Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá thực trạng bệnh răng miệng của công nhân khai thác hầm lò tại công ty Than Thống Nhất, Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
[\



PHẠM ANH DŨNG



§¸nh gi¸ thùc tr¹ng bÖnh r¨ng
miÖng cña c«ng nh©n khai th¸c hÇm
lß t¹i c«ng ty Than Thèng NhÊt, TØnh
Qu¶ng Ninh




LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC






HÀ NỘI - 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
[\




PHẠM ANH DŨNG


§¸nh gi¸ thùc tr¹ng bÖnh r¨ng miÖng cña
c«ng nh©n khai th¸c hÇm lß t¹i c«ng ty Than
Thèng NhÊt, TØnh Qu¶ng Ninh


Chuyên ngành : RĂNG - HÀM - MẶT
Mã số : 60.72.28


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS TRƯƠNG MẠNH DŨNG


HÀ NỘI – 2010
Lời Cảm Ơn
Với tất cả tấm lòng trân trọng nhân dịp hoàn thành luận văn tốt
nghiệp Cao học cho phép tôi đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Trơng Mạnh Dũng Viện trởng Viện Đào tạo Răng Hàm
Mặt- Trờng Đại Học Y Hà Nội ngời thầy đ dành nhiều công sức và thời
gian quý báu của mình hớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
TS. BSCKII. Nguyễn Mạnh Hà Phó Viện trởng Viện Đào tạo Răng
Hàm Mặt Trờng Đại Học Y Hà Nội.

TS. Nguyễn Quốc Trung Phó Viện trởng Viện Đào Tạo Răng Hàm
Mặt Trờng Đại học Y Hà Nội - Trởng Bộ môn Nha cộng đồng ngời thầy
đ luôn giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu khoa học.
PGS.TS Đỗ Quang Trung Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt Trờng Đại
học Y Hà Nội
TS. Tống Minh Sơn - Phó Viện trởng Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt
trờng Đại Học Y Hà Nội.
TS. Trần Ngọc Thành Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt trờng Đại học Y
Hà Nội.
TS. Trịnh Thị Thái Hà Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt trờng Đại học Y
Hà Nội.
TS. Vũ Diễn Bộ môn Y học lao động Trờng Đại học Y Hà Nội
TS. Nguyễn Đức Thắng Trởng khoa Nha Chu Bệnh viện Răng Hàm
Mặt Trung ơng Hà Nội - Phó Chủ nhiệm Bộ môn Nha chu Viện Đào tạo
Răng Hàm Mặt - Trờng Đại Học Y Hà Nội
Là những ngời thầy đ đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
luận văn
Các thầy, cô giáo Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trờng Đại học Y Hà
Nội đ nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho tôi
trong suốt quá trình học tập.
Ban giám đốc, các đồng nghiệp trong Bệnh viện và khoa chuyên khoa
Bệnh viện Đa khoa thị x Cẩm Phả.
Ban giám đốc, phòng Y tế Công ty than Thống Nhất Tỉnh Quảng Ninh đ
tạo điều kiện tốt, phối hợp chặt chẽ với tôi trong khi tiến hành nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết đ luôn
động viên, khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này.

Hà Nội, tháng 12 năm 2010
BS. Phạm Anh Dũng




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.


Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn



Phạm Anh Dũng


Mục lục
Đặt vấn đề 1
Chơng 1: Tổng quan tài liệu 3
1.1. Giải phẫu và tổ chức học răng và vùng quanh răng 3
1.1.1. Giải phẫu tổ chức học răng 3
1.1.2. Giải phẫu sinh lý và tổ chức học vùng quanh răng: 5
1.2. Sinh bệnh học bệnh sâu răng và viêm quanh răng 6
1.2.1. Sinh bệnh học bệnh sâu răng 6
1.2.2. Sinh bệnh học bệnh viêm quanh răng 10
1.3. Dịch tễ học bệnh sâu răng và viêm quanh răng. 15
1.3.1. Dịch tễ học bệnh sâu răng. 15
1.3.2. Dịch tễ học bệnh viêm quanh răng 17
1.4. Các yếu liên quan đến sâu răng và bệnh quanh răng 18

