Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư đường giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.64 KB, 109 trang )



i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




NGUYỄN ANH TUẤN


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN






LUẬN VĂN THẠC SĨ







Khánh Hòa – 2014


i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



NGUYỄN ANH TUẤN


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC




Khánh Hòa – 2014


i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN” này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

Tác giả


Nguyễn Anh Tuấn














ii



LỜI CÁM ƠN!

Để có thể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Kinh tế, khoa
Sau đại học trường Đại học Nha Trang đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên
cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên thuộc
UBND huyện Nghĩa Đàn và các đơn vị liên quan đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo, TS.
Quách Thị Khánh Ngọc là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành tốt nhất luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù
bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi
mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, đồng chí và đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!

Khánh Hoà, tháng 6 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Anh Tuấn






iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 7
1.1.Tổng quan về dự án đầu từ bằng vốn ngân sách nhà nước 7
1.1.1. Khái niệm đầu tư 7
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư 7

1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư 8
1.2. Một số vấn đề về đường giao thông nông thôn và cơ sở hạ tầng GTNT 9
1.2.1. Khái niệm đường giao thông nông thôn và các nguyên tắc quy hoạch đường giao
thông nông thôn: 9
1.2.2. Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn 10
1.3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn 18
1.3.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn 18
1.3.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn 19
1.3.3. Nguồn vốn phát triển giao thông nông thôn 20
1.3.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đầu tư phát triển cở sở hạ tầng
giao thông nông thôn 22
1.4. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đường giao thông
nông thôn 26
1.4.1. Quy trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển giao thông
nông thôn 26
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn
bằng ngân sách nhà nước 27


iv


TÓM TẮT CHƯƠNG 1 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀO PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN 31
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Nghĩa Đàn 31
2.1.1. Lịch sử hình thành 31
2.1.2. Điều kiện tự nhiên 32
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 43

2.2. Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tại huyện Nghĩa 47
2.2.1. Thực trạng GTNT Nghĩa Đàn 47
2.2.2. Thực trạng đầu tư phát triển giao thông nông thôn bằng ngân sách nhà nước ở
Nghĩa Đàn thời gian qua 53
2.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển GTNT bằng ngân sách nhà nước tại huyện
Nghĩa Đàn 62
2.3.1. Mật độ thông thương 62
2.3.2. Tạo công ăn việc làm cho người dân 63
2.3.3. Hiệu quả của Giao thông nông thôn với công cuộc xây dựng nông thôn mới tại
huyện Nghĩa Đàn 64
2.3.4. GTNT góp phần tăng năng suất lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đồng thời tạo cơ hội cho dân cư khu vực tái định cư trên địa bàn 66
2.3.5. Tác động của dự án GTNT đến việc thu hút các dự án khác trên địa bàn huyện
Nghĩa Đàn 67
2.4. Nhận xét chung về hiệu quả đầu tư GTNT bằng NSNN tại huyện Nghĩa Đàn 68
2.4.1. Thành tựu 68
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN 71
3.1. Định hướng phát triển giao thông nông thôn huyện Nghĩa Đàn trong thời
gian từ nay đến năm 2020 71
3.1.1. Về quy hoạch mạng lưới giao thông nông thôn tại huyện Nghĩa Đàn 72


v


3.1.2. Định hướng để sử dụng hiệu quả các nguồn lực khan hiếm 72

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho xây
dựng GTNT tại huyện Nghĩa Đàn 74
3.2.1. Giải pháp về tăng cường quản lý đầu tư xây dựng đúng kế hoạch 74
3.2.2. Giải pháp về quản lý chi phí các nguyên vật liệu trên 1 km đường 76
3.2.3. Giải pháp về việc lựa chọn các nhà thầu có chất lượng thi công tốt, quản lý thi
công tốt 77
3.2.4. Giải pháp về tổ chức thi công 78
3.2.5. Giải pháp về việc rà soát hoàn thiện hệ thống các định mức 78
3.2.6. Giải pháp về chấn chỉnh công tác đấu thầu 79
KẾT LUẬN 80
PHỤ LỤC



vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GTNT : Giao thông nông thôn
KCN : Khu công nghiệp
CCN : Cụm công nghiệp
CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia
XD : Xây dựng
NTM : Nông thôn mới
CTMTQG XD NTM : Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
UBND : Ủy ban nhân dân
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
TW : Trung Ương

