Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

quản lý thu thuế gtgt và thuế tndn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.32 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








NGUYỄN VĂN PHÚC






QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN






LUẬN VĂN THẠC SĨ









KHÁNH HÒA - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






NGUYỄN VĂN PHÚC





QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02



LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HIỂN




KHÁNH HÒA - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài luận văn “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của riêng em.
Cơ sở lý luận tham khảo từ các tài liệu được nêu ở phần tài liệu tham khảo, số
liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép của bất cứ
công trình nghiên cứu nào trước đây.


Nha Trang, tháng 7 năm 2013
Người thực hiện luận văn



NGUYỄN VĂN PHÚC

LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An” được hoàn thành là kết quả của một quá trình học tập, nghiên cứu và
vận dụng những tri thức được học trong suốt hơn 2 năm ở lớp cao học Quản trị kinh
doanh CHQT2009NA - Trường Đại học Nha Trang với mong muốn góp phần nâng
cao công tác quản lý thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn huyện Thanh Chương
được tốt hơn
Kết quả này không chỉ là sự phấn đấu của bản thân mà còn có sự trợ giúp của
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Nha Trang và Trường cao đẳng kinh tế - du lịch Nghệ An đã
hết lòng tận tụy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tại Trường.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Quý Thầy, Cô Trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là TS Nguyễn Thị Hiển đã
tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và nội dung đề tài.
- Lãnh đạo Chi cục, các đội thuế thuế huyện Thanh Chương và các nhân viên
làm việc tại Chi cục thuế huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã
hết lòng động viên tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn.

Nha Trang, tháng 7 năm 2013
Người thực hiện luận văn



NGUYỄN VĂN PHÚC

i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN) 5
1.1 Thuế Giá trị gia tăng và thuế TNDN 5
1.1.1 Thuế GTGT 5
1.1.1.1 Khái niệm. 5
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế Gía trị gia tăng 5
1.1.1.3 Vai trò của thuế Giá trị gia tăng trong nền kinh tế thị trường. 5
1.1.2 Thuế TNDN 6
1.1.2.1 Khái niệm 6
1.1.2.2 Đặc điểm 6
1.1.2.3 Vai trò 7
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế GTGT; thuế TNDN 8
1.2.1 Mục tiêu quản lý thuế 8
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế 9
1.3. Nội dung quản lý thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp. 10
1.3.1 Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế 11
1.3.2 Quản lý miễn thuế, giảm thuế 13
1.3.3 Quản lý thông tin người nộp thuế 14
1.3.4 Quản lý nợ thuế 14
1.3.5 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế 15
1.3.6 Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 15
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế Giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp 16
1.4.1 Nhân tố chủ quan 16
ii
1.4.2 Nhân tố khách quan 17

1.4.3 Các yếu tố môi trường bên ngoài khác 18
1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong vấn đề quản lý thuế GTGT và
thuế TNDN 19
1.5.1 Một số kinh nghiệm thu thuế GTGT và thuế TNDN ở một số nước
trên thế giới. 19
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25
Kết luận chương I. 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN THANH CHƯƠNG, NGHỆ AN 26
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương, Nghệ An. 26
2.2. Tổng quan về chi cục thuế huyện Thanh Chương, Nghệ An 28
2.3. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT và thuế
TNDN ở huyện Thanh Chương, Nghệ An 29
2.3.1. Bối cảnh bên ngoài 29
2.3.2. Bối cảnh bên trong 30
2.3.3. Phương hướng phát triển kinh tế của huyện Thanh Chương, Nghệ An 32
2.4 Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh
Chương 33
2.4.1 Thực trạng thu thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Thanh Chương, Nghệ An 33
2.4.1.1 Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thanh
Chương, Nghệ An 33
2.4.1.2 Kết quả thu thuế GTGT và Thuế TNDN đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An 37
2.4.2 Thực trạng quản lý thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn huyện
Thanh Chương, Nghệ An 41
2.4.2.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 42
2.4.2.2 Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế 43