1.4.1. Các yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng 18
1.4.2. Các yếu tố liên quan đến bệnh quanh răng. 20
1.4.3. Hút thuốc lá với bệnh vùng quanh răng 21
1.5. Các chỉ số sử dụng trong điều tra sâu răng và bệnh quanh răng 22
1.5.1. Đánh giá tình trạng răng: Sử dụng chỉ số răng sâu - mất - trám
SMTR
22
1.5.2. Đánh giá tình trạng quanh răng 22
1.6. Một số đặc điểm của công nhân khai thác than hầm lò 22
Chơng 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 24
2.1. Đối tợng nghiên cứu 24
2.1.1. Đối tợng nghiên cứu. 24
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: 24
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ: 24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 24
2.3. Phơng pháp nghiên cứu 25
2.3.3. Các bớc tiến hành nghiên cứu. 25


2.3.4. Phơng pháp thu thập số liệu. 33
2.4. Các biện pháp khống chế sai số 34
2.5. Xử lý số liệu 35
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. 35
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu 36
3.1. Đặc điểm các đối tợng nghiên cứu: 36
3.2.2.Tình trạng bệnh quanh răng 40
3.2.3. Tình trạng vệ sinh răng miệng 47
3.2.4. Nhu cầu điều trị quanh răng chung 49
3.3. Một số yếu tố liên quan. 50
3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của hai nhóm nghiên cứu. 50

3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh quanh răng. 55
Chơng 4: Bàn luận 65
4.1 Đánh giá thực trạng bênh nhân sâu răng và bệnh quanh răng của công
nhân khai thác than hầm lò công ty than Thống Nhất Quảng Ninh.
65
4.1.1 Thực trạng bệnh sâu răng. 65
4.1.2. Thực trạng bệnh quanh răng 67
4.2. Các yếu tố liên quan đến sâu răng và bệnh quanh răng 72
4.2.1 Đánh giá thực trạng vệ sinh răng miệng 72
4.2.2. Thói quen vệ sinh răng miệng. 73
4.2.3. Môi trờng lao động 73
4.2.4. Các yếu tố liên quan đến sâu răng 74
4.2.5 Các yếu tố liên quan đến bệnh quanh răng. 75
Kết Luận 76
Kiến nghị 78
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



Các chữ viết tắt

CI-S (Simplified Calculus Index) : Chỉ số cao răng
CPIPN (Community Periodontal Index : Chỉ số nhu cầu điều trị
(of Treatment Need) quanh răng cộng đồng
DI-S (Simplified Debris Index) : Chỉ số cặn bám
SMTR : Chỉ số răng sâu mất trám
SR : Sâu răng
TR : Trám răng
MR : Mất răng

TN (Treatment Need) : Nhu cầu điều trị
OHI-S (Simplified Oral Hygiene Index) : Chỉ số vệ sinh răng miệng
đơn giản
VQR : Viêm quanh răng
VSRM : Vệ sinh răng miệng
WHO (World Health Organization) : Tổ chức Y tế thế giới
XÔR : Xơng ổ răng


danh mục các bảng
Bảng 1.1: Bảng tính ngỡng chuẩn DI-S, CI-S 29
Bảng 1.2: Bảng tính ngỡng chuẩn của OHI-S 29
Bảng 3.1: Phân bố nhóm nghiên cứu theo tuổi và tuổi nghề 36
Bảng 3.2: Phân bố nhóm nghiên cứu theo loại hình lao động 37
Bảng 3.3: Phân bố nhóm nghiên cứu theo trình độ học vấn. 38
Bảng 3.4: Tình trạng sâu răng và chỉ số SMTR theo tuổi 39
Bảng 3.5: Tình trạng bệnh quanh răng chung 40
Bảng3.6: Tỷ lệ bệnh quanh răng theo nhóm tuổi 42
Bảng 3.7: Tỷ lệ ngời có chỉ số CPI theo nhóm tuổi 43
Bảng 3.8: Số trung bình vùng lục phân có mã CPI theo nhóm tuổi. 44
Bảng 3.9: Tỷ lệ ngời có ít nhất 3 vùng lục phân lành mạnh. 45
Bảng 3.10: Tỷ lệ ngời có ít nhất 3 vùng lục phân lành mạnh theo nhóm tuổi.46
Bảng3.11. Tình trạng vệ sinh răng miệng (VSRM) chung cho cả hai nhóm trực
tiếp và gián tiếp
47
Bảng 3.12: Tình trạng vệ sinh răng miệng theo nhóm tuổi 48
Bảng 3.13: Nhu cầu điều trị quanh răng theo nhóm tuổi 49
Bảng 3.14: Liên quan tỷ lệ sâu răng theo loại hình lao động 50
Bảng 3.15: Liên quan tỷ lệ sâu răng theo tuổi nghề. 51
Bảng 3.16: Liên quan tỷ lệ sâu răng theo theo trình độ học vấn 52

