Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triên chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.36 KB, 126 trang )

i
;

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
o0o





VÕ MẠNH CƯỜNG


QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
NGHỆ AN





LUẬN VĂN THẠC SĨ










Khánh Hoà - 2014




i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
o0o




VÕ MẠNH CƯỜNG



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
NGHỆ AN


Ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN NGỌC





Khánh Hòa - 2014



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại Học Nha Trang đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Văn Ngọc, người thầy đã hết lòng giúp đỡ,
dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đã cho tôi những đóng góp
quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Xin cảm ơn Ban giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Quản trị tín dụng,
Phòng Quản lý rủi ro, các Phòng Quan hệ khách hàng cùng các Phòng, ban khác của
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Nghệ An đã hướng dẫn
chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập tài liệu, số liệu cũng như
nhưng kiến thức chuyên môn liên quan đến bài luận văn của tôi.

Mặc dù đã cố gắng hết kiến thức và năng lực để hoàn thiện bài luận văn này,
song không tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp của
quý thầy cô,các anh chị, các em và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn !










iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này là do tôi tự
thu thập và nghiên cứu để hoàn thành. Nếu sai tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật của
khoa và nhà trường đề ra.

Khánh Hòa, Ngày tháng năm 2014
Học viên thực hiện



Võ Mạnh Cường






















iv

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.
i
Lời cảm ơn ii
Lời cam đoan iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các sơ đồ x

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài: 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước : 3
6. Những kết quả đạt được của đề tài: 6
7. Kết cấu của luận văn: 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và tín dụng Ngân hàng thương mại 8
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 8
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 8
1.1.2.1. Khái niệm 8
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng 8
1.1.2.3. Phân loại tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại 9
1.1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng 14
1.2. Rủi ro và rủi ro trong hoạt động Ngân hàng 15
1.2.1. Khái niệm rủi ro 15
1.2.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng 17
1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM 18
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 18


v

1.3.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 19
1.3.3 Phân loại rủi ro tín dụng 20
1.3.4. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 21
1.3.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 25

1.3.5.1. Những nguyên nhân bất khả kháng 25
1.3.5.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay 25
1.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM 26
1.4.1. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng 26
1.4.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng 26
1.4.3. Những nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng 27
1.4.4. Quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và các nguyên tắc của Ủy ban Basel về
giám sát ngân hàng. 28
1.4.5 .Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại 37
1.4.6 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng 39
1.4.6.1 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 39
1.4.6.2. Nợ có vấn đề (phán ánh rủi ro tiềm năng) 39
1.4.6.3. Nợ quá hạn và hệ số nợ quá hạn : 39
1.4.6.4 Nợ xấu và Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 40
1.4.6.5 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV
NGHỆ AN 43
2.1. Giới thiệu chung về BIDV Nghệ An 43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Nghệ An 43
2.1.2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của BIDV Chi nhánh Nghệ An 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV Chi nhánh Nghệ An 46
2.1.4 Kết quả kinh doanh của BIDV Nghệ An đến 2012 47
2.2 Thực trạng công tác QTRRTD tại BIDV Nghệ an 58
2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng 58
2.2.2. Chính sách cấp tín dụng 59
2.2.3. Quy trình cấp tín tại BIDV Nghệ an 61