2.4.2.3. Quản lý thông tin người nộp thuế 47
iii
2.4.3. Quản lý nợ thuế 49
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế 50
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT và thuế TNDN ở Thanh
Chương 53
2.4.1. Kết quả đạt được 54
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 56
2.4.2.1. Hạn chế 56
2.4.2.2. Nguyên nhân 58
Kết luận chương II 61
CHƯƠNG III: GẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN 62
3.1. Phương hướng quản lý thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn Thanh
Chương, Nghệ An 62
3.1.1. Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN gắn với cải cách hệ thống thuế và
quản lý thuế nói chung 62
3.1.2. Quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN theo hướng thực hiện đồng
bộ các khâu trong quản lý thu 63
3.1.3. Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN ở địa phương theo hướng tuân
thủ nghiêm pháp luật, chính sách của Nhà nước 63
3.1.4. Tăng cường quản lý thuế GTGT và thuế TNDN theo hướng hiện đại
hóa 64
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn
huyện Thanh Chương, Nghệ An. 65
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy 65
3.2.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cán bộ thuế 66
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 68
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ, xử lý nhanh gọn nợ thuế, giảm thiểu

nợ đọng thuế 71
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra 71
3.2.5.1. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế 72
3.2.5.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành 77
iv
3.2.6. Thực hiện tốt các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ tích cực cải
cách hành chính và công tác quản lý thuế 78
3.2.7 Tiếp tục làm tốt cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính, công khai hóa quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan
thuế theo hướng tạo điều kiện cho người nộp thuế 79
3.3. Những kiến nghị 80
3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội 80
3.3.1.1. Hoàn thiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 80
3.3.1.2. Bổ sung sửa đổi Luật Quản lý thuế 80
3.3.2. Kiến nghị với bộ Tài chính, Tổng cục Thuế 81
3.3.3. Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương 82
Kết luận Chương III 83
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU











v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BTC : Bộ Tài chính
TCT : Tổng cục Thuế
CQT : Cơ quan thuế
CCT : Chi cục Thuế
DN : Doanh nghiệp
NSNN : Ngân sách nhà nước
TKTN : Tự kê khai, tự nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
DNTM : Doanh nghiệp thương mại.
LXP : Liên xã, phường
NNT : Người nộp thuế.
MSDN : Mã số doanh nghiệp
HSKT : Hồ sơ khai thuế
QHS : Chương trình Theo dõi nhận trả hồ sơ thuế.
QLT : Chương trình Quản lý thuế
TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ
HQTA : Hành chính – Quản trị - Tài vụ -Ấn chỉ
KK-KTT : Kê khai kế toán thuế
TH : Tin học
QLNCCNT : Quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế
THNVDT : Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
CSDL : Cơ sở dữ liệu
ĐTT : Đoàn thanh tra
TĐTT : Trưởng đoàn thanh tra
NĐPC : Người được phân công
QLN : Quản lý nợ
QTN : Chương trình Quản lý nợ thuế

QLNT : Quản lý nợ thuế
CCNT : Cưỡng chế nợ thuế
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.0 : Một Số Chỉ Tiêu Kinh Tế Chủ Yếu Của Huyện Thanh Chương, Tỉnh
Nghệ An 26
Bảng 2.1: Số Lượng Các Doanh Nghiệp Thuộc Thành Phần Kinh Tế Ngoài Quôc
Doanh Trên Địa Bàn Huyện Thanh Chương Giai Đoan 2010 -2012 34
Bảng 2.2. Kết Quả Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Thanh Chương 34
Bảng 2.3: Kết Quả Thu Thu Thuế GTGT Và Thuế TNDN Theo Địa Bàn 38
Bảng 2.4: Tình Hình Thu Thuế GTGT Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Giai
Đoạn 2010 - 2012 40
Bảng 2.5: Tình Hình Thu Thuế TNDN Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Giai
Đoạn 2010 - 2012 41
Bảng 2.6: Kết Quả Công Tác Tuyên Truyền 42
Bảng 2.7: Kết Quả Hỗ Trợ NNT 43
Bảng 2.8: Kết Quả Đăng Ký, Cấp Mã Số Thuế Doanh Nghiêp 44
Bảng 2.9: Tình Hình Nợ Thuế GTGT Từ 2010-2012 50
Bảng 2.10: Kết Quả Thanh Tra Kiểm Tra Thuế Năm 2011 - 2012 52


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hệ thống bộ máy quản lý thuế huyện Thanh Chương 29
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổng thể của quy trình kê khai- kế toán thuế 46
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình nộp tiền thuế của người nộp thuế 46


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả thu ngân sách thuế GTGT và thuế TNDN (2010 – 2012) 39
Biểu đồ 2.2. Tình hình DN phát sinh qua các năm 2010 - 2012 44