Bảng 3.17: Liên quan tỷ lệ sâu răng theo tuyên truyền về sức khoẻ RM. 53
Bảng 3.18: Liên quan một số thói quen vệ sinh răng miệng, hút thuốc lá và sâu
răng
54
Bảng 3.19: Liên quan loại hình lao động và tỷ lệ ngời có bệnh
quanh răng.
55
Bảng 3.20: Liên quan giữa tuổi nghề và tỷ lệ ngời có bệnh quanh răng 56
Bảng 3.21: Liên quan tỷ lệ có bệnh quanh răng theo tình trạng VSRM 56


Bảng 3.22: Liên quan một số thói quen vệ sinh răng miệng và tỷ lệ ngời có
bệnh quanh răng.
57
Bảng 3.23: Liên quan một số yếu tố xã hội và tỷ lệ ngời có bệnh quanh răng 58
Bảng 3.24: Liên quan một số yếu tố xã hội và chỉ số quanh răng 59
Bảng 3.25: Liên quan môi trờng lao động và chỉ số quanh răng 61
Bảng 3.26: Liên quan một số thói quen vệ sinh răng miệng, hút thuốc lá và chỉ
số quanh răng
63
Bảng 4.1: So sánh tỷ lệ sâu răng và chỉ số sâu mất trám răng của nghiên cứu
và các nghiên cứu trớc
66
Bảng 4.2: So sánh chỉ số sâu mất trám răng theo tuổi của nghiên cứu so với
các nghiên cứu trớc.
67
Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ có ít nhất 3 vùng lục phân lành mạnh theo tuổi của
nghiên cứu và các nghiên cứu trớc
69
Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ ngời có chỉ số quanh răng nặng nhất (CPI) của nghiên

cứu và các nghiên cứu trớc
71



danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Phân bố nhóm nghiên cứu theo tuổi và thời gian làm việc. 37
Biểu đồ 3.2. Phân bố nhóm nghiên cứu theo loại hình lao động 38
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sâu răng chung 40
Biểu đồ 3.4. Tình trạng bệnh quanh răng chung. 41
Biểu đồ 3.5. T l bệnh quanh răng theo nhóm tuổi. 43



danh mục các hình
Hình 1.1. Giải phẫu răng và vùng quanh răng 3
Hình 1.2 Sơ đồ key 7
Hình 1.3. Sơ đồ White 9
Hình 2.1. Bộ khay và dụng cụ khám 26
Hình 2.2. Sonde 26



3,7-9,26,37,38,40,41,43

1,2,4-6,10-25,27-36,39,42,44-101
1

Đặt vấn đề
Trong các bệnh về răng miệng, sâu răng (SR) và viêm quanh răng (VQR)

là hai bệnh phổ biến trên thế giới. Bệnh có thể mắc từ rất sớm và có tỷ lệ mắc
bệnh khá cao ở nớc ta cũng nh trên thế giới. Bệnh SR, VQR là nguyên nhân
chính gây mất răng làm ảnh hởng nặng nề đến chức năng ăn nhai, phát âm,
thẩm mỹ của con ngời, ngoài ra bệnh còn có thể là nguyên nhân của những
bệnh nhiễm trùng khác nh: viêm cầu thận, viêm nội tâm mạc, viêm khớp, khi
điều tri gây tốn kém về thời gian, kinh phí và nhân lực [4]. Chính vì thế sức
khoẻ răng miệng đã đợc tổ chức y tế thế giới (WHO) và các nớc đặc biệt
quan tâm và đã có những chơng trình phòng bệnh. Nhiều biện pháp dự phòng
bệnh sâu răng, viêm quanh răng đã đợc áp dụng nh giáo dục vệ sinh răng
miệng, hớng dẫn chế độ ăn dự phòng sâu răng, trám bít hố rãnh, fluor hoá
nớc uống, sử dụng kem đánh răng fluor, nớc súc miệng flour Trong hơn
hai thập kỷ qua việc dự phòng sâu răng ở các nớc công nghiệp hoá đã thu
đợc kết quả mỹ mãn: sâu răng ở trẻ 12 tuổi ở các nớc Bắc Âu, Canada, Mỹ,
từ mức cao (SMT > 6,5) đã giảm xuống mức thấp (SMT < 3), ở Australia,
Phần Lan: năm 1969 SMT <1, (năm 1993), ở Mỹ SMT: 1,3 (năm 2004) ở Anh
SMT còn 0,7 (năm 2005) [5].
ở nớc ta, trong những năm gần đây xã hội ngày càng phát triển, tỷ lệ
bệnh răng miệng cũng ra tăng rõ rệt. Theo điều tra sức khoẻ răng miệng toàn
quốc lần thứ nhất năm 1991, tỷ lệ SR ở lứa tuổi 35-44 là 79%, viêm lợi là 90-
95%. [5], [6]. Theo điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc lần thứ hai năm
2000 thì tỷ lệ bệnh SR là 83,2% và 97,7% viêm lợi [26].
Để làm giảm tỷ lệ bệnh SR và VQR, ở VN trong những năm qua đã có
nhiều chơng trình đợc triển khai, bớc đầu đã hạ thấp đợc tỷ lệ mắc bệnh.
2

Đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá tình trạng sức khỏe răng
miệng của công nhân, tuy nhiên mỗi đối tợng công nhân làm việc trong môi
trờng, điều kiện khác nhau có những ảnh hởng khác nhau đến tình trạng sức
khỏe răng miệng. Đặc biệt đối với công nhân khai thác than hầm lò, làm việc
trong môi trờng bụi, nóng và ẩm.

Công ty than Thống Nhất nằm trên địa bàn thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng
Ninh, là một tỉnh ở miền đông bắc, với đặc thù vừa có núi vừa có biển, ngành
công nghiệp khai thác than là chủ yếu. Thị xã Cẩm Phả có gần 170000 dân,
với gần 10000 công nhân mỏ, đến từ nhiều vùng khác nhau trong cả nớc.
Công ty Than Thống Nhất có gần 1000 công nhân khai thác than hầm lò,
trong những năm qua công tác chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân đã
đợc công ty quan tâm. Tuy nhiên cha có một nghiên cứu nào đánh giá về
ảnh hởng của môi trờng hầm lò và các yếu tố liên quan đến bệnh răng
miệng của công nhân khai thác than. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Đánh giá thực trạng bệnh răng miệng của công nhân khai thác than
hầm lòtại công ty Than Thống Nhất, Tỉnh Quảng Ninh", nhằm mục tiêu:
1. Thực trạng bệnh sâu răng và bệnh quanh răng của công nhân
hầm lò công ty Than Thống Nhất tỉnh Quảng Ninh.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng và đề
xuất biện pháp can thiệp.





3

Chơng 1
Tổng quan ti liệu
1.1. Giải phẫu và tổ chức học răng và vùng quanh răng.
1.1.1. Giải phẫu tổ chức học răng [3], [10].
1.1.1.1. Các phần của răng.
- Mỗi răng gồm ba phần là thân răng, chân răng. Giữa thân và chân răng
là cổ răng. Cổ răng giải phẫu là đờng nối men - xơng răng. Thân răng đợc
bao bọc bởi men răng, chân răng đợc bao bọc bởi xơng răng. Vùng quanh

răng bao gồm lợi, dây chằng quanh răng, xơng răng và xơng ổ răng.

Hình 1.1. Giải phẫu răng và vùng quanh răng [10].
4

1.1.1.2. Cấu tạo của răng.
Bao gồm: men răng, ngà răng và tuỷ răng:
* Men răng
Men răng là mô cứng nhất trong cơ thể, có nguồn gốc từ ngoại bì. Men
răng phủ toàn bộ thân răng, dày mỏng tuỳ từng vị trí khác nhau, men răng dày
nhất ở núm răng là khoảng 1,5 mm và mỏng nhất ở cổ răng.Men răng không
có sự bồi đắp mà chỉ mòn dần theo tuổi, tuy nhiên có sự trao đổi về vật lý, hoá
học với môi trờng trong miệng.
Về mặt hoá học, chất vô cơ chiếm 96% chủ yếu là Hydroxy Apatit
{3[(PO
4
)
2
Ca] Ca (OH)
2
}, còn lại là muối cacbonat Magiê và một lợng nhỏ
hữu cơ chiếm khoảng 1% trong đó chủ yếu là Protid.
Về mặt lý học, men răng cứng, giòn, trong và cản tia X với tỷ trọng 2,3-3
so với ngà răng.
Cấu trúc vi thể của men răng quan sát qua kính hiển vi thấy hai loại
đờng vân.
Đờng Retzius: Trên tiêu bản cắt ngang là các đờng chạy song song
nhau và song song với đờng viền ngoài của lớp men cũng nh với đờng ranh
giới men - ngà ở phía trong. Trên trên bản cắt dọc thân răng, đờng Retzius
hợp với đờng ranh giới men - ngà cũng nh với mặt ngoài của men thành 1

góc nhọn.
Đờng trụ men: chạy suốt chiều dày men R và hớng thẳng góc với
đờng ngoài, trong của men răng, đôi khi có sự gấp khúc và thay đổi hớng đi
của trụ men. Trụ men có đờng kính từ 3-6 m. Khi cắt ngang qua trụ men ta
thấy tiết diện có các loại hình thể: vẩy cá 57%, lăng trụ 30%, không rõ ràng
10%. Hớng đi của trụ men tạo ra các dải sáng tối xen kẽ là dải Hunter -
Schrenge [3] [10].
1.1.1.3. Ngà răng.
- Ngà răng đợc phủ bởi men răng và xơng răng
5

