Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 111 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN XUÂN HUỲNH



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ










Khánh Hòa, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN XUÂN HUỲNH



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 6 0 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Kim Long











Khánh Hòa, 2013

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã được
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm lời cam đoan trên./.


Người cam đoan



Nguyễn Xuân Huỳnh











ii



LỜI CẢM TẠ

Qua hai năm theo học ở trường Đại học Nha Trang, tôi luôn nhận được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô đã truyền đạt cho tôi về lý thuyết cũng
như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Luận văn hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân là sự giúp đỡ có ý nghĩa
quyết định của thầy giáo - Tiến sĩ Lê Kim Long trong việc hoàn chỉnh cả về nội dung
và hình thức trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam-chi nhánh
Nghệ An đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Khoa Sau đại học,
Khoa Kinh tế của Trường Đại học Nha Trang đã truyền dạy cho tôi kiến thức trong
những năm qua và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy - Tiến sĩ Lê Kim Long đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.


iii



MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM TẠ
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
viii
DANH MỤC HÌNH
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
x

PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6
1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 6
1.1.1. Khái niệm tín dụng 6
1.1.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 7
1.1.3. Các loại hình tín dụng ngân hàng 8
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng: 8
1.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Căn cứ vào tiêu thức này tín dụng được
phân làm 2 loại: 8
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: Dựa vào tiêu thức này tín
dụng được chia làm 2 loại: 9

1.1.3.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: 9
1.1.3.5. Căn cứ hình thức cấp tín dụng có tín dụng trực tiếp và tín dụng gián
tiếp: 10
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOAT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM 10
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng: 10
1.2.1.1. Khái niệm 10
1.2.1.2: Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân hàng: 10
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM: 11
1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: 11

iv

1.2.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: 12
1.2.2.3: Biểu hiện của rủi ro tín dụng: 13
1.2.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng: 14
1.2.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng: 27
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 29
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng: 29
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: 30
1.3.2.1. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt,
tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng: 30
1.3.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng: 30
1.3.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng của các NHTM: 31
1.3.3. Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng: 31
1.3.3.1. Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng: 32
1.3.3.2. Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng: 32
1.3.3.3. Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng: 32
1.3.3.4. Giám sát và kiểm tra tín dụng: 32

1.3.3.5 Cơ cấu tổ chức: 33
1.3.3.6. Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng cho vay: 33
1.3.3.7. Hệ thống tính điểm tín dụng: 33
1.3.4. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng: 33
1.3.5. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng: 37
1.3.5.1. Nguyên tắc 1: 37
1.3.5.2 Nguyên tắc 2: 37
1.3.5.3. Nguyên tắc 3: 38
1.3.5.4. Nguyên tắc 4: 38
1.3.5.5. Nguyên tắc 5: 38
1.3.5.6. Nguyên tắc 6: 39
1.3.5.7. Nguyên tắc 7: 39
1.3.5.8. Nguyên tắc 8: 39
1.3.5.9. Nguyên tắc 9: 39

v

1.4. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƯỚC 39
1.4.1. Quản trị rủi ro do tập trung tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức phát vay: 40
1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng: 40
1.4.3. Quản trị hệ thống thông tin tín dụng: 41
1.4.4. Quản trị rủi ro tín dụng bằng các biện pháp kiểm tra, giám sát: 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ
AN
42
2.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HẸ THỐNG CÁC HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA TỈNH NGHỆ AN 42
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An 42
2.1.2. Hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An 42

2.2. TỔNG QUAN VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NGHỆ AN 43
2.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển về NHTMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Nghệ An: 43
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2011 của Ngân hàng TMCP
công thương Việt Nam - chi nhánh Nghệ An: 45
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH NGHẸ AN TRONG NHỮNG NĂM QUA: 48
2.3.1. Các chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của NHTMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Nghệ An: 48
2.3.2. Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn, nợ xấu: 50
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN 56
2.4.1. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và chính sách tín dụng 56
2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng: 57
2.4.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng NHTMCPCTVN - Chi nhánh Nghệ An 58
2.4.4 Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCPCTVN-chi nhánh Nghệ An: 60
2.4.4.1. Phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay: 61
2.4.4.2. Nhận diện rủi ro tín dụng: 65

vi

2.4.4.3. Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm dấu hiệu
rủi ro: 69
2.5. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG QUẢNG TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG THỜI GIAN QUA TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH NGHỆ AN 71
2.5.1. Thành tựu: 71
2.5.2.Hạn chế: 72
2.5.3. Bài học kinh nghiệm: 73