vi


2.2.4. Theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay và xác định dấu hiệu của các khoản vay có
vấn đề, nhận diện rủi ro liên quan đến khách hàng vay: 64
2.2.5. Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ 67
2.2.6. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ 71
2.2.7. Công tác phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng 72
2.2.8. Công tác xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng. 75
2.3. Đánh giá thực trạng QTRRTD tại BIDV Nghệ an 76
2.3.1. Các kết quả đạt được 76
2.3.2. Những mặt còn tồn tại và hạn chế 78
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế và tồn tại 82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI BIDV NGHỆ AN 87
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TẠI BIDV NGHỆ AN 87
3.1.1. Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, mở rộng các hình thức tín dụng. 87
3.1.2. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 88
3.1.3. Hoàn thiện chính sách về tài sản đảm bảo 88
3.1.4. Nâng cao chất lượng công tác nguồn nhân lực 88
3.1.5. Tăng cường các biện pháp quản lý nợ, giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn, nợ
xấu…………………………………………………………………………………… 89
3.1.6. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng 90
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác QTRRTD tại BIDV Nghệ An 92
3.2.1. Phương hướng phát triển và một số chỉ tiêu kế hoach kinh doanh đến năm 2015 của
BIDV Nghệ An 92
3.2.1.1. Phương hướng phát triển của BIDV Nghệ An. 92
3.2.1.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh của BIDV Nghệ An đến năm
2015 93
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác QTRRTD của BIDV Nghệ an 95
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTD tại BIDV Nghệ an 96
3.3.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức QTRRTD .96

3.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng phù hợp .97



vii

3.3.3. Thực hiện tốt công tác đánh giá, định hạng khách hàng vay vốn và phân loại nợ 99
3.3.4. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng………………………… 100
3.3.5.Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 102
3.3.6. Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân, tăng cường công tác quản lý khoản vay sau
giải ngân 103
3.3.7. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu 105
3.3.8. Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay 106
3.3.9. Một số biện pháp khác 107
3.3.9.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đạo đức nghề nghiệp 107
3.3.9.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ 108
3.4. Một số kiến nghị đối với cấp trên 109
3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 109
3.4.2. Kiến nghị đối với BIDV Việt nam 110
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114



viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DPRR : Dự phòng rủi ro
ĐCTC : Định chế tài chính
HĐV : Huy động vốn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW : Ngân hàng trung ương
QHKH : Quan hệ khách hàng
QTRRTD : Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TSĐB : Tài sản đảm bảo
XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ











ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình tài chính từ năm 2010 đến năm 2012 47
Bảng 2.2 : Tổng tài sản và nguồn vốn huy động từ năm 2008-2012 48

Bảng 2.3: Kết quả huy động vốn tại BIDV Nghệ An 49
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng tín dụng 51
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động tín dụng tại BIDV Nghệ An 52
Bảng 2.6: Kết quả thu dịch vụ của BIDV chi nhánh Nghệ An 54
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về sản phẩm dịch vụ khác của BIDV Nghệ An 55
Bảng 2.8: Các chính sách áp dụng cấp tín dụng cho khách hàng 59
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn 65
Bảng 2.10: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng của BIDV 69
Bảng 2.11: Tình hình phân loại nợ, cơ cấu nhóm nợ tại BIDV Nghệ An 72
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro 73
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2012-2015 91















x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các loại rủi ro chủ yếu trong Ngân hàng 16

Sơ đồ 1.2: Các loại rủi ro tín dụng 19
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy của BIDV Nghệ An 46
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín tại BIDV Nghệ An 61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là một trong những hoạt động kinh doanh
chính chiếm 70% đến 90% thu nhập của các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An
(BIDV Nghệ An) nói riêng. Tuy vậy, cùng với việc đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng chứa đựng không ít rủi ro. Hậu quả của rủi ro tín dụng
thường gây ra những ảnh hưởng xấu đối với ngân hàng như tăng trích lập dự phòng rủi
ro dẫn đến tăng thêm chi phí hoạt động kinh doanh, giảm thu nhập, làm xấu đi tình
hình tài chính và uy tín của ngân hàng; Nếu rủi ro ở mức độ lớn sẽ làm phát sinh
những rủi ro mới như rủi ro mất khả năng thanh toán có thể làm cho ngân hàng đến bờ
vực phá sản, hoặc tạo nên hiệu ứng dây chuyền bất lợi trong lĩnh vực Ngân hàng và
nền kinh tế đất nước.
Mặc dù vậy, rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại
khách quan song song cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng và xảy ra do các
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây
dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất những tổn thất có thể xảy ra.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nói chung suy thoái, khủng hoảng
nghiêm trọng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đối với các khách hàng
của chi nhánh. Nghệ An là một tỉnh rộng lớn nhưng kinh tế phát triển chưa đồng đều
và chủ yếu chỉ phát triển tập trung tại thành phố Vinh nhỏ bé nhưng có đến trên dưới
30 tổ chức tín dụng chưa kể các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm của các tổ chức tín