- Ngà răng có nguồn gốc từ trung bì, kém cứng hơn men răng.
- Ngà răng có tỷ lệ chất vô cơ là 70%, chủ yếu là 3 [(PO
4
)
2
Ca
3
)
2
H
2
O].
- Về tổ chức học: Ngà răng đợc chia làm 2 loại:
Ngà tiên phát: Chiếm khối lợng chủ yếu và đợc tạo nên trong quá trình
hình thành răng, nó bao gồm: ống ngà, chất giữa ống ngà, dây tôme.
Ngà thứ phát: đợc sinh ra khi răng đã hình thành rồi, gồm ngà thứ phát
sinh lý, ngà phản ứng và ngà trong suốt [3].
1.1.1.4. Tuỷ răng.
Là mô liên kết nằm trong hốc tuỷ chân và tuỷ thân. Tuỷ răng trong

buồng tuỷ gọi là tuỷ thân hay tuỷ buồng, tuỷ răng trong ống tuỷ gọi là tuỷ
chân. Các nguyên bào ngà nằm sát vách hốc tủy.
Tủy răng có nhiệm vụ duy trì sự sống của răng, cụ thể là sự sống của
nguyên bào ngà và tạo ngà thứ cấp, nhận cảm giác của răng. Trong tủy răng
có chứa nhiều mạch máu, mạch bạch huyết và đầu tận cùng của thần kinh.
Về tổ chức học, tủy răng gồm hai vùng: vùng cạnh tủy gồm các lớp tế
bào tạo ngà (2-3 lớp) và lớp không có tế bào gồm những tổ chức sợi tạo keo.
Vùng giữa tủy là tổ chức liên kết có nhiều tế bào, ít tổ chức sợi [3].
1.1.2. Giải phẫu sinh lý và tổ chức học vùng quanh răng:
Vùng quanh răng là vùng nâng đỡ răng. Vùng này bao gồm: xơng ổ
răng, xơng răng, dây chằng và lợi.
1.1.2.1. Xơng ổ răng.
Xơng ổ răng là một bộ phận của xơng hàm gồm lá xơng thành trong
huyệt ổ răng và tổ chức đỡ xung quanh huyệt răng. Xơng ổ răng tạo thành
huyệt có hình dáng và kích thớc phù hợp với chân răng. Bề mặt ổ răng, nơi
đối diện với chân răng là mô xơng đặc biệt có nhiều lỗ thủng để cho mạch
6

máu, thần kinh từ xơng xuyên qua để nuôi dây chằng quanh răng gọi là
xơng ổ chính lá sàng.
Xuơng ổ răng liên quan đến sự chắc chắn của răng trên cung hàm. Trong
bệnh viêm quanh răng thì xơng ổ răng sẽ bị tổn thơng.
1.1.2.2. Xơng răng.
- Là tổ chức bao phủ ngà chân răng, trên bề mặt có những sợi của dây
chằng quanh răng bám vào.
1.1.2.3. Dây chằng.
Dây chằng quanh răng nằm ỏ khe giữa xơng ổ răng và xơng răng, bình
thờng khe này rộng khoảng 0,15 - 0,25 micromet. Dây chằng có chức năng
gắn cho răng vào xơng ổ răng và có chức năng làm lớp đệm, tránh tác dụng
có hại của lực nhai đối với răng và vùng quanh răng.

1.1.2.4. Lợi: Bao gồm lợi bám dính và lợi tự do.
- Lợi bám dính: là vùng lợi bám dính một phần vào chân răng và một
phần vào mặt ngoài xơng ổ răng. Mặt ngoài lợi là lớp biểu mô sừng hoá.
- Lợi tự do: có bờ lợi tự do (đờng viền lợi) và nhú lợi (núm lợi) bình
thờng lợi tự do có hình lợn sóng ôm sát vào vùng xung quanh của một phần
thân răng và cổ răng và cùng với cổ răng tạo thành một rãnh gọi là rãnh lợi.
Chiều sâu của rãnh lợi bình thờng là 1-2 mm [2], [10].
1.2. Sinh bệnh học bệnh sâu răng và viêm quanh răng.
1.2.1. Sinh bệnh học bệnh sâu răng [11].
Trớc năm 1970 bằng sơ đồ Key để giải thích bệnh căn sâu răng, ngời
ta chú ý nhiều đến chất đờng và vi khuẩn Streptococcus. Vi khuẩn ở trong
miệng lên men chất tinh bột và đờng còn dính lại trên bề mặt răng tạo thành
7