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN
75
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ THIẾT LẬP QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG RÕ
RÀNG ĐỂ HẠN CHẾ NGĂN NGỪA RỦI RO DO YẾU TỐ CON NGƯỜI TRONG
THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM 75
3.1.1 Ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của khách hàng: 76
3.1.2. Hạn chế các sai phạm nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: 76
3.1.3. Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo, xác minh tình trạng thực tế của
tài sản đảm bảo: 77
3.2. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO: 78
3.3. HẠN CHẾ RỦI RO TRONG VIỆC NHẬN BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG
TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY: 79
3.3.1. Đối với khách hàng vay: 79
3.3.2. Đối với tài sản: 79
3.4. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ KIỂM SOÁT TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐI ĐÔI
VỚI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG: 80
3.5. TĂNG CƯỜNG CÁC KÊNH THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH KHOẢN VAY 81
3.5.1. Thông tin từ Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) của NHNN: 81
3.5.2. Hệ thống thông tin nội bộ của VietinBank: 81
3.5.3. Sử dụng kênh thông tin trên báo chí, các Website của Bộ, ngành trong quá
trình thẩm định khách hàng vay vốn: 82

vii

3.6. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG, ĐÀO
TẠO CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ, PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI
VỚI NHÂN VIÊN 83

3.6.1. Về chính sách tuyển dụng: 84
3.6.2. Chính sách đãi ngộ về thu nhập: 84
3.6.3. Về chính sách đào tạo: 84
3.7. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ CÓ HIỆU QUẢ CÁC KHOẢN NỢ XẤU
VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO 85
3.8. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG BIỆN PHÁP TÀI TRỢ RỦI RO TÍN
DỤNG 86
3.9. MỘT SÔ KIẾN NGHỊ 86
3.9.1. Đối với Chính phủ : 86
3.9.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 87
3.9.2.1. Nâng cao vai trò, hiệu lực và hiệu quả của Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước: 87
3.9.2.2. Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: 88
3.9.2.3. Xây dựng và hoàn thiện các kênh thông tin đáng tin cậy cho các ngân
hàng và doanh nghiệp: 88
3.9.2.4. Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các quy định về loại hình “Bảo
hiểm tiền vay”: 89
3.9.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An 89
3.9.4. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam: 90
KẾT LUẬN
91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Phụ lục
95



viii



DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Khái quát tình hình hoạt động 46
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn 47
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng theo chất lượng 48
Bảng 2.4:Các chỉ số đo lường chất lượng tín dụng 48
Bảng 2.5:Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng 49
Biểu đồ 2.6: So sánh dư nợ, nợ trong hạn và nợ quá hạn 50
Biểu đồ 2.7:So sánh nợ trong hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro 50
Biểu đồ 2.8: 10 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng 55


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Một số quan điểm cần thống nhất
11
Hình 2: Quá trình quản trị rủi ro
29
Hình 3: Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng 31
Hình 4: Tổ chức bộ máy 45
Hình 5: Sơ đồ quản lý rủi ro TD: 61
Hình 6: Sơ đồ quản lý nợ xấu 69

x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



TCTD Tổ Chức Tín dụng
NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
HĐQT Hội đồng quản trị
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TSBĐ Tài sản đảm bảo
RRTD Rủi ro tín dụng
KBNN Kho bạc Nhà nước
PGD Phòng giao dịch


1

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại Việt nam
(NHTMVN) là hoạt động cho vay, hoạt động này mang lại nguồn doanh thu chính của
các ngân hàng. Trong bối cảnh suy thoái toàn cầu và với nền kinh tế chuyển đổi như ở
nước ta hiện nay,hoạt động này lại tiểm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Rủi ro tín dụng là
một vấn đề hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích đánh
giá và quản lý hiệu quả; nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản vay có rủi ro tín dụng
cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh
khoản thấp, điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thậm chí
phá sản.
Thực tiễn hoạt động của các NHTMVN trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã
cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát
sinh từ những khoản cấp tín dụng khó đòi, điển hình như: Việc đổ vỡ hàng loạt quỹ