XDCB : Xây dựng cơ bản
CSHT : Cơ sở hạ tầng
CSHT GTNT : Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
CN : Công nghiệp
XD : Xây dựng
TM : Thương mại
DV : Dịch vụ













vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU
Bảng 2.1: Hệ thống đường GTNT ở Nghĩa Đàn phân theo các cấp độ 48
Bảng 2.2: Hệ thống kết cấu mặt đương đường giao thông cấp huyện ở Nghĩa Đàn 49
Bảng 2.3: Hệ thống kết cấu mặt đương đường giao thông cấp xã ở Nghĩa Đàn 50
Bảng 2.4: Hệ thống kết cấu mặt đường của đường giao thông cấp thôn, xóm ở Nghĩa
Đàn 51
Bảng 2.5: Tình trạng đường nông thôn huyện Nghĩa Đàn năm 2013 52

Bảng 2.6: Nguồn vốn đầu tư phát triển GTNT tại huyện Nghĩa Đàn từ nguồn vốn của
TW hỗ trợ và NS tỉnh hỗ trợ 54
Bảng 2.7: Ngân sách địa phương đầu tư phát triển GTNT tại huyện Nghĩa Đàn giai
đoạn 2010-2014 56
Bảng 2.8: Vốn đầu tư cho GTNT từ trong dân giai đoạn 2010-2013 59
Bảng 2.9: Cơ cấu huy động vốn duy tu bảo dưỡng cho các công trình GTNT tại huyện
Nghĩa Đàn giai đoạn 2010-2013 60
Bảng 2.10: Số lao động được huy động cho 10 dự án GTNT trọng điểm tại huyện
Nghĩa Đàn 64
Bảng 2.11: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nghĩa Đàn giai đoạn 2010-2013 67
Bảng 3.1: Định hướng xây dựng các tuyến đường GTNT trên địa bàn huyện Nghĩa
Đàn đến năm 2020 71




viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Kết cấu mặt đường GTNT cấp huyện tại Nghĩa Đàn 49
Biểu đồ 2.2: Kết cấu mặt đường GTNT cấp xã tại Nghĩa Đàn 51
Biểu đồ 2.3: Kết cấu mặ đường GTNT cấp thôn, xóm tại Nghĩa Đàn 52
Biểu đồ 2.4: Thực trạng chất lượng đường GTNT tại huyện Nghĩa Đàn năm 2013 53
Biểu đồ 2.5: Nguồn vốn ngân sách từ TW và tỉnh Nghệ An hỗ trợ xây dựng GTNT
trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn giai đoạn 2010-2013 55
Biểu đồ 2.6: Ngân sách địa phương đầu tư phát triển GTNT từ 2010 đến năm 2013 và
dự kiến năm 2014 tại huyện Nghĩa đàn 57

Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ % ngân sách địa phương đầu tư cho GTNT ở huyện Nghĩa Đàn từ
2010 đến 2013 và dự kiến 2014 57
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ % vốn đầu tư cho GTNT so với tổng vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách địa phương từ năm 2010 đến năm 2013 và dự kiến năm 2014 58
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu % nguồn vốn đầu tư phát triển GTNT tại huyện Nghĩa Đàn giai
đoạn 2010 - 2013 60
Biểu đồ 2.10: So sánh nguồn vốn đầu tư phát triển GTNT từ NSNN và vốn huy động
trong dân 61



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chu trình sử dụng vốn NSNN xây dựng đường GTNT 26




1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hàng năm nguồn vốn Nhà nước dành cho đầu tư ngày càng tăng và chiếm tỷ
trọng rất lớn trong ngân sách nhà nước, trong GDP, là nguồn lực quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của đất nước. Qui mô đầu tư, hiệu quả đầu tư tác động trực tiếp
đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế và đời sống con người.
Năm 2008 là năm ghi dấu ấn lịch sử của huyện Nghĩa Đàn – tỉnh Nghệ An
trong việc thực hiện Nghị định số 164/2007/NĐ – CP ngày 15/11/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập Thị xã Thái Hòa. Là
huyện mới chia tách, Nghĩa Đàn có nhiều khó khăn trong sự phát triển chung của tỉnh