dụng đó. Trụ sở BIDV Nghệ An tại 216 Lê Duẩn Thành phố Vinh Tỉnh Nghệ An được
coi là lá cờ đầu của khu vực Bắc trung bộ (gồm 11 chi nhánh từ Thanh Hóa đến Quảng
Trị) cho nên áp lực tăng trưởng tín dụng là rất lớn và là một trong những yếu tố hàng
đầu đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh trong hệ thống
BIDV. Tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh kinh tế trong nhưng năm qua gắn liền với
rủi ro tín dụng là rất lớn do khách hàng chịu ảnh hưởng của xu thế kinh doanh thua lỗ
dẫn tới nợ quá hạn, nợ xấu tăng nhanh. Nhận thức được vai trò của công tác quản trị
rủi ro tín dụng là một yêu cầu cấp bách và là nhiệm vụ quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển lâu dài, uy tín, thương hiệu của BIDV nói chung và của BIDV Nghệ An nói
2

riêng. Xuất phát từ tình hình đó, là một cán bộ đang công tác tại BIDV Nghệ An nhận
thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh bên cạnh những kết quả to lớn đạt
được thì vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế. Với hi vọng những kiến thức từ thực tế
trong quá trình làm việc trực tiếp tại BIDV Nghệ An và những kiến thức nghiên cứu
được sẽ có ích trong việc tìm ra các nguyên nhân của các hạn chế để đưa ra những giải
pháp hiệu quả và phù hợp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro tín dụng của
Chi nhánh. Vì vậy, Tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu luận
văn tốt nghiệp chương trình cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở khái quát hoá các vấn đề lý luận cơ bản liên quan quản trị rủi ro tín
dụng và phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Nghệ
An để đưa ra đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
BIDV Nghệ An.
Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tại
các Ngân hàng Thương mại.
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng: Mặt đạt được, mặt hạn

chế từ đó tìm ra các nguyên nhân của các hạn chế ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại BIDV Nghệ An.
- Trên cơ sở lý luận và tìm ra được mặt hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng cùng với nguyên nhân của nó, đưa ra một số giải pháp chủ yếu giải quyết các mặt
hạn chế nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Nghệ an
- Về thời gian: Các số liệu và tình hình được khảo sát trong 5 năm từ 2008 đến
2012 và kiến nghị các biện pháp cho các năm tiếp theo.
3

4. Phương pháp nghiên cứu
-
Thu thập các số liệu thứ cấp và tình hình thực tế qua các báo cáo hàng năm của
BIDV Nghệ an, các tài liệu khác được thu thập trên các phương tiện thông tin đại chúng:
sách báo của ngành và các tài liệu chuyên ngành khác.
- Các phương pháp xử lý thông tin được sử dụng bao gồm: phân tích thống kê, so
sánh – đối chiếu, tổng hợp…
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1. Chu Văn Sơn (2008), "Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM Cổ phần Bắc Á",
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính ngân hàng, Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình QLRRTD của NHTMCP Bắc Á từ năm
2005 đến 2007, trụ sở chính đóng tại TP Vinh - tỉnh Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là phương pháp điều tra- thống kê-phân tích-tổng hợp trên cơ sở kết hợp với
việc đưa ra các số liệu thực tế để giải quyết các vấn đề. Hoạt động tín dụng của
NHTMCP Bắc Á chủ yếu cho vay khách hàng Đô thị, khách hàng ngoài Quốc doanh
nên thực trạng và các giải pháp QLRR tác giải đề cập chủ yếu đối với nhóm khách hàng