Biểu đồ 2.3: Truy thu và xử phạt thuế GTGT và thuế TNDN năm 2010 - 2012 53


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN)
và là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng
xã hội, kích thích sản xuất phát triển. Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều
quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp quản lý và thu thuế.
Trong luật thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không chỉ là loại thuế đem lại
nguồn thu lớn cho NSNN, nó còn là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách
công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Đây cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An cũng không là ngoại lệ của thực tiễn đó. Làm thế nào để
quản lý thuế GTGT và thuế TNDN đối với khu vực ngoài quốc doanh vừa đảm bảo
thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát
triển sản xuất – kinh doanh đang là bài toán khó.
Kể từ thời điểm thực hiện Luật thuế Giá trị gia tăng và luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp đến nay, đã phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển kinh
doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của doanh
nghiệp tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước. Đến hết năm 2012, toàn
huyện Thanh Chương có 81 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Chi cục Thuế Thanh
Chương đã triển khai thực hiện tốt Luật thuế GTGT và thuế TNDN, Luật Quản lý
thuế, các quy định của Trung ương về quản lý thuế TNDN, có biện pháp quản lý, thu
thuế TNDN đối với các đối tượng khó thu đặc biệt công tác quản lý thu thuế GTGT hộ
khoán đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu nêu trên công tác quản lý thuế GTGT và

TNDN của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện còn nhiều trở ngại trong cơ chế
chính sách, quy trình quản lý thu còn nhiều vướng mắc, trình độ năng lực cán bộ chưa
đáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế (NNT) còn thấp. Một số hiện
tượng tiêu cực còn phổ biến như: Bỏ ngoài sổ sách nhiều khoản thu nhập; tăng tài sản
không đúng quy định; đưa thêm nhiều khoản chi phí khác để hạch toán vào giá trị tài
2
sản; đăng ký ngành nghề để ưu đãi nhưng không thực hiện đúng đăng ký; đăng ký địa
bàn hoạt động nhưng sau đó di chuyển địa bàn; đầu tư mở rộng, nhưng không tách
riêng phần lợi nhuận tăng thêm do đầu tư mà tính ưu đãi trên tổng lợi nhuận của DN
đã gây thất thu lớn.
Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tăng lên
nhanh chóng cả về số lượng lẫn qui mô. Việc đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam đang đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của pháp luật, cơ chế
chính sách quản lý từ Trung ương đến địa phương. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới
căn bản quản lý thuế TNDN nói chung và quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn huyện
Thanh Chương tỉnh Nghệ An nói riêng. Việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp
mới, cải tiến qui trình, thủ tục, cũng như đề xuất đổi mới pháp luật, chính sách để
làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ thuế trở nên rất bức xúc. Đề tài "Quản
lý thu thuế Giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An"
được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó của thực tiễn. Đề tài này
có tính chất kế thừa các đề tài trước, nhưng không trùng lặp với công trình đã công bố.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý thuyết về thuế GTGT, thuế TNDN và quản lý thuế GTGT,
thuế TNDN.
- Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT và thuế TNDN
của khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Chương, Nghệ An.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT và
thuế TNDN của khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An.
Đây cũng chính là đóng góp của luận văn mà tác giả mong muốn.

3. Đối td ượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp .
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh
Chương tỉnh Nghệ An
Thời kỳ: Từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
3
vật lịch sử, kết hợp với sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so
sánh, khảo sát thực tế, phương pháp chuyên gia và nghiên cứu tình huống.
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Đề tài “Quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ
An - Thực trạng và giải pháp đổi mới” luận văn thạc sĩ Lê Doãn Danh (2004). Đề tài
nêu lên thực trạng áp dụng quản lý thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh
Nghệ An. Đồng thời đưa ra một số gải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong
những năm tới tại địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, luận
văn thạc sĩ của Vương Đình Chinh (2010), trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế
đối với cơ quan thuế của tỉnh Nghệ An trong công tác quản lý thuế Thu Nhập doanh
nghiệp. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm chỉnh sửa, cải cách công tác quản lý
thuế, các phương pháp tính thuế, nghĩa vụ và trách nhiệm của các đối tượng nộp thuế.
Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế Quận Cẩm Lệ” luận
văn thạc sĩ Trần Thị Mỹ Dung (2012), trường Đại học Đà Nẵng. Đề tai nêu lên thực
trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Quận Cẩm Lệ Thành Phố Đà
Nẵng và từ đó nêu ra các giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý thu thuế tại Chi cục
Thuế Quận Cẩm Lê trong thời gian tới.
Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế thành phố
Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngọc Dung (2001), trường Đại học Kinh
tế Tp. Hồ Chí Minh. Đề tài nêu lên thực trạng áp dụng thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế

thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
thuế giá trị gia tăng trong thời gian tới.
Trên đây chỉ là một số đề tài tiêu biểu nghiên cứu về công tác quản lý thuế nói
chung tại một số địa bàn. Riêng tại địa bàn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đề tài
nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chưa có công trình nào.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
4
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Quản lý thuế Giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng Quản lý thuế Giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp tăng cường Quản lý thuế Giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An.




















5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(GTGT) VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)

1.1 Thuế Giá trị gia tăng và thuế TNDN.
1.1.1 Thuế GTGT
1.1.1.1 Khái niệm.
Thuế GTGT còn được gọi là thuế VAT (Value Added Tax) là một loại thuế
gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế Gía trị gia tăng
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho cùng một loại hàng hóa,
dịch vụ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng cuối cùng.
Phạm vi, đối tượng thu thuế rộng nên với mức thuế suất không cao như thuế
suất Thuế tiêu thụ đặc biệt, ít mức thuế suất nhưng vẫn đảm bảo được nguồn thu lớn
cho ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo phân đoạn
trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên tới người tiêu dùng, khi
khép kín một chu kỳ. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ,
tổng số thuế thu được ở các phân đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa
hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Do đó thuế GTGT tránh được hiện
tượng đánh thuế trùng lắp.
Người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu toàn bộ phần thuế. Nếu sử dụng với
mục đích tiếp tục tạo ra những sản phẩm, dịch vụ để bán ra, người tiêu dùng sẽ được

hoàn lại thuế GTGT của các yếu tố mua vào. Điều này khiến cho toàn bộ quy trình
quản lý thuế, ngoài các cơ quan chức năng còn có các cơ sở kinh doanh với tư cách là
người tiêu dùng cũng tham gia tích cực.
Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao, phạm vi đánh thuế GTGT cho
hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ .
1.1.1.3 Vai trò của thuế Giá trị gia tăng trong nền kinh tế thị trường.
Thuế GTGT không có hiện tượng thuế trùng lắp, giúp cho giá cả hàng hóa, dịch
vụ được xác định hợp lý và chính xác hơn; góp phần ổn định giá cả, khuyến khích và
thúc đẩy mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hóa.
6
Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách
Nhà nước, góp phần hình thành khoản thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước.
Với phạm vi áp dụng rộng rãi trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực, người nộp thuế và đối
tượng chịu thuế đều dễ dàng chấp nhận.
Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu và được khấu trừ
hoặc hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu
có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng chi phí
cho nhà nhập khẩu. Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và thuế nhập khẩu góp phần bảo hộ
nền kinh tế trong nước.
Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc
mua, bán hàng hóa có hóa đơn, chứng từ. Kỹ thuật tính thuế GTGT đầu ra và thuế
GTGT đầu vào là biện pháp góp phần thúc đẩy người mua và người bán thực hiện tốt
hơn chế độ hóa đơn, chứng từ.
1.1.2 Thuế TNDN
1.1.2.1 Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đối tượng của thuế TNDN là
thu nhập của các doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi trừ đi các
chi phí có liên quan đến việc hình thành doanh thu đó.