tín dụng nhân dân, ngân hàng thương mại cổ phần(NHTMCP) của những năm
1989-1990; Việc đặt một số NHTMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt những năm
1999-2000, hay những vụ án lớn và việc tiến hành xử lý một khối lượng nợ tồn
đọng khá lớn của các NHTMVN từ năm 2000 trở về trước đã chứng minh rất rõ
điều này. Bên cạnh đó, nhìn vào kết cấu tài sản của các NHTMVN chúng ta nhận
thấy: tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-
70% tài sản có, thậm chí có một số NHTM tỷ lệ này lên đến 80%.
Mặt khác với việc gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đứng trước nhiều cơ
hội to lớn nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với không ít thách thức. Hơn thế nữa,
nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang đứng trước giai đoạn khó
khăn với đầy biến động bất lợi. Trong tình hình đó, các khoản cho vay của ngân hàng
sẽ đối diện với rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy tín dụng luôn được đánh giá là một trong
các loại nghiêp vụ ngân hàng phức tạp có độ rủi ro cao; và quản trị rủi ro tín dụng là
vấn đề luôn được các ngân hàng thương mại việt nam quan tâm hàng đầu là yếu tố
then chốt góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Nghệ An là một trong những tỉnh thời gian gần đây có nền kinh tế phát triển
năng động với nhiều tiềm năng. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các


2

NHTM trên địa bàn. Tuy nhiên, với sự mở rộng màng lưới ngày càng nhiều của các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng gay gắt và đối diện nhiều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhất là
những khoản cấp tín dụng. Nhận thức được điều đó, Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An luôn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, nâng cao
chất lượng cung ứng tín dụng và quản trị rủi ro được xem là một trong những giải pháp
then chốt.
Trong thời gian qua, cho dù đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng
tín dụng như xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng công tác thẩm

định, tăng cường giám sát các khoản vay… song hiệu quả mang lại không cao, mà
nguyên nhân là do ngân hàng chưa xây dựng được một hệ thống cảnh báo rủi ro toàn
diện, các giải pháp xử lý nợ có xấu chưa thực sự linh hoạt, mền dẻo và còn thiếu tính
chuyên nghiệp.
Chính vì vậy, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An” được lựa chọn để đáp ứng yêu cầu
lý luận và thực tiễn đó.
Đây là một chủ đề nghiên cứu truyền thống,hiện có nhiều luận văn thạc sỹ
nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro tại các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng thương
mại tiêu biểu như:
-Luận văn thạc sĩ kinh tế của Hoàng Dương 2008 về “Giải pháp nâng cao hiệu
quả xử lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ
An” đã dựa vào số liệu thứ cấp, ý kiến cán bộ ngân hàng và những thông tin từ báo chí
để phân tích và nêu ra một số nguyên nhân gây ra RRTD của các NHTM quốc doanh
tại Nghệ An là ngân hàng chủ quan trong cho vay, cán bộ tín dụng thiếu thông tin và
năng lực phân tích thông tin Đề tài cũng đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả xử lý nợ có có vấn đề của các NHTM quốc doanh Nghệ an như sau: có chính
sách tín dụng phù hợp,hoàn thiện quy trình thủ tục cho vay, nâng cao chất lượng kiểm
toán và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các giải pháp này, giúp tác giả có cái
nhìn đầy đủ hơn về RRTD, về quản lý RRTD làm cơ sở nghiên cứu cho luận văn của
mình.[2]


3

-Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, năm 2006 về“Giải pháp hạn chế RRTD trong hoạt
động cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hóa” tác giả đã nêu ra một số nguyên
nhân gây ra RRTD đối với các NHTM tỉnh Thanh Hóa là việc thẩm định dự án,
phương án kinh doanh chất lượng còn thấp, thiếu thông tin, thiéu thực tế, chưa có
những phân tích đánh giá độc lập theo quan điểmt của ngân hàng,ngân hàng thực hiện