này nằm trong phạm vi hẹp.
2. Đỗ Thùy Dung (2008), "Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam", Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Tài chính ngân hàng, Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn đã nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và
thực tiễn hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học: duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, trừu tượng hoá khoa học.
Ngoài ra luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: thống
kê, so sánh, phân tích, tổng hợp. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu để tăng
cường quản lý rủi ro tín dụng như: Hoàn thiện quy trình tín dụng, hoàn thiện hệ thống
đo lường rủi ro trong đó đưa ra được một số chỉ tiêu đo lường rủi ro, đa dạng hóa danh
mục đầu tư để phân tán rủi ro, tăng cường giám sát danh mục tín dụng, ứng dụng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Trong luận văn cũng đã nêu được những biện pháp để
tăng cường hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ứng dụng công nghệ thông
tin hiện đại vào hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác tuyển
4

dụng đào tạo cán bộ. Luận văn cũng đã nêu rõ vai trò của việc thực hiện tốt trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, tuy nhiên chưa đánh giá được việc trích lập và sử dụng quỹ này ở
phần thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
3. Bùi Thị Minh Hằng (2008), "Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam", Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính ngân
hàng, Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn đã hệ thống hóa về quản lý rủi ro tín dụng của NHTM, phân tích đánh
giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ
đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Việt Nam. Phương
pháp nghiên cứu chủ yếu là phỏng vấn, điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích tổng

hợp và so sánh. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu như: tiếp tục hoàn thiện cơ
cấu tổ chức hoạt động tín dụng bằng việc xây dựng mô hình tổ chức tín dụng theo
hướng tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng quản lý tín dụng, xây
dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và hoàn thiện chính sách tín dụng cũng như các
biện pháp giám sát chặt chẽ sự tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng, hoàn thiện hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng, tăng cường hiệu quả của hệ thống thông tin và
nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Tuy nhiên luận văn chưa làm rõ được các biện pháp
được sử dụng để xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu khi những món này phát sinh.
4. Lê Thị Hồng Điều (2008), "Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam", Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng,
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau:
Thứ nhất, về cơ sở lý luận, luận văn đã khái quát được lý luận chung về tín dụng
và quản lý rủi ro tín dụng, trong đó trình bày lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quy
trình quản lý rủi ro tín dụng, kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Malaysia.
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian từ 2003 - 2007.
Trong đó nêu rõ cơ cấu và chất lượng tín dụng của giai đoạn này, nguyên nhân khách
quan, nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn và nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro
5

tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Thực trạng quản lý rủi ro tín
dụng tại BIDV giai đoạn 2003 - 2007.
Từ những phân tích trên, luận văn đã nêu một số giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro tín dụng như: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và cơ cấu
quản lý, giám sát rủi ro tín dụng của Ngân hàng, xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy
chế, quy trình, thủ tục cấp tín dụng; Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp theo cơ chế
phân cấp ủy quyền; Xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và định hạng rủi ro tín
dụng; Quản lý giám sát danh mục cho vay; Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro; Tăng

cường hiệu quả của hệ thống thông tín QTRRTD; Nâng cao vai trò của công nghệ,
nguồn nhân lực trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.
5. Lê Thị Như Ý (2011), "Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đồng
Tháp", Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính ngân hàng, Đại học Kinh tế quốc dân.
Trong luận văn tác giả bắt đầu với việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro
tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng. Để đưa ra các khái niệm cơ bản nhất về rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng thông qua các tài liệu tham khảo. Sau khi rút ra được những
khái niệm cơ bản, tác giả đi vào nghiên cứu các nguyên nhân của rủi ro tín dụng và đưa
ra các giải pháp, các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Phương
pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, so sánh phân tích đồng thời tiếp thu ý kiến của
các chuyên gia các cán quản lý điều hành để hoàn thiện các giải pháp. Ở đây, tác giả
cũng đưa ra các chỉ tiêu quản trị rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực quốc tế: Basel,
Moody and Standard & Poor's. Tác giả đưa ra các báo cáo về tình hình tài chính của
Agribank Đồng Tháp và đã chỉ ra các kết quả đạt được và các hạn chế, nguyên nhân
trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đồng Tháp. Từ đó, đưa ra 5 giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Kết quả
nghiên cứu của Luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại; Phân tích kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đồng Tháp; Đề ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đồng Tháp.
6. Nguyễn Phương Mai (2011), "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam", Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính ngân hàng, Đại học
Kinh tế quốc dân.
6