Nghệ An. Để từng bước đưa Nghĩa Đàn vượt lên, ngày 21-5-2008, Tỉnh ủy Nghệ An
đã ra Nghị quyết số 16 - NQ/TU, nhằm khai thác thế mạnh, phát triển kinh tế - xã hội
Nghĩa Đàn giai đoạn 2008 - 2013. Thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Kế hoạch số 61/KH-UB của UBND tỉnh về một số chủ trương,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội Nghĩa Đàn giai đoạn 2008 - 2013, phương hướng
phát triển của Nghĩa Đàn được xác định: phát triển công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp
và làng nghề, ưu tiên các ngành công nghiệp sạch, thu hút nhiều lao động; phát triển
mạnh dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính, vận tải, viễn thông ; Chuyển đổi sản
xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa, dịch vụ, du lịch sinh thái; phát
triển toàn diện văn hóa - xã hội, cải thiện môi trường xã hội, nâng cao dân trí, chất
lượng nguồn nhân lực và mức sống của nhân dân Để thực hiện được mục tiêu,
huyện Nghĩa Đàn cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước đặc biệt là các dự án đầu tư
đường giao thông nông thôn, là một nội dung quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Là cán bộ công tác tại huyện Nghĩa Đàn, đang theo học lớp cao học chuyên
ngành Quản trị kinh doanh – khóa 2 (năm 2011 - 2013) tại trường Đại học Nha Trang,
với mong muốn được vận dụng các kiến thức đã học để đi sâu nghiên cứu, góp phần
vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, tôi chọn đề tài: “Đánh
giá hiệu quả các dự án đầu tư đường giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” làm luận văn cuối khóa học.




2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu của đề tài là nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư đường GTNT từ nguồn
NSNN từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đường giao thông
nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả của dự án đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Phân tích, đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông nông
thôn từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Định hướng và đề ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dự án đầu
tư đường giao thông nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động đầu tư và hiệu quả của các
dự án đầu tư đường giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước nhằm
phát triển kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Đàn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi không gian
của huyện Nghĩa Đàn – Tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 8 năm 2013
đến hết tháng 5 năm 2014. Số liệu dùng để phân tích trong luận văn được tổng hợp từ
năm 2010 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê,
so sánh.
5. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan
Thực tiễn cho thấy, đầu tư là hoạt động hết sức quan trọng đối với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Với tầm quan trọng của đầu tư đối với nền kinh tế không
làm cho người ta dễ thống nhất về khái niệm đầu tư. Nước ta trong thời gian qua cũng
có một số nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư và hiệu quả đầu tư được tiến hành. Song hầu
hết các nghiên cứu đều tiến hành dưới góc độ chung của tổng thể của cả nước mà



3


chưa đi sâu nghiên cứu riêng về đầu tư băng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Nghĩa Đàn. Sau đây là những nghiên cứu điển hình liên quan đến lĩnh vực
kinh tế đầu tư liên quan đến hiệu quả của các dự án cụ thể:
- Trong cuốn “Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng” [11] của tác
giả Phó Giáo sư, Tiến sĩ Thái Bá Cẩm. Tác giả tập trung nghiên cứu các dự án lớn và
rất lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước, chỉ tập trung phân tích các dự án được đầu
tư từ năm 2000, đã nêu khá chi tiết về đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng
ảnh hưởng đến lảng phí thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, đã nêu được đặc
trưng quản lý chi phí xây dựng công trình dự án, đánh giá một cách tổng quát tình hình
đầu tư của nước ta từ giai đoạn đầu đến năm 2000 của nước ta, cuốn sách đã nêu lên
được một số nguyên nhân của sự thất thoát lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản thời
kỳ 1991 – 2000 đó là: Lãng phí đầu tư do không có quy hoạch hoặc chất lượng quy
hoạch thấp, trong chủ trương đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công tổng dự toán,
kế hoạch hóa đầu tư, đấu thầu xây dựng, trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng từ trước
năm 2000 bên cạnh đó cũng đề ra một số giải pháp chung như: Quy hoạch phát triển
vùng của dự án, phân loại dự án, kiện toàn và nâng cao chất lượng khâu xác định đầu
tư, kiện toàn quy chế về thẩm định quyền phê duyệt và ủy quyền phê duyệt thiết kế kỹ
thuật thi công, tổng dự toán đầu tư, lập lại kỷ cương nghiêm ngặt trình tự đầu tư xây
dựng cơ bản, kiện toàn công tác quản lý đền bù, giải phóng mặt bằng, kiện toàn và
nâng cao chất lượng công tác giao nhận thầu, đặc biệt là kỷ luật đấu thầu, xây dựng và
công khai quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, kiện toàn công tác thẩm tra phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Nhược điểm tác giả chưa lượng hóa được giá
trị thất thoát, bên cạnh đấy đây là cuốn nghiên cứu trước khi luật xây dựng có ra đời,
các chỉ tiêu lượng hóa chưa được áp dụng vào và đánh giá dự án, chưa đánh giá hiệu
quả của việc đầu tư chỉ tập trung vào những nguyên nhân tồn tại cần khắc phục của