không nghiêm quy chế tín dụng, Trên cơ sở phân tích, đánh giá đề tài cũng đề ra
một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD.
-Tương tự, luận văn thạc sĩ kinh tế của Trương Cảnh Tuyên, năm 2008 về “Một
số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư phát
triển Tỉnh Hậu Giang”tác giả đã trình bày một số nguyên nhân gây ra RRTD tại Ngân
hàng Đầu tư Phát triển Tỉnh Hậu Giang là các yếu tố tài chính và phi tài chính của
khách hàng,chính sách quản trị tín dụng của ngân hàng sự thay đổi của môi trường
pháp lý, thông tin chưa đầy đủ, Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng do các nguyên nhân trên gây ra. …, Nguyễn Hoàng Thức
(2012) [13]. Tuy nhiên, chủ đề này vẫn chưa được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An.
II. Mục tiêu của đề tài:
-Kế thừa lý thuyết, các kết quả nghiên cứu trước về quản trị rủi ro tín dụng của
một số NHTM đề tài này sẽ hướng đến các mục tiêu sau:
- Khái quát lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của các NHTMVN.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, xác định các nguyên nhân dẫn đến rủi
ro và nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An trong khoảng
thời gian từ 2007 đến 2011.
Phạm vi nghiên cứu: Tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ
An trong khoảng thời gian (từ 2007 – 2011).



4


IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Để nghiên cứu và xác định rủi ro cũng như đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro
tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu : Thu thập, tổng hợp các số liệu thực
tế về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCPCTVN- Chi nhánh Nghệ An.
- Phương pháp ý kiến chuyên gia: Trao đổi kinh nghiệmvới các cán bộ tín dụng
công tác tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An và các cán bộ
công tác trong ngành tài chính ngân hàng nói chung. Ghi nhận các ý kiến, nhận định
của các cán bộ tín dụng thông qua các mẫu điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.
- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được,
kết quả các mẫu điều tra, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử
dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động tín dụng, công tác quản lý rủi ro tín dụng của NHTMCPCTVN - Chi nhánh
Nghệ An.
V. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thương mại: Tác giả trình bày cỏ sở lý thuyết về: Tín dụng ngân hàng;
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàngthương mại; Quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động của NHTM. Các nội dung chính nguyên tắc Basel về quản trị
rủi ro tín dụng, khái quát kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước và tổng
quan một số nghiên cứu liên quan
- Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCPCTVN - Chi nhánh Nghệ an: Trong chương này tác giả đã (i) Giới thiệu tổng
quan về NHTMCP CTVN - Chi nhánh Nghệ an; (ii) Sơ lược về kết quả hoạt động
kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2007 - 2011 tại NHTMCP Công thương Việt Nam -
Chi nhánh Nghệ An; (iii) Xác định nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng bao gồm

nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh tế, nguyên nhân chủ quan từ khách hàng


5

vay vốn và nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cho vay. Tác giả đưa ra 3 bước
để thực hiện nghiên cứu, qua kết quả tổng hợp được từ 50 mẩu phỏng vấn theo bảng
câu hỏi tác giả thống kê được 10 nguyên nhân được đánh giá là rất phổ biến. (iv)
Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh, đánh giá những thành tựu,
hạn chế và rút ra được bài học kinh nghiệm để làm tốt hơn công tác quản trị rủi ro tại
chi nhánh.
- Chương 3: Một số Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại NHTMCPCTVN - Chi nhánh Nghệ an: Trong chương này tác giả đề xuất
nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tập trung vào: thiết lập quá trình cấp
tín dụng và ngăn rủi ro do yếu tố con người;hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro;nâng
cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro nhận tài sản bảo đảm tiền vay hình thành từ
vốn vay; tăng cường thông tin phục vụ công tác thẩm định khoản vay củng như xây
dựng chính sách tuyển dụng, đãi ngộ cán bộ, đào tạo cán bộ. Bên cạnh đề xuất một số
kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh và
NHTMCPCT Việt Nam.
VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã (i) trình bày cỏ sở lý thuyết về: Tín dụng; Tín
dụng ngân hàng; Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàngthương
mại; Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM; (ii) Bổ sung một số vấn đề
còn tồn tại góp phần xây dựng cơ sở cho lý thuyết mới; (iii) Đề xuất một nhóm giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn:

Luận văn đã:(i) Phân tích được thực trạng hoạt động kinh
doanh,công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi

nhánh Nghệ an và đề xuất một nhóm giải pháp nhằm hoàn thiên công tác quản trị rủi
ro tín dụng ngân hàng; (ii) Luận văn không chỉ nghiên cứu một trường hợp điển hình
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nghệ an mà còn có giá trị
tham khảo cho các Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam và các NHTM khác trong việc quản tri rủi ro tín dụng.