acid và acid này phá huỷ tổ chức cứng của răng tạo thành lỗ sâu, qua lỗ sâu vi
khuẩn xâm nhập vào tuỷ răng gây viêm tuỷ và viêm quanh cuống răng.


Hình 1.2 Sơ đồ Key.

Ngày nay White giải thích sinh bệnh học sâu răng bằng cách thay vòng
tròn chất đờng trong sơ đồ Key bằng vòng tròn chất nền và nhấn mạnh vai
trò bảo vệ và trung hoà của nớc bọt và PH của dòng chảy nớc bọt quanh
răng. Theo cơ chế hoá học và vật lý sinh học thì sâu răng là sự huỷ khoáng
lớn hơn tái khoáng. Nếu quá trình huỷ khoáng lớn hơn tái khoáng thì sẽ gây
sâu răng [5].
Đ
ờn
g


Vi khuẩn
Răn
g
SR
8



Các yếu tố gấy mất ổn định
- Chế độ ăn đờng nhiều lần
-Thiếu nớc bọt hay nớc bọt axit
- Axit từ dịch dạ dày tràn lên miệng
- PH môi trờng miệng < 5
- Mảng bám vi khuẩn
- VSRM kém
Các yếu tố bảo vệ
- Nớc bọt
- Khả năng kháng acid của men
- Fluor có ở bề mặt men răng
- Trám bít hố rãnh
- Độ Ca
++
, NPO
4
quanh răng
- pH > 5,5
- VSRM tốt
Hình 1.4. Sơ đồ tóm tắt cơ chế sâu răng [11].
Sâu răng = huỷ khoáng > tái khoáng.
- Các yếu tố bảo vệ

+ Nớc bọt
+ Khả năng kháng acid của men
+ Fluor có ở bề mặt men răng
+ Trám bít hố rãnh
+ Nồng độ ca
++
; NPO
4
quanh răng
+ PH > 5,4
- Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng:
+ Mảng bám vi khuẩn
+ Chế độ ăn nhiều đờng
9

+ Thiếu nớc bọt hay không có độ PH thấp (< 5,5)
+ Trào ngợc định vị dạ dày
+ PH < 5.
- Sự huỷ khoáng là sự chuyển muối khoáng quá nhiều từ men ra dịch
miệng. ở giai đoạnh này khi các Matric protein cha bị huỷ thì thơng tổn có
khả năng hồi phục nếu muối khoảng từ dịch miệng và cơ thể lắng đọng trở lại.
- Sự tái khoáng: Nớc bọt là nguồn cung cấp chất khoáng cho sự tái
khoáng. Nếu sự tái khoáng mạnh mẽ tạo thành lớp rắn sâu vài micromet, có
khả năng ngăn chặn các yếu tố gây sâu răng.
Nh vậy vai trò bảo vệ của nớc bọt rất quan trọng. ở những bệnh nhân
khô miệng, Hội chứng trào ngợc dịch vị sẽ rất dễ mắc sâu răng.

Hình 1.3. Sơ đồ White [11].
Nc bt
Cht nn

Vi khuẩn
Rng
pH v dũng chy
nc bt
SR
10

1.2.2. Sinh bệnh học bệnh viêm quanh răng [6] [23].
Trong những năm 1960 đa số các giả thuyết cho rằng VQR là do nguyên
nhân toàn thân và các yếu tố tại chỗ (vi khuẩn và sang chấn khớp cắn) Green
(1960) Ramfjord (1961) và Loe (1965) đã chứng minh ảnh hởng của mảng
bám răng tới viêm lợi [39]. Rosling (1976) kết luận nếu kiểm soát đợc mảng
bám răng và vệ sinh răng tốt bệnh sẽ ổn định [23].
Ngày nay ngời ta nhấn mạnh vai trò của vi khuẩn trong mảng bám răng
và sự đáp ứng miễn dịch của từng cá thể, đây là hai yếu tố chính khởi phát
bệnh viêm lợi và VQR [3]. Mảng bám răng là một sản phẩm có thành phần
cấu tạo hết sức phức tạp và đợc hình thành dần trong suốt quá trình thay đổi
môi trờng ở vùng răng miệng. Về bản chất mảng bám răng là mảng vi khuẩn,
trung bình 1mm
3
có 10
8
vi khuẩn, gồm trên 200 loại khác nhau.
Trong mảng bám còn gồm chất gian khuẩn là acid hữu cơ, đờng và các
protein, là chất tựa để vi khuẩn sống và phát triển.
Mảng bám răng đợc hình thành sau 2-4 giờ (nếu răng không đợc chải
kỹ) do các vi khuẩn trong nớc bọt với các men cabohyaza và neuraminidaza
tác động lên acid sialic trong muxin của nớc bọt. Sản phẩm của quá trình này
lắng đọng trên bề mặt răng tạo nên một màng tựa hữu cơ đầu tiên. Hai ngày
đầu tiên các màng tựa đã xuất hiện các vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Từ