việc thực hiện dự án đầu tư trên bình diện cả nước (Thái Bá Cẩm, 2003).
- Trong cuốn “ Quản lý dự án” [12] và “ Quản lý dự án xây dựng”[13]: của
Viện sĩ, tiến sĩ khoa học Nguyễn Văn Đáng, tác giả đã trình bày khá đầy đủ về định
nghĩa dự án đầu tư, các cấu trúc của dự án, cơ sở quản lý dự án xây dựng, phương
pháp tổ chức quản lý dự án xây dựng, quản lý hợp đồng dự án, quản lý tài chính dự án
giới thiệu phương pháp quản lý tài chính dự án bằng biểu đồ đường cong chữ “S” cho
các đối tượng sử dụng khác nhau (Nguyễn Văn Đáng, 2005).


4


- Nghiên cứu Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Phương Bắc với chủ đề “Định hướng
và giải pháp đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh”[14] tác giả chủ yếu phân tích
những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Luận án đã chia vốn đầu tư theo từng lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
cơ sở hạ tầng, thương mại dịch vụ và du lịch, giáo dục và y tế đưa ra được những
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư như: Việc bố trí vốn cho các dự án
đầu tư còn dàn trải, nhiều dự án không hoàn thành đúng theo thời gian quy định, kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn thiếu tính ưu tiên, làm hạn chế việc phát huy,
khai thác công trình có hiệu quả, trong quản lý đấu thầu thì số dự án và giá trị chỉ định
thầu còn cao, một số nội dung trong công tác khảo sát thiết kế, phê duyệt thiết kế tổng
dự toán chưa chặt chẽ theo đúng quy trình, chưa chủ động trong công tác quản lý và
điều hành ngân sách, tình trạng bổ sung ngân sách của địa phương cho xây dựng cơ
bản diễn ra vào cuối năm còn phổ biến, tính minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư
của ngân sách nhà nước còn hạn chế, nhất là các dự án đầu tư ở cấp xã, phường chưa
có biện pháp quản lý thích hợp đối với vốn ngân sách Nhà nước và vốn khác thuộc
vốn Nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Nhà nước vay vốn đầu tư,
vốn tín dụng Nhà nước. Luận án cũng chỉ ra một số biện pháp khắc phục những tồn tại
nêu trên như: Lựa chọn các dự án quan trọng để đầu tư tập trung, tránh đầu tư dàn trải,

kéo dài thời gian xây dựng công trình, việc bố trí vốn phải tập trung, cần kiên quyết
tiến tới chấm dứt tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản, đối với công trình hạ tầng
liên quan đến đời sống nhân dân cần áp dụng phương án quản lý dự án khéo kín lựa
chọn nguyện vọng phù hợp với nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Luận án
chưa đánh giá đầy đủ các hiệu quả của dự án đầu tư, chưa nêu được các mô hình quản
lý của dự án sao cho phát huy được hiệu quả của dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách (Nguyễn Phương Bắc, 2002).
- Đi sâu vào giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ
NSNN có Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An”[15] năm 2003. Trong đề tài này tác
giả Phan Thanh Mão đã trình bày và phân tích có hệ thống vấn để lý luận về hiệu quả
vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích thực trạng vấn đề này ở tỉnh Nghệ An và phần
chủ yếu của Luận án là tập trung vào các biện pháp để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
XDCB tự NSNN. Tuy nhiên trong Luận án này thì tác giả chỉ phân tích thực trạng


5


thông qua phương pháp thống kê mô tả mà chưa sử dụng phương pháp kiểm định để
chứng minh được nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ
NSNN, nếu làm được điều này thì giải pháp tài chính đưa ra của Luận án sẽ thuyết
phục hơn (Phan Thanh Mão, 2002).
- Đề tài cấp bộ “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN”
năm 2005 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. Đề tài đã đi sâu vào các
giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN và chi thành bốn nhóm chính: Nhóm
giải pháp tài chính; nhóm giải pháp về con người; nhóm giải pháp về cơ chế, chính
sách quản lý đầu tư từ NSNN; nhóm giải pháp khác. Tuy nhiên trong nghiên cứu này
đã đưa ra các giải pháp rất chung cho toàn bộ hoạt động quản lý dự án đầu tư từ vốn
NSNN và nâng cao hiệu quả của nó, chưa thể hiện được những giải pháp nào sẽ được