Luận văn đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về hoạt động của NHTM và cơ sở lý
luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Bằng phương pháp nghiên cứu: So sánh, tổng hợp, thu thập số liệu đồng thời với việc
thống kê, phân tích…. Tác giả đã phân tích tình hình hoạt động kinh doanh ,thực trạng
hoạt động tín dụng, RRTD và QTRRTD tại Techcombank, đồng thời tác giả cũng đưa ra

những mặt tích cực cũng như những hạn chế trong hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam như chưa phân tích, định lượng đầy đủ rủi ro tín dụng, xếp hạng khách
hàng, hệ thống đánh giá tín dụng. Xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá RRTD
và QTRRTD ở các NHTM. Từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao năng lực
QTRRTD tại Techcombank nói riêng và các NHTM nói chung. Ngoài ra tác giả đề xuất
một số giải pháp QTRRTD có thể áp dụng trong thực tiễn để hoàn thiện công tác
QTRRTD tại Techcombank.
Nhận xét chung về các công trình đã nghiên cứu:
Hầu hết các luận văn đã nghiên cứu về quản trị hay quản lý rủi ro tín dụng tại
một số ngân hàng thương mại của Việt Nam đều đã nêu được lý luận cơ bản về rủi ro tín
dụng đối với NHTM, lý luận chung về QTRRTD đối với một NHTM; Phân tích, đánh
giá hoạt động tín dụng cũng như hoạt động QTRRTD, hạn chế rủi ro phát sinh. Các giải
pháp đưa ra đều mang tính khả thi cao, chủ yếu hướng đến việc xây dựng một quy trình
QTRR tổng thể, phân tách rõ trách nhiệm của các bộ phận chức năng trong quy trình đó,
kết hợp với việc hoàn thiện các biện pháp ngăn ngừa rủi ro hiện có. Tuy nhiên các luận
văn đều chưa phân tích và đánh giá được vai trò của việc phân loại nợ, trích lập và sử
dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như là một biện pháp để nâng cao hiệu quả nhằm
hoàn thiện công tác QTRRTD.
6. Đóng góp của Luận văn
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đề tài đã có những ý
nghĩa về những mặt sau:
Về mặt lý luận:
Kết quả của nghiên cứu góp phần củng cố và bổ sung cơ sở lý luận về quản trị
rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại nói chung và BIDV Nghệ An nói riêng.
Về mặt thực tiễn:
Làm rõ thực trạng công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Nghệ An, phân
tích những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của BIDV Nghệ An trong thời gian tới.
7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV
Nghệ An.















8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và tín dụng Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước CHXHCN Việt Nam: “ Ngân hàng
thương mại là trung gian kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Căn cứ trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp thì
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ
với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa
các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động
của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là
"vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn và phần chênh lệch
lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng
thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình
doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng trong tiếng Anh là Credit và tiếng Pháp là Crédit đều xuất phát từ chữ
Latin là Creditium, có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Ngày nay người ta hiểu từ tín
dụng theo nhiều nghĩa khác nhau, phụ thuộc vào văn cảnh sử dụng. Tín dụng như là
một phương pháp chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể
thiếu hụt tiết kiệm. Tín dụng cũng có thể được hiểu như là số tiền cho vay mà các định
chế tài chính cấp cho khách hàng của mình. Trong một số ngữ cảnh, tín dụng đồng
nghĩa với cho vay, mặc dù đúng ra cho vay chỉ là một hình thức của tín dụng. Trong
9