ngày thứ 2 đến thứ 4 trên mảng bám thấy xuất hiện các thoi trùng và các vi
khuẩn có dạng hình sợi. Từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 9 thấy có sự xuất hiện
của các xoắn khuẩn, nh vậy bề mặt vi khuẩn không hoàn toàn giống nhau
trên các mảng bám răng già và non. Trong môi trờng điều kiện sinh lý và
nhiệt độ thích hợp các vi khuẩn sống và chết (chủ yếu là các vi khuẩn giàu
polysacharit và glycoprotein) cùng với những sản phẩm mà chúng phân giải
tạo nên mảng bám răng ngày càng dày với khối lợng 70% là vi khuẩn và
30% là chất tựa hữu cơ. Các vi khuẩn có mặt trên mảng bám răng, một mặt
sản sinh ra các men chuyển hoá đạm và đờng tạo thành các sản phẩm có khả
11

năng thay đổi PH ở các màng bám răng, gây ra hiện tợng lắng đọng canxi tạo
thành cao răng gây kích thích lợi gây ra hiện tuợng viêm lợi. Mặt khác kháng
nguyên của vi khuẩn có thể kết hợp với tổ chức quanh răng tạo thành những
phức hợp kháng nguyên và với cơ chế bảo vệ thông qua kháng thể làm tổn
thơng đến các tế bào biểu mô lợi đã có gắn các thành phần kháng nguyên của
vi khuẩn. Bên cạnh những cơ chế về miễn dịch dịch thể, thông qua các phản
ứng kháng nguyên, kháng thể thì cơ chễ miễn dịch tế bào với sự xuất hiện của
lysozim, histamin, heparin, lymphokin, tổ chức lợi cũng bị tổn thơng dẫn tới
thoái hoá và trong một số trờng hợp dẫn tới tiêu XÔR nh sang chấn khớp
cắn, hoặc bệnh toàn thân nh cao huyết áp, đái tháo đờng, béo phì [14], [23].
1.2.2.1.Mảng bám răng [6], [14], [23].
- Cấu tạo : mảng bám răng (MBR) bản chất là mảng chứa đầy vi khuẩn
trung bình 1 mm
3
có 10
8
vi khuẩn gồm hơn 200 loại khác nhau, mảng bám
hoàn chỉnh sau 14-21 ngày có khả năng gây bệnh
. Cho đến nay bệnh viêm lợi

và VQR đợc coi nh là những bệnh nhiễm khuẩn.
- Những loại vi khuẩn liên quan tới các bệnh viêm lợi và VQR:
+ Bacteroides Intermendius
+Actinobacillus Actinomycetemcomitans
+Capnocytophage
+B. gingivallis
- Chất gian khuẩn là chất tựa để vi khuẩn sống và phát triển bao gồm: axit
hữu cơ, đờng và proteine.
- Theo vị trí ngời ta chia mảng bám răng thành hai loại: trên lợi và dới lợi
+ MBR trên lợi: lúc đầu mới hình thành mảng bám trên lợi có ít vi
khuẩn chỉ có nhiều tế bào bong ra của niêm mạc miệng, đầu tiên là 90% cầu
khuẩn gram (+), 10% là cầu khuẩn gram (-), dần dần tỷ lệ này thay đổi. Sau 1-
3 tuần, tỷ lệ trực khuẩn và cầu khuẩn gram (-) bằng các loại gram (+), tỷ lệ vi
khuẩn yếm khí và trực khuẩn gram (-) tăng.
12