áp dụng tập trung cho từng địa phương riêng biệt (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương, 2005).
- Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình đề cập
đến quản lý dự án đầu tư băng vốn NSNN. Có thể kể ra đây một số bài viết quan trọng
như: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản” của Tào Hữu Phùng
trên Tạp chí Tài chính (6/440, Tào Hữu Phùng, 2004); “Vài ý kiến về sửa đổi bổ sung
điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” của Khiếu Phúc Quynh trên Thời báo tài chính
Việt Nam số 27 năm 2003 (Khiếu Phúc Quynh, 2003); “Quy chế đấu thầu-những vấn
đề bức xúc” của Trần Trịnh Tường trên Tạp chí Xây dựng số 7 năm 2004 (Trần Trịnh
Tường, 2004) Những bài báo này ít nhiều đã phân tích được thực trạng về quản lý dự
án đầu tư bằng vốn NSNN và có đề xuất giải pháp để giải quyết những tồn đọng. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ bài viết thì chưa thể phân tích sâu về thực trạng cũng như đưa
ra các giải pháp sát đáng cho vấn đề. Hơn nữa từ sau các Nghị định mới ban hành:
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2005 về thi hành chi tiết luật đầu tư,
các quyết định: Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng số 11/2005/QĐ-BXD ngày
15/4/2005 về việc ban hành định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công
trình, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/6/2006 về
việc ban hành quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính, Quyết định số
56/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 17/7/2008 về ban hành quy trình thẩm tra


6


quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn NSNN Thì các cơ chế,
quy trình quản lý dự án đầu tư bằng vốn NSNN đã hoàn thiện hơn rất nhiều.
6. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý thuyết về đầu tư nói chung và đầu tư bằng
ngân sách Nhà nước nói riêng, đặc biệt là dự án đầu tư bằng ngân sách Nhà nước trong

lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng đường giao thông nông thôn.
- Xây dựng hệ thống các chi tiêu đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư công trong
phát triển đường giao thông nông thôn.
- Khái quát một cách hệ thống thực trạng đường giao thông nông thôn và các dự
án đường giao thông nông thôn được đầu tư trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn trong
những năm gần đây.
- Đánh giá hiệu quả các dự án đường giao thông nông thôn được đầu tư bằng
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, từ đó đề ra các giải pháp nhằm
quản lý hiệu quả các dự án này.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được cấu trúc
thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết
- Chương 2: Thực trạng về hiệu quả của các dự án đường giao thông nông thôn
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn giai đoạn 2010 - 2012.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư đường
giao thông nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn.














7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.Tổng quan về dự án đầu từ bằng vốn ngân sách nhà nước.
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trong đó các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài
chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao
hơn cho nền kinh tế và cho toàn xã hội.
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư
a/ Khái niệm
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh,
liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài…nhằm để: tái sản xuất, các tài sản cố định để duy
trì hoạt động, của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ,
cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các
cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
b/ Đặc điểm về vốn đầu tư
- Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và sinh lời. Nhờ
sự chuyển hóa vốn đầu tư thành vốn kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tăng trưởng
và sinh lời. Trong các yếu tố tạo nên sự tăng trưởng và sinh lời này vốn đầu tư được
coi là một trong những yếu tố cơ bản. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan
trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích

thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
- Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư lớn thường là
tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm bảo


8


cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng, xây
dựng các cơ sở công nghiệp, luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp hóa dầu, công
nghiệp lương thực thực phẩm …
- Quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài mới có thể
đưa vào sử dụng được vì sản phẩm XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất
không theo một dây chuyền hàng loạt mà mỗi công trình, dự án có kiểu cách, tính chất
khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay
đổi liên tục và phân tán, thời gian khai thác và sử dụng thường là 5 năm, 15 năm hoặc
lâu hơn. Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án
và khai thác dự án.
- Rủi ro trong quá trình đầu tư thường lớn, chủ yếu trong lĩnh vực XDCB
thường do thời gian kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế chính trị và cả tự
nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết
các yếu tố được đầu tư khi lập dự án. Muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm
đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm là hoàn đủ vốn đầu
tư của họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đó họ muốn
hoàn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm
đến những ưu điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay
vốn thấp.
1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư
Một số khái niệm về dự án đầu tư với các quan điểm khác nhau:
- Theo góc độ pháp lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,

vật tư, lao động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả nhất định
trên cơ sở những mục tiêu xác định.
- Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định,
trong quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các nguồn lực đầu vào và các kết quả thu
được là các đầu ra.
- Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu, trình bày một cách chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả nhất
định trên cơ sở những mục tiêu xác định.
- Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết, của một công việc đầu
tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề để ra quyết định đầu tư và