1.1.2.2 Đặc điểm
Là loại thuế trực thu, là hình thức thu thuế có địa chỉ, đối tượng nộp thuế được
quy định rõ ràng. Tính chất trực thu của loại thuế này là người nộp thuế cũng là chịu thuế.
Thu dựa vào thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế nên mức động viên vào
ngân sách Nhà nước chịu sự tác động trực tiếp từ kết quả kinh doanh của đối tượng
nộp thuế. Nếu cơ sở kinh doanh tạo ra nhiều thu nhập, Nhà nước có cơ sở thu thuế
nhiều và ngược lại. Điều này cho thấy số thu thuế còn chịu sự tác động từ nhiều chính
sách kinh tế - xã hội khác.
Điều tiết trực tiếp thu nhập, do đó tác động đến lợi ích kinh tế của người nộp
thuế, tác động đến khả năng tái đầu tư. Vì vậy, khi xây dựng luật thuế phải chú trọng
đến mức độ điều tiết thu nhập, bên cạnh các quy định nhằm khuyến khích hoạt động
7
kinh doanh của người nộp thuế. Sự khuyến khích đó phải phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước đã hoạch định.
Có tính ổn định (tương đối) nhằm tạo môi trường cho đầu tư. Do điều tiết vào
thu nhập của cơ sở kinh doanh vốn là đối tượng điều tiết của thuế TNDN và đồng thời
là nguồn vốn tái đầu tư của cơ sở nên thuế TNDN được ổn định theo thời gian, đặc
biệt về thuế suất. Sự ổn định này tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh có thể xây dựng
chiến lược phát triển một cách vững chắc. Từ đó, phát triển hoạt động kinh doanh,
tăng thu nhập và kết quả là số thuế Nhà nước thu được cũng gia tăng.
1.1.2.3 Vai trò:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và
bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề
cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận
được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao
động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế
nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết
thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể

kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vì
thuế TNDN được ban hành áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức đầu tư, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, mức
thuế suất được điều chỉnh theo hướng ngày càng giảm không những tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp mới thành lập mà còn tạo thêm tiềm lực tài chính để các doanh
nghiệp đang hoạt động đổi mới thiết bị, bổ sung vốn đầu tư phát triển kinh doanh. Bên
cạnh đó, để thực hiện chính sách khuyến khích thì Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu
đãi, các quy định về miễn giảm, các khoản thu nhập không thu thuế để áp dụng đối với
một ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực nhằm đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về
vốn của các nhà đầu tư cũng như giúp các nhà đầu tư khắc phục khó khăn.
Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng, lãnh thổ. Điểm đặc
biệt của thuế TNDN là việc áp dụng thuế suất ưu đãi (có thời hạn) đối với những
ngành nghề, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư. Ngoài ra thuế TNDN còn có
8
các quy định về miễn giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập hay sử dụng thu nhập sau
thuế để tái đầu tư. Chính sách ưu đãi thông qua thuế TNDN góp phần định hướng cho
đầu tư từ đó tác động đến việc phân bổ các nguồn lực kinh tế nói chung, góp phần cơ
cấu lại nền kinh tế theo ngành, vùng và lãnh thổ.
Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Những quy định hợp lý về thuế suất hay
ưu đãi, miễn giảm sẽ có tác động tích cực đến môi trường đầu tư, doanh nghiệp phát
triển cả về số lượng, quy mô và hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Điều này tạo khả năng để tăng được số thu thuế. Đối tượng thu của thuế
TNDN cũng mở rộng (không chỉ là thu nhập từ hoạt động kinh doanh theo giấy phép
của cơ sở, mà còn bao gồm các khoản thu nhập khác). Tương tự, đối tượng nộp thuế
cũng mở rộng, nhằm đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập và đảm bảo vai
trò huy động nguồn thu đối với ngân sách Nhà nước.
1.2 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế GTGT; thuế TNDN
1.2.1 Mục tiêu quản lý thuế
Thuế GTGT, thuế TNDN là một sắc thuế cơ bản trong hệ thống các sắc thuế ở

Việt Nam. Bởi vậy, mục tiêu quản lý thuế cũng là mục tiêu của thuế Giá trị gia tăng
và thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Công tác quản lý thuế GTGT, TNDN trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được
những mục tiêu cơ bản sau đây:
Một là, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách nhà nước từ
các nguồn, các đối tượng trên địa bàn được giao quản lý, trên cơ sở không ngừng nuôi
dưỡng và phát triển nguồn thu.
Hàng năm, thuế GTGT và thuế TNDN có số thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số thuế nộp vào NSNN. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế TNDN sẽ có tác dụng
lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN.
Mặt khác, chính sách thuế GTGT và thuế TNDN tác động trực tiếp đến thu
nhập của cá nhân, các tổ chức kinh tế, qua đó tác động trực tiếp đến quá trình phát
triển kinh tế- cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tương lai. Để tăng cường và ổn định số
thu của NSNN trong tương lai, công tác quản lý thuế cần chú ý và duy trì phát triển
các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế.
Hai là, Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế.
9
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò
đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con
người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công
việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Ba là, tăng cường ý thức chấp hành phát luật cho người nộp thuế.
Trong cơ chế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật pháp để thực hiện sự
tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của người nộp thuế
sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tác động của Nhà nước đến nền kinh tế. Qua công
tác tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành luật thuế cùng với việc tăng
cường tính pháp chế của luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen “Sống và làm
việc theo pháp luật” trong mọi tầng lớp nhân dân.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế
Trong hoạt động thực tiễn quản lý, người ta đã đưa ra nhiều nguyên tắc và mỗi