+ MBR dới lợi: là mảng bám hình thành ở dới lợi. Theo một số tác
giả: khi lợi phù nề do viêm, nó phủ một phần MBR để trở thành MBR dới lợi,
nó phát triển độc lập với sự tham gia của dịch rỉ viêm, làm thức ăn cho vi
khuẩn phát triển, vi khuẩn yếm khí ngày càng tăng, đánh răng lúc này không
còn kết quả, trong MBR có nhiều vi khuẩn gram (-) và một số vi khuẩn đặc
biệt gây bệnh.
- MBR và vai trò của nó trong bệnh sinh quanh răng: MBR thực chất là
màng vi khuẩn gây hại vùng quanh răng bởi hai cơ chế tác động
+ Tác động trực tiếp: các sản phẩm chuyển hoá trong quá trình sống
của vi khuẩn là men và nội độc tố. Men làm mền yếu sợi keo, phân huỷ tế bào,
làm bong rách biểu mô dẫn đến viêm. Nội độc tố kích thích tiết prostaglandin
làm tiêu xơng.
+ Tác động gián tiếp: vi khuẩn và chất gian khuẩn đóng vai trò kháng
nguyên, gây bệnh bằng cơ chế miễn dịch tại chỗ. Vi khuẩn và chất gian khuẩn

kích thích tổ chức huy động hệ thống miễn dịch. Sản phẩm từ Lymphocyte và
những yếu tố hoạt hoá đại thực bào làm phá huỷ tổ chức quanh răng [23].

1.2.2.2. Cao răng [23].
Cao răng đợc hình thành từ quá trình vô cơ hoá MBR hoặc do sự lắng cặn
muối canxi trên bề mặt răng, cổ răng. Là tác nhân gây hại sau MBR, theo vị
trí bám có hai loại cao răng: trên lợi và dới lợi.
- Cao răng trên lợi: có màu vàng hoặc nâu xám, thờng có ở những răng
cạnh lỗ tuyến nớc bọt, mặt ngoài răng 6-7 hàm trên, mặt trong nhóm răng
cửa và răng 6 hàm dới.
- Cao răng dới lợi: nhìn rõ khi lợi bong ra khỏi cổ răng, màu xám, bám
chắc vào cổ răng, có thấy nhìn thấy qua lợi, ánh sáng đèn và phim sau ổ răng.
13

1.2.2.3. Sự đáp ứng miễn dịch của từng cá thể [24].
Tuy những vi khuẩn tác động tại chỗ nhng theo sự khác nhau trong từng
phản ứng của cá thể, có khi cùng một lợng mảng bám răng nhng phản ứng
của từng cá thể cũng khác nhau
Hiện nay sức đề kháng của vùng quanh răng chúng ta hiểu nh là khả
năng của tổ chức quanh răng chống lại sự phát sinh của MBR bao gồm:
- Sự sắp xếp giải phẫu của vùng quanh răng là tối u nhất.
- Phản ứng miễn dịch của vùng quanh răng là có tác dụng và có ý nghĩa
nhất trong sự bảo vệ các phơng tiện quanh răng chống MBR. Phản ứng miễn
dịch bao gồm: Đặc hiệu và không đặc hiệu.
Miễn dịch đặc hiệu gồm:
- Miễn dịch dịch thể: là điều kiện để tạo thành những kháng thể của các
Globulin miễn dịch, chúng sản xuất plasma có vai trò quan trọng trong bệnh
VQR. Kháng thể kết hợp với kháng nguyên tạo thành phức hợp kháng
nguyên-kháng thể.
- Miễn dịch tế bào: là đáp ứng miễn dịch chậm, những lymphocyte nhạy

cảm huy động tới kháng nguyên, trung hòa kháng nguyên giải phóng tế bào
lympho gây viêm [23].
Vi khuẩn xâm nhập vào tổ chức liên kết và hoạt hóa các tế bào biểu mô,
IL-8(Interleukin) và các tế bào nội mô của các mạch máu nhỏ bị viêm thúc
đấy các phân tử kết dính, dẫn đến gia tăng xâm nhập bạch cầu, phù và xâm
nhiễm tế bào viêm, gia tăng đáp ứng miễn dịch dịch thể [38].
Các thành phần kháng nguyên của vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là
Lipopolysaccharide kích thích tế bào bạch cầu để sản xuất ra các cytokine và
các enzim và Prostaglandin E2 (PGE2), các men phân giải Protein khác và các
chất trung gian gây viêm [31].
Nh vậy, có thể nói mảng bám răng là yếu tố hết sức quan trọng trong
bệnh tổ chức quanh răng. Nó là nguyên nhân chính, nguyên nhân chủ yếu,
mắt xích đầu tiên dẫn đến sự huỷ hoại vùng quanh răng. Nhiều công trình

×