9


tài trợ vốn. Xét theo góc độ này dự án đầu tư là một hoạch động kinh tế riêng biệt nhỏ
nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
- Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo kế
hoạch chặt chẽ theo lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong tương
lai.
1.2. Một số vấn đề về đường giao thông nông thôn và cơ sở hạ tầng GTNT
1.2.1. Khái niệm đường giao thông nông thôn và các nguyên tắc quy hoạch đường
giao thông nông thôn:
1.2.1.1. Đường giao thông nông thôn
Đường giao thông nông thôn được phân loại như sau:
Đường liên xã: là đường nối trung tâm hành chính xã với quốc lộ, tỉnh lộ,
hoặc đường liên xã khác (gọi chung là đường đến trung tâm xã).
Đường liên thôn: là đường trục chính nối các thôn, các điểm dân cư phục vụ
cho nhân dân ở thôn, các thôn lân cận đi lại thường xuyên.

Đường liên xóm: (đường nhánh rẽ) là đường nối giữa các hộ gia đình (đường
chung của liên gia) trong cùng điểm dân cư nối với mạng lưới giao thông chung
(đường thôn, đường xã, đường huyện, tỉnh lộ, quốc lộ).
Đường trục chính nội đồng: là đường chính nối từ đồng ruộng đến khu dân
cư. Đối với các xã có quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường xã, đường thôn (gọi chung
là hệ thống giao thông) đáp ứng được yêu cầu đi lại của xe cơ giới phục vụ sản xuất
nông nghiệp thì xem hệ thống giao thông là đường nối khu dân cư với đồng ruộng; đối
với các xã có hệ thống giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của xe cơ giới
phục vụ sản xuất nông nghiệp thì trong quy hoạch (tiêu chí 1) phải tính đến việc xây
dựng đường trục chính nội đồng phục vụ việc đi lại của xe cơ giới.
1.2.1.2. Các nguyên tắc quy hoạch đường giao thông nông thôn.
Mạng lưới quy hoạch giao thông của huyện, xã phải phù hợp với chiến lược
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của tỉnh. Mạng lưới giao thông đường bộ cần được
nghiên cứu phát triển, đi trước một bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, xã, đồng thời đảm bảo về an ninh quốc phòng. Phải tạo được hệ thống giao
thông hoàn chỉnh giữa quôc lộ, đường tỉnh và đường đô thị. Thực hiện tốt chức năng


10


đối nội, đối ngoại của mạng lưới đường bộ, tạo điều kiện cho các hệ thống giao thông
khác phát triển.
Phát triển mạng lưới giao thông phải gắn với việc sắp xếp điều chỉnh lại các
điểm dân cư, các khu vực sản xuất công, nông, lâm nghiệp, bố trí lại khu vực dân cư,
hình thành các địa giới hành chính mới nếu xét cần thiết. Gắn việc quy hoạch phát
triển với việc đầu tư duy tu bảo dưỡng, nâng cấp mạng lưới hiện có để vừa tiết kiệm
đầu tư vừa từng bước hoàn thiện mạng lưới trên từng địa bàn trong tỉnh.
1.2.2. Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
1.2.2.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng đường GTNT

Cơ sở hạ tầng có thể được hiểu là hệ thống giao thông vận tải - đường bộ,
đường sông, đường biển, đường sắt, đường hàng không, đường ống; hệ thống liên lạc
viễn thông, hệ thống cung cấp năng lượng, nước, v.v…
Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại có một tầm quan trọng đặc biệt đối với sự
phát triển của mọi nền kinh tế, vì nó đảm bảo vận tải nhanh chóng với chi phí thấp,
đảm bảo các quan hệ liên lạc thông suốt kịp thời, cung cấp đủ điện nước cho toàn bộ
hoạt động của nền kinh tế đất nước… Chính vì tầm quan trọng như vậy, nên các quốc
gia phát triển đã ngay từ đầu ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại trong một thời
gian ngắn 20-30 năm, tạo ra những tiền đề cho sự bứt phá phát triển.
1.2.2.2. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn gắn liền với mọi hệ thống kinh tế, xã hội.
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, vừa
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội của nông thôn.
So với các hệ thống kinh tế, xã hội khác, cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn có những đặc điểm sau:
a/ Tính hệ thống, đồng bộ
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một hệ thống cấu trúc phức tạp phân bố
trên toàn lãnh thổ, trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh hưởng cao
thấp khác nhau tới sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nông thôn, của vùng và
của làng, xã. Tuy vậy, các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với nhau trong quá trình
hoạt động, khai thác và sử dụng.
Do vậy, việc quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn,
phối kết hợp với các bộ phận trong một hệ thống đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi phí và


11


tăng tối đa công dụng của các cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn cả trong xây dựng
cũng như trong quá trình vận hành, sử dụng.