6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sở hữu sang
người sử dụng và người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá
trị lớn hơn giá trị ban đầu. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng, nói
theo ngôn ngữ kinh tế là tiền lãi.
Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất cứ
dạng nào đi nữa thì tín dụng vẫn luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất và trao
đổi hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những
quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Mục đích và tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất
của nền sản xuất hàng hoá trong xã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn chịu
sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan của phương thức sản xuất trong xã hội
đó.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: Tín dụng là
một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả(cả vốn và lãi) sau một thời gian

nhất định. [7]
Quan hệ tín dụng có 3 đặc trưng:
Thứ nhất: Là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Tính chất tạm
thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết
quả của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo
sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Thực chất
trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời
nhàn rỗi trong một thời gian nhất định mà không có sự thay đổi về quyền sở hữu đối
với lượng giá trị đó.
Thứ hai: Là tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả
đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi phải đảm


7

bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá
cả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá cả cho sự chuyển giao
quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở
hữu có thể sẵn sàng chuyển giao quyền sử dụng vốn đó.
Thứ ba: quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho
vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay tin vào khả
năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về
điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có
thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của người
thứ ba.
1.1.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ
thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa
là người cho vay.

Với tư cách là một quan hệ tín dụng, nên tín dụng ngân hàng cũng có đầy đủ
các đặc trưng thể hiện bản chất của quan hệ tín dụng, ngoài ra còn có các đặc trưng
sau:
- Ngân hàng cấp tín dụng bằng tiền, bằng tài sản, hoặc bằng chữ ký.
- Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
- Sản phẩm của tín dụng ngân hàng là khế ước nhận nợ chứ không phải là công
trái hay thương phiếu.
Với tư cách là một trung gian tài chính tập trung nhiều nguồn vốn với quy mô
và thời hạn khác nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế một
cách linh hoạt và kịp thời ở nhiều mức độ khác nhau, cũng như nhiều thời hạn nợ khác
nhau (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Do vậy, tín dụng ngân hàng là một trong những
nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và trở thành hình thức tín dụng
chủ yếu của hệ thống tín dụng. [7]


8

1.1.3. Các loại hình tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng hoạt động rất đa dạng và
phong phú. Người ta thường dựa vào các tiêu thức sau đây để tiến hành phân loại tín
dụng.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia làm 3 loại:
-(1)Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng của nhân dân.
-(2) Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.
Loại hình tín dụng này được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỷ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.

-(3) Tín dụng dài hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên. Loại
hình tín dụng này dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Căn cứ vào tiêu thức này tín dụng được phân
làm 2 loại:
-(1) Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn lưu
động của doanh nghiệp, cá nhân hoặc cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt
tạm thời,loại tín dụng này thường được chia thành các loại: cho vay dự trữ hàng hoá,
cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán nợ dưới hình thức chiết khấu các
chứng từ có giá.
-(2) Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm bổ sung vốn
cố định của doanh nghiệp, cá nhân Loại tín dụng này, thường dùng để cho vay phục
vụ việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỷ thuật, mở rộng sản xuất, xây
dựng xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay loại tín dụng này là trung hạn và
dài hạn.


9

1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: Dựa vào tiêu thức này tín dụng
được chia làm 2 loại:
-(1) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Đây là loại tín dụng được cung
cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá.
-(2) Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Loại tín dụng này, thường được cung cấp cho việc mua sắm, sửa chữa nhà
cửa, phương tiện sinh hoạt cho cá nhân, hộ gia đình Tín dụng tiêu dùng được cấp phát
dưới hình thức tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hoá bán trả góp hàng hoá. Việc
cấp tín dụng bằng tiền thường do ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tín
dụng khác. Còn việc cấp phát tín dụng dưới hình thức hiện vật thường do các công ty,
các cửa hàng thực hiện.

1.1.3.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại :
-(1) Tín dụng không có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của người vay để
thanh lý nhằm thu hồi khoản cho vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là
những điều kiện: dự án (phương án) kinh doanh được ngân hàng đánh giá có tính khả
thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi trong hai
năm liền kề thời điểm vay vốn. Khách hàng là những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, khi đó ngân hàng dựa
vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu bổ sung.
-(2) Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng
nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu của
người bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo
lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng ngân hàng có
quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu
chắc chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thường là các bất động sản, động sản thuộc
quyền sở hữu của bên đi vay, được phép giao dịch, không có tranh chấp, tài sản được
bảo hiểm theo quy định của pháp luật.


