địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức để đo
lường rủi ro, rủi ro tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng, nhóm
khách hàng thuộc các ngành khác nhau.

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

16


Luận văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

* Các nguyên nhân khách quan.
Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như:
Thiên tai dịch họa, sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng …. Gây ra
các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
và khách hàng của mình.Những ngun nhân này có thể gây ra những ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của khách hàng cá nhân. Lĩnh vực hoạt động của cá
nhân thường có phạm vi nhỏ, chỉ một thay đổi nhỏ cũng có thể gây ra những
tác động mạnh mẽ đến hoạt động đó. Do đó, dẫn đến khả năng khơng hồn trả
được nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng xảy ra.
Rủi ro do mơi trường pháp lý: Nếu mơi trường pháp lý chưa hồn chỉnh
sẽ khơng đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh
tế. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh, dẫn
đến các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Cơ chế, chính sách, quy hoạch của
Nhà nước, của chính quyền các cấp thay đổi cũng có thể dẫn đến rủi ro khi
khách hàng sử dụng vốn vay của khách hàng.
Rủi ro do thiếu thông tin: Do thiếu hoặc không thể biết hết thông tin về

khách hàng, ngân hàng thường phải đối mặt với các rủi ro như:
(1) Rủi ro do sự thiếu chính xác trong cung cấp thơng tin cho ngân
hàng của các cơ quan chức năng co liên quan, hoặc do thiếu các
quy định, chế tài cần thiết của Nhà nước trong việc cung cấp
thông tin như chế độ báo cáo tìa chính của khách hàng các quy
định về cung cấp và sử dụng thông tin:
(2) Rủi ro đạo đức : Cho dù ngân hàng đã cố gắng kiểm tra kỹ càng,
nhưng khách hàng vẫn cố tình vi phạm, che dấu thông tin hoặc
làm sai lệch thông tin về mình như cố tình lập báo cáo tài chính
thiếu trung thực, cố tình sử dụng vốn sai mục đích ... Trong lĩnh
vực tài chính sau khi cấp tín dụng, những người được cấp tín

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

17


Ḷn văn Thạc sỹ

Học viện Ngân Hàng

dụng ln ln có xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro
hơn những người cho vay mong đợi, vì chủ đầu tư sẽ có được
những khoản lợi nhuận rất lớn nếu dự án thành cơng, trong khi
những người cấp tín dụng chỉ nhận được một khoản lợi ích cố
định. Ngược lại, nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một
phần hoặc tồn bộ vốn do khơng được hồn trả đầy đủ.
Rủi ro do nhân tố quốc tế: Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hóa, tín dụng
trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, tình hình kinh tế,
chính trị quốc tế, các chính sách tài chính của các quốc gia ảnh hưởng lớn đến

sức khỏe nền kinh tế đến các doanh nghiệp các thành phần kinh tế và dân cư.
Do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tín dụng cũng như tín dụng cá nhân của các
Ngân hàng.
1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng cá nhân .
Đới với nền kinh tế:
Để thấy được ảnh hưởng của rủi ro tín dụng cá nhân đối với nền kinh tế
như thế nào ta xem xét vai trị của kinh doanh tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế như thế nào: Ngân hàng hoạt động như các trung gian tài chính giữa
người gửi và người vay, chúng khuyến khích tiết kiệm bằng các biện pháp thu
hút và huy động vốn thông qua các dạng tài khoản khác nhau trên một mạng
lưới chi nhánh rộng khắp, đồng thời đưa số vốn này vào sử dụng có hiệu quả
mà chủ yếu là hỗ trợ tài chính cho các cá nhân sẽ khuyến khích tăng thêm nhu
cầu về hàng hóa va điều này sẽ giúp cho việc tăng cường sản xuất. Ngân hàng
có thể tạo tiền qua việc cấp cho khách hàng những khoản vay để mua hàng
hóa, vì việc chi trả cho các hàng hóa này thực sự tạo ra một khoản tiền mới
khi tiền được chuyển vào tài khoản của người bán. Vì thế bằng việc cấp một
khoản vay ứng trước, một khoản tiền gửi ngân hàng đã được tạo ra, quá trình
này được gọi là tạo tiền qua tín dụng ... Mọi người dân đều chịu tác động của

Phan Thị Thanh Thủy-CH11B

18


×