quan hệ mua bán giữa hai chủ thể kinh doanh, hình thức bán hàng trả chậm cũng được
gọi là tín dụng (thương mại).
Theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên

nguyên tắc có hoàn trả. Trong quan hệ đó, người sở hữu tài sản chuyển nhượng một
lượng giá trị tài sản của mình dưới hình thức hiện vật hay tiền cho người cần sử dụng
nó với điều kiện sau một thời gian phải hoàn trả cho người sở hữu.
Với tư cách là một chức năng cơ bản của Ngân hàng, tín dụng được hiểu là một
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay,
trong đó bên vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời hạn nhất định
theo thỏa thuận, bên vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Trong từ điển tiếng việt (1997) thì Tín dụng được định nghĩa là sự vay mượn
vật tư, tiền mặt, hàng hóa.
Theo K.Marx: Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu đến người sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Luật các TCTD năm 2004 định nghĩa: "Cấp tín dụng là việc TCTD thỏa thuận
để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác".
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và
có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng vào
khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là
trung gian tài chính "đi vay để cho vay", nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều
phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn
cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và
quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn
định, thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn
định và kỳ hạn ngắn, mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt
khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì
10


người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ
hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, thì khách hàng không có đủ nguồn để
trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay lớn
hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự
hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho
vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân
hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải luôn
là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận,
phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín
dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi
trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi
suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai, dịch bệnh… Khi khách
hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc
trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin
vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín
dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh… trong đó bên đi vay
phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn
Vậy hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên nguyên tắc vốn vay phải được
hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong Hợp đồng tín dụng và sử dụng
vốn vay đúng mục đích. Việc tuân thủ hai nguyên tắc này là cơ sở quan trọng đảm bảo
tính an toàn và khả năng sinh lời của tín dụng. Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn yêu cầu
khách hàng phải cam kết trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và đây là cam kết hoàn trả vô điều kiện khi đến hạn thanh toán. Thông qua
việc phân tích và đánh giá tín nhiệm, ngân hàng phải có đủ cơ sở để tin rằng khách
hàng của mình khả năng thanh toán đúng hạn như cam kết. Điều này là hết sức cơ bản

và quan trọng trong Quản trị rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
nhằm đảm bảo cho việc ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động phi pháp của người
đi vay, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng và quan trọng hơn là mục đích
11

đó đã được thẩm định và ngân hàng tin rằng nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng
mục đích thì sẽ đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.(trích dẫn Phan Thị Thu
Hà, 2009)
1.1.2.3. Phân loại tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại
Kinh tế thị trường càng phát triển, xu hướng tự do hóa càng sâu sắc, thì các
ngân hàng càng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp ứng
nhu cầu tốt nhất của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách
hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính
vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình tín dụng, cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng
quát về các loại tín dụng. Hiện nay có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau. Theo
“Tài liệu tập huấn về Quản lý rủi ro tín dụng”, Hà Nội năm 2011 của Ngân hàng
TMCP Đầu tư & Phát triển Việt sẽ tập trung nghiên cứu vào 5 căn cứ chủ yếu để phân
loại tín dụng như sau:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và được sử dụng
để: bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp như bổ sung ngân
quỹ, ứng trước tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, duy trì hàng tồn kho ;
Phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro
thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, lạm phát cũng như
sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô và thị trường, vì thế lãi suất thường thấp hơn
các loại tín dụng khác.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và
sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị,

mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng trung dài hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu cầu
đầu tư dài hạn như xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây chuyền sản xuất ), xây dựng cơ
sở hạn tầng (đường xá, cảng biển, sân bay ), cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dài hạn thường áp dụng hình thức
12

giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn,
bởi vì thời hạn càng dài, thì những biến động không dự tính có thể xẩy ra càng lớn.
- Căn cứ vào bảo đảm Tín dụng hay mức độ tín nhiệm:
+ Cho vay có đảm bảo là loại cho vay phải có tài sản bảo đảm (TSBĐ) bằng
các hình thức như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Khi cấp tín dụng,
ngân hàng sẽ đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng để xác định tỷ lệ giá trị
TSBĐ cần thiết theo nguyên tắc mức tín nhiệm càng cao thì tỷ lệ giá trị TSBĐ trên
tổng số cho vay càng thấp. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền)
của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giúp cho ngân hàng ngăn
ngừa tâm lý ỷ lại và là nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro xảy ra.
+ Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có TSBĐ. Đối với những khách
hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, các khách hàng truyền thống có hệ số tín nhiệm
cao, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cho vay dựa
vào uy tín của khách hàng đó mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay (hay tín dụng theo ngành kinh tế):
+ Tín dụng bất động sản là việc cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
+ Tín dụng nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, tiền lương, nhiên

liệu,….
+ Tín dụng công thương nghiệp là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Tín dụng cá nhân là loại cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân như
mua sắm vật dụng đắt tiền hay trang trải các chi phí thông thường hàng ngày thông
qua việc phát hành thẻ tín dụng, thấu chi tài khoản.
+ Tín dụng các định chế tài chính bao gồm việc cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài
chính khác.
- Căn cứ vào đối tượng chủ thể vay vốn:
13

+ Tín dụng Doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn) là hình thức cho vay đối với các
loại hình Doanh nghiệp thường khoản vay có giá trị lớn.
+ Tín dụng bán lẻ là hình thức cho vay phục vụ mục đích cho các đối tượng
khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Gọi là bán lẻ vì những khách hàng này thường vay
với những khoản vay có giá trị nhỏ.
+ Tín dụng đối với Khách hàng định chế tài chính hay tổ chức tài chính: Đây là
các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các
tổ chức tài chính khác. Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi
vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại.
- Căn cứ vào hình thức của Tín dụng
+ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
+ Chiết khấu là việc ngân hàng mua thương phiếu, giấy tờ có giá khác của
người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
+ Cho thuê tài chính là Hợp đồng tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê.
+ Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền

về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số
tiền đã được trả thay.
+ Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa
đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
+ Thấu chi là hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng cho khách hàng được chi
số tiền vượt quá số tiền có trên tài khoản tiền gửi của mình mở tại ngân hàng đó. Đây
là loại tín dụng tiêu dùng thường được cấp cho khách hàng cá nhân. Ngân hàng sẽ xác
định một hạn mức thấu chi cho khách hàng, nghĩa là số tiền tối đa mà khách hàng
được thấu chi trong thời hạn theo quy định.
Ngoài ra, có cách phân loại căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng bao gồm tín
dụng bằng tiền, tín dụng bằng tài sản, tín dụng bằng uy tín; Căn cứ vào xuất tín dụng
gồm tín dụng trực tiếp, tín dụng gián tiếp;…
14

1.1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Đối với nền kinh tế:
Thứ nhất, vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ
những người (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư (do
chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt (do nhu cầu chi tiêu vượt quá thu
nhập). Nhu cầu vay vốn không chỉ đầu tư kinh doanh mà còn dùng để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng trước mắt. Tại sao việc luân chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người
sử dụng vốn lại quan trọng với nền kinh tế ? Câu trả lời là vì, những người tiết kiệm
thường không đồng thời là những người có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Như vậy, nếu
không có ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ
ách tắc. Chính vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong
việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng không giới hạn chỉ trong chức năng truyền thống là
luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn

lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ những người
thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu
quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là, kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và
năng suất lao động cao.
Thứ ba, thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành, nghề, khu vực
kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành, nghề đó, hình thành nên cơ
cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị
trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa
các nước.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước
thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến
nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
- Đối với khách hàng:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất
lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ

×