lĩnh vực hoạt động có những nguyên tắc quản lý đặc thù. Các nguyên tắc vừa phản ánh
các quy luật khách quan, nhưng cũng mang dấu ấn chủ quan của con người. Các
nguyên tắc quản lý thuế hình thành trên cơ sở các ràng buộc bởi: Mục tiêu của quản lý
thuế, tính chất của sắc thuế được giao quản lý thu; đòi hỏi của các quy luật khách quan
liên quan đến sự tồn tại, phát triển của cơ quan thuế và các ràng buộc của môi trường;
thực trạng và xu thế phát triển của cơ quan thuế.
Quản lý thuế phải tuân thủ các nguyên tắc của quản lý nhà nước về kinh tế,
nguyên tắc quản trị tổ chức và nguyên tắc hành chính nhà nước.
Quản lý thuế tại cơ quan thuế cấp tỉnh là một khâu của công tác quản lý nhà
nước về thuế nên trước hết phải tuân thủ các nguyên tắc của quản lý nhà nước về kinh
tế nói chung, quản lý nhà nước về tài chính - thuế nói riêng. Các nguyên tắc quản lý
kinh tế của nhà nước là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn thực hành mà các cơ
quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế. Đối với Việt Nam
hiện nay, có các nguyên tắc quản lý kinh tế ở phạm vi nhà nước là:
Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế: Lịch sử hình thành và phát
tiển của Nhà nước Việt Nam kiểu mới gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Trong hệ thống chính trị ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm
quyền, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo về bằng các nghị
quyết đề ra đường lối, chủ trương, chính sách nhiệm vụ cho quản lý nhà nước và căn
10
cứ vào đó Nhà nước (cơ quan chuyên môn) ban hành các văn bản pháp luật và tổ chức
thực hiện đường lối chính sách của Đảng. Đảng căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của cơ
quản quản lý nhà nước (cơ quan chuyên môn) để đề ra đường lối, chủ trương, chính
sách cho phù hợp nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà cơ quan cấp trên giao.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc tập trung dân chủ quy định trước hết
là sự lãnh đạo tập trug đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự
tập trung đó đảm bảo cho cơ quan cấp dưới và cơ sở khả năng thực hiện quyết định
của cấp trên căn cứ vào các điều kiện thực tế của mình. Bên cạnh đó phải đảm bảo tính
sáng tạo, quyền chủ động của cơ sở.
Thực hiện nguyên tắc dân chủ thực chất là nguyên tắc lấy dân làm gốc, thực

hiện quyền làm chủ của NNT trong một nhà nước pháp quyền vì dân, do dân.
Nguyên tắc công khai: Công khai là một nguyên tắc quan trọng trong hoạt động
quản lý thuế. Bởi lẽ, có công khai mới thu hút và tạo điều kiện cho đông đảo người
dân và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động quản lý thuế, theo phương châm “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Thông qua công khai làm cho công tác quản lý thuế bảo đảm được tính khách
quan, chính xác hơn vì nó cho phép kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách
thuế, làm cho các quyết dịnh quản lý của cơ quan thuế đúng đắn, trung thực với sự vật
hiện tượng đã xảy ra.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc quy định mục tiêu của quản lý,
bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả đòi
hỏi người quản lý phải có quan điểm hiệu quả đúng đắn, biết phân tích hiệu qủa trong
từng tình huống khác nhau, đặt lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích cá nhân, từ đó ra
quyết định tối ưu nhằm tạo được các thành quả có lợi nhất cho nhu cầu phát triển của
tổ chức. Tuy nhiên tiết kiệm, hiệu quả không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu vấn đề
là chi tiêu hợp lý trong khả năng cho phép. Tiết kiệm cũng không có nghĩa là chi ít tiền
mà là chi sao cho đạt kết quả tốt nhất.
Quản lý thuế tại mỗi địa phương phải có sự nghiên cứu, xem xét áp dụng các
phương pháp, biện pháp, hình thức phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương.
1.3. Nội dung quản lý thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Quản lý thuế là hoạt động quản lý tài chính nhà nước trên lĩnh vực thuế nên nội
dung của quản lý thuế rất phong phú, đa dạng. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào thể chế
11
và cách tổ chức bộ máy nhà nước. Vì vậy, nội dung quản lý thuế ở mỗi nước sẽ có
những nét khác nhau nhất định.
Theo điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thì nội dung quản lý thuế được quy định căn cứ theo trình tự thời
gian bao gồm các công việc sau:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

- Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Đối tượng nộp thuế vốn rất đa dạng. Đó có thể là cá nhân, là hộ gia đình hoặc là
một tổ chức kinh tế. Với mỗi đối tượng nộp thuế khác nhau thì quản lý thuế cũng có
nét khác biệt nhất định. Tuy nhiên, những nội dung chủ yếu của quản lý thuế mà các
nước trên thế giới ñều triển khai thực hiện cho các ĐTNT khác nhau gồm:
- Đăng ký thuế.
- Kê khai và nộp thuế.
- Xử lý hoàn thuế.
- Quản lý thu nợ thuế.
- Kiểm tra, thanh tra NNT.
- Giải quyết tranh chấp về thuế
1.3.1. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
* Đăng ký thuế: Là việc người nộp thuế khai báo sự hiện diện của mình và
nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế, chỉ những
người có nghĩa vụ mang tính thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế. Khi đăng
ký thuế, người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp
tờ khai cho cơ quan quản lý thuế và được cấp một mã số thuế để thực hiện quyền và
nghĩa vụ về thuế.
+ Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt
qua trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không tồn tại. Người nộp thuế
12
phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu, kê khai thuế và khi thực
hiện các giao dịch
+ Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, quyết đinh thành lập, bắt đầu hoạt

động kinh doanh.
Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp (đổi tên, chuyển địa
điểm kinh doanh, thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế) người nộp thuế
phải thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự
thay đổi thông tin.
+ Khi chấm dứt hoạt động doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt mã số
thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+ Cơ quan thuế có trách nhiệm việc cấp mã số thuế, cập nhật các thông tin thay
đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế; thực hiện đóng mã số thuế thuế
và thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng.
* .Khai thuế, tính thuế
- Khai thuế là việc NNT tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai
thuế theo quy định của từng Luật thuế, Pháp lệnh thuế. NNT sử dụng hồ sơ khai thuế
của từng loại thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với
cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán
năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt
hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp và các
trường hợp:
+ Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền thuê đất áp dụng đối với tổ chức kinh doanh không phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
+ Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu
theo tháng hoặc theo lần phát sinh thu nhập của người kinh doanh không thường xuyên.
+ Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ tiền hoa hồng đại lý theo tháng.
- Cơ quan thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của NNT, đồng thời có
các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của
NNT, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn ngừa những trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
13
* Ấn định thuế

Về nguyên tắc, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp, kê khai và
nộp số thuế kê khai vào NSNN theo đúng thời hạn. Tuy nhiên, do điều kiện khách
quan hoặc do ý thức của NNT nên thực tế còn có trường hợp NNT cố tình chậm
hoặc không kê khai thuế, trong trường hợp đó Luật Quản lý thuế quy định cơ quan
thuế được quyền ấn định thuế và ra thông báo ấn định thuế cho NNT. Đây là cơ sở
pháp lý để cơ quan thuế thực hiện quyền ấn định thuế cũng như hạn chế tình trạng
lạm dụng khi thực hiện ấn định thuế, đảm bảo công bằng trong công tác quản lý thuế.
Ấn định thuế là việc cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp và yêu cầu NNT
chấp hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế khi NNT không kê
khai hoặc kê khai không đầy đủ, trung thực.
Căn cứ ấn định thuế:
+ Cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu thu thập được từ NNT khai báo về
doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước; Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến NNT; các cơ quan quản lý Nhà nước khác.
+ Tham khảo, đối chiếu số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành
nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô tại địa phương.
+ Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực. Tuỳ theo mức độ vi phạm,
cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp (ấn định toàn bộ) hoặc ấn định từng yếu
tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
* Nộp thuế
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách
Nhà nước. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ quan thuế tính
thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ
quan thuế.
1.3.2. Quản lý miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp
thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được qui định tại các văn bản pháp luật về thuế.
Người nộp thuế tực xác định số thuế TNDN được miễn, giảm hoặc không phải
nộp thuế và khai báo với cơ quan thuế trong hồ sơ khai thuế.