10

1.1.3.5. Căn cứ hình thức cấp tín dụng có tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp:
Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại :
-(1) Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
-(2) Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua khoản mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các ngân hàng

cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu thương mại; mua các phiếu bán hàng tiêu
dùng và máy móc nông nghiệp trả góp; nghiệp vụ bao thanh toán.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOAT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
1.2.1.1. Khái niệm
Định nghĩa truyền thống: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố
không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng
trong quá trình hoạt động.
Định nghĩa hiện đại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng những sự
kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể là các NHTM không thể đạt
được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của
việc làm mất đi những cơ hội thị trường.[3]
1.2.1.2: Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp:
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, cũng như các hậu quả do rủi ro gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc
điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện
pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá
trình xử lý hậu quả rủi ro cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của
rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
Rủi ro có tính tất yếu:
Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng
thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận tương
ứng. Trong từng nghiệp vụ ngân hàng có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan dẫn đến rủi ro. Việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với từng hoạt động ngân hàng
là điều mang tính tất yếu.


11


1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM:
1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
 Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách
hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng
hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa
là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn, thậm chí
là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân
chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt
động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà
còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương mại,
thấu chi, bao thanh toán…[3]
- Rủi ro tín dụng: theo Điều 2 “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,rủi ro tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Hình 1: Một số quan điểm cần thống nhất










Không có r

ủi ro

Không có lợi nhuận
Phải chấp nhận rủi ro
Kh
ả năng vốn
và tài chính c
ủa
ngân hàng có hạn
Ngân hàng có th
ể chấp nhận một
mức độ rủi ro nhất định
R
ủi ro tín dụng th
ư
ờng l
à nguyên
nhân dẫn đến sự đổ vỡ của Ngân
hàng

Qu
ản lý rủi ro tín dụng phải đ
ư
ợc
xem là vấn đề sống còn
R
ủi ro tín dụng xảy ra do nguy
ên
nhân khác nhau khó lường trước
Đ

òi h
ỏi tr
ình
đ
ộ chuy
ên môn cao
của cán bộ tín dụng


12

1.2.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp:
Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và
phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi
ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ
quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả
rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa
ra biện pháp phù hợp.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu:
Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực
chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được mức
lợi nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi
ro, đặc biệt do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho
hoạt động kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khoản cho vay nào cũng
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của các NHTM. Vì vậy trong quá
trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM cần chủ động có các biện pháp thích
hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro.
Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:

Các rủi ro có thể dự báo trước: danh mục cho vay hay đầu tư của một
NHTM luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định. Tuy
nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung vẫn
giống nhau trong một giai đoạn hợp lý thì các NHTM có thể dự báo các khoản thất
thoát này với một mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu các đặc điểm
diễn biến của danh mục cho vay theo thời gian.
Các rủi ro không thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm
soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại thời
điểm ký kết một thỏa thuận kinh doanh, là những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi
ro mà các NHTM không thể dự báo trước.


13

1.2.2.3: Biểu hiện của rủi ro tín dụng:
Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên:
- Những khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ trong việc trả nợ là biểu hiện
rõ nhất.
- Bên cạnh đó, các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác
nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau.
Từ thước đo rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc
khác nhau. Vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm bao nhiêu % tổng dư nợ,
mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào, tính
chính xác của kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc cán bộ tín dụng các cấp có thực
sự nghiêm túc trong việc nhìn nhận rủi ro tín dụng và chính sách quản lý rủi ro có
nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong việc xác định rủi ro hay không.
Có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các NHTM như:

- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trên vốn chủ sở hữu, trên quỹ dự
phòng tổn thất.

- Nợ đáng nghi ngờ(có vấn đề): khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
- Nợ không có tài sản bảo đảm.
Hiện tại, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế
được thừa nhận(IAS) thì tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của các NHTMVN nghiêm
trọng hơn nhiều lần so với báo cáo của từng ngân hàng, vì:
-(1) Nhiều khoản nợ các NHTM đang hạch toán ở tài khoản nợ trong hạn
nhưng thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khó khăn
trong việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
-(2) Không ít khoản vay trong danh mục tín dụng của các NHTM là nợ
trong hạn song đã được ngân hàng gia hạn hoặc đảo nợ do người vay không đủ khả
năng thanh toán.
Do phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất quán với
thông lệ quốc tế nên hiện nay, việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất như thế
nào là hết sức khó khăn, thậm chí không thể làm được. Đây là trở ngại rất lớn đối

×