14
Đối với hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao
động dưới mức lương tối thiểu chung do Nhà nước qui định đối với cán bộ công chức
nhà nước, cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp.
1.3.3 Quản lý thông tin người nộp thuế
Hệ thống thông tin về người nộp thuế là tất cả các thông tin tài liệu liên quan
đến nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế, bao gồm các thông tin định danh, thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp thuế, tình hình tuân thủ pháp luật thuế, giải
quyết khiếu nại tố cáo về thuế và các thông tin khác do người nộp thuế và các tổ chức,
cá nhân khác tự nguyện cung cấp hoặc cung cấp theo yêu cầu bắt buộc của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Thông tin về người nộp thuế được thu thập từ các nguồn: Thông tin, tài liệu do
NNT hoặc tổ chức, các nhân được NNT uỷ quyền kê khai, cung cấp; thông tin, tài liệu
do cơ quan quản lý thuế thu thập trong quá trình theo dõi đăng ký, kê khai, nộp thuế;
giải quyết hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ; kiểm tra, thanh tra, điều tra; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm về thuế; và quản lý sử dụng hoá đơn của người
nộp thuế; thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT; thông
tin về chính sách và tình hình phát triển khinh tế; đặc thù ngành sản xuất kinh doanh
của NNT hoặc nhóm NNT do bên thứ ba là các cơ quan, tổ cức, cá nhân cung cấp;
thông tin, tài liệu mua từ tổ chức, cá nhân (nếu có).
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin NNT thống
nhất từ trung ương đến địa phương; đảm bảo cơ sở dữ liệu tập trung về trung ương;
xây dựng chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, định kỳ giữa cơ quan quản lý thuế
các cấp.
1.3.4 Quản lý nợ thuế
Thực hiện nội dung của Luật Quản lý thuế, công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế là một trong những chức năng có vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống quản
lý thuế. Điều này được thể hiện:
Một là, việc quản lý nợ đọng thuế là một khâu trong hệ thống quản lý thuế, một

trong những chức năng chính và cơ bản của mô hình quản lý thuế theo chức năng
trong cơ chế tự tính, tự khai - tự nộp thuế được sử dụng nhằm quản lý hệ thống thuế.
15
Hai là, đôn đốc người nộp thuế nộp các khoản thuế còn nợ thuế vào ngân sách
theo quy định của pháp luật. Đảm bảo công bằng xã hội khi người nộp thuế cùng phát
sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào ngân sách đúng hạn. Thực hiện công bằng xã hội
thông qua việc cơ quan thuế có tác động can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm túc các
trường hợp có hành vi vi phạm về chậm nộp thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của NNT.
Ba là, quản lý nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc nợ và cưỡng chế
nợ thuế là một phần thước đo để đánh giá và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
thuế của ngành thuế. Số thuế nợ đọng không kiểm soát được sẽ dẫn đến khả năng phát
sinh các khoản thuế không có khả năng thu hồi.
1.3.5 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
* Kiểm tra thuế có 2 trường hợp. Một là kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản lý thuế.
Hình thức này được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính
chính xác, đầy đủ của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật
về thuế của NNT.
Hai là kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT. Áp dụng trong trường hợp hết thời hạn
theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
không đúng. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan hải quan
phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế và NNT đã giải
trình, bổ sung thông tin nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng.
* Thanh tra thuế: Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng,
phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần. Khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về thuế. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.3.6 Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Nhà nước quản lý xã hội bằng hệ thống pháp luật. Pháp luật về thuế là một bộ
phận của hệ thống pháp luật. Hiện nay, tình trạng trốn thuế, sai phạm về thuế vẫn còn

phổ biến. Bên cạnh đó, chính sách thuế thường xuyên thay đổi và rất nhiều NNT chưa
có điều kiện nắm bắt kịp thời các luật thuế. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền và hỗ
trợ NNT sẽ tăng cường tính thực thi của pháp luật Thuế nói riêng và pháp luật của Nhà
nước nói chung.

×