Tính chất đồng bộ, hợp lý trong việc phối, kết hợp các yếu tố hạ tầng giao
thông không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa về xã hội và nhân văn. Các
công trình giao thông thường là các công trình lớn, chiếm chỗ trong không gian. Tính
hợp lý của các công trình này đem lại sự thay đổi lớn trong cảnh quan và có tác động
tích cực đến các sinh hoạt của dân cư trong địa bàn.
b/ Tính định hướng gắn với sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị trí hệ thống giao
thông nông thôn: Đầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở đường cho các hoạt động
kinh tế, xã hội phát triển …
Đặc điểm này đòi hỏi trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn phải
chú trọng những vấn đề chủ yếu:
Cơ sở hạ tầng giao thông của toàn bộ nông thôn, của vùng hay của làng, xã cần
được hình thành và phát triển trước một bước và phù hợp với các hoạt động kinh tế, xã
hội. Dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội để quyết định việc xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông nông thôn. Đến lượt mình, sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
về quy mô, chất lượng lại thể hiện định hướng phát triển kinh tế, xã hội và tạo tiền đề
vật chất cho tiến trình phát triển kinh tế – xã hội.
Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của
toàn bộ nông thôn, toàn vùng, từng địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ vừa
quán triệt tốt đặc điểm về tính tiên phong định hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu huy động
vốn đầu tư do chỉ tập trung vào những công trình ưu tiên.
c/ Tính địa phương, tính vùng và khu vực
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như địa lý, địa hình, trình độ phát triển … Do địa bàn nông thôn rộng,
dân cư phân bố không đều và điều kiện sản xuất nông nghiệp vừa đa dạng, phức tạp lại
vừa khác biệt lớn giữa các địa phương, các vùng sinh thái. Vì thế, hệ thống cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn mang tính vùng và địa phương rõ nét. Điều này thể hiện cả
trong quá trình tạo lập, xây dựng cũng như trong tổ chức quản lý, sử dụng chúng. Yêu
cầu này đặt ra trong việc xác định phân bố hệ thống giao thông nông thôn, thiết kế, đầu
tư và sử dụng nguyên vật liệu, vừa đặt trong hệ thống chung của quốc gia, vừa phải



12


phù hợp với đặc điểm, điều kiện từng địa phương, từng vùng lãnh thổ.
d/ Tính xã hội và tính công cộng cao
Tính xã hội và công cộng cao của các công trình giao thông ở nông thôn thể
hiện trong xây dựng và trong sử dụng. Trong sử dụng, hầu hết các công ttrình đều
được sử dụng nhằm phục vụ việc đi lại, buôn bán giao lưu của tất cả người dân, tất cả
các cơ sở kinh tế, dịch vụ.
Trong xây dựng, mỗi loại công trình khác nhau có những nguồn vốn khác nhau
từ tất cả các thành phần, các chủ thể ttrong nền kinh tế quốc dân. Để việc xây dựng,
quản lý, sử dụng các hệ thống đường nông thôn có kết quả cần lưu ý:
+ Đảm bảo hài hoà giữa nghĩa vụ trong xây dựng và quyền lợi trong sử dụng
đối với các tuyến đường cụ thể. Nguyên tắc cơ bản là gắn quyền lợi và nghĩa vụ.
+ Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lý sử dụng công trình
cho từng cấp chính quyền, từng đối tượng cụ thể để khuyến khích việc phát triển và sử
dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng.
1.2.2.3. Vai trò của GTNT trong công cuộc xây dựng nông thôn mới và hiện đại hóa
nông thôn
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Chính
phủ nền sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông dân cũng như cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành tựu to lớn. Năng suất,
chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao, bền
vững; hàng hóa nông sản được phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc nhờ
hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ đã có bước phát triển vượt bậc so với những năm
trước. Tuy nhiên, đứng trước công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn
nhiều thách thức được đặt ra. Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là yêu cầu
cấp thiết và có tính chất sống còn đối với xã hội, để xóa bỏ rào cản giữa thành thị và

nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho nông
thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển.
Nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội. Hiện nay,
ở nước ta trên 75% dân số sống ở nông thôn với 73% lực lượng lao động làm việc,
sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp, sản phẩm nông nghiệp
trong nước là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu


13


cho nền sản xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế
khác phát triển, tạo sự ổn định, đảm bảo sự bền vững cho xã hội phát triển (Nguyễn
Ngọc Đông, 2013). Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn phát triển, do điều kiện và bối cảnh
khác nhau vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông thôn cũng dần thay đổi và xuất hiện
những yếu tố mới. Giai đoạn tới nông nghiệp, nông thôn sẽ được mở rộng và nâng cao
hơn so với trước, nhằm đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp các dịch vụ cơ bản,
giúp duy trì lạm phát ở mức thấp cho nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và đời sống tối
thiểu cho người lao động, kiểm soát môi trường và sinh thái.
Đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước chủ trương xây dựng
một nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, đồng thời xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển công nghiệp, lấy nông dân là vị trí then chốt trong mọi sự thay
đổi cần thiết, với ý nghĩa phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm
năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Thực tiễn đã ghi nhận sự đột phá đầu tiên về chính sách của Đảng trong thời
kỳ đổi mới cũng được khởi đầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp
sau đó, nhiều Nghị quyết của Đảng và các Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch và
Chương trình hành động của Chính phủ đã trực tiếp triển khai thực hiện vấn đề này, cụ

thể như: Ngày 5/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số
26/NQ-TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP
của Chính phủ bổ sung một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020.
Bằng Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đây là những mục tiêu và tiêu chí mà
đòi hỏi phải có sự phấn đấu cao độ trong giai đoạn tới nếu xét về thực trạng giao thông
nông thôn tuy đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm vừa qua. Bộ tiêu chí quốc
gia này bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy
hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội -
môi trường và về hệ thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả
nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng
sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và


14


Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của
mỗi vùng. Trong 19 tiêu chí đó, tiêu chí về thực hiện quy hoạch và phát triển giao
thông nông thôn được đặt lên hàng đầu.
Riêng về giao thông, đến năm 2020 tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa
hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT đối với tất cả các
Vùng phải đạt 100%. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn tối
thiểu là 50% đối với trung du, miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long, còn lại
các vùng khác phải đạt từ 70% đến 100% (đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ).
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa phải đạt 100%, phấn
đấu đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê
tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng

hóa) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa Việt Nam (Nguyễn Ngọc
Đông, 2013).
Mười năm qua, các chủ trương lớn của Đảng và việc thực hiện quyết liệt của
Chính phủ, hiện nay hệ thống giao thông nông thốn đã có bước phát triển căn bản và
nhảy vọt, làm thay đổi không chỉ về số lượng mà còn nâng cấp về chất lượng con
đường về tới tận thôn xóm tạo điều kiện thuận lợi cho phát văn hóa, xã hội và thu hút
các lĩnh vực đầu tư về khu vực nông thôn, tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo,
đảm bảo an sinh xã hội.
Theo số liệu thống kê, đến 01/7/2011 cả nước đã có 8.940 xã, chiếm 98,6%
tổng số xã cả nước đã có đường ô tô đến trung tâm xã (tăng 2,3% so với năm 2006),
trong đó đi lại được 4 mùa là 8.803 xã, chiếm 97,1% ( tăng 3,5% so với năm 2006);
trong đó xã có đường ô tô đến trung tâm xã đã được nhựa hóa, bê tông hóa là 7.917 xã
chiếm 87,3% (tăng 17,2% so với năm 2006). Một điều đáng chú ý là không chỉ đường
đến trung tâm huyện, xã được chú trọng mà đường đến các thôn, bản miền núi cũng
được các cấp chính quyền hết sức quan tâm đầu tư với số liệu rất ấn tượng đó là có tới
89,5% số thôn, bản có đường ô tô đến được. Điều đó góp phần thay đổi cuộc sống của
người dân nơi vùng cao vốn chịu nhiều thiệt thòi về điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng
cũng như văn hóa xã hội. So với năm 2005, tổng số chiều dài km đường giao thông
nông thôn tăng thêm 34.811km; trong đó số km đường huyện tăng thêm 1.563km,
đường xã tăng 17.414km và đường thôn xóm tăng 15.835km từ những nguồn vốn đầu
tư cho giao thông nông thôn rất đa dạng được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách


15


Trung ương, ngân sách địa phương (chiếm khoảng 50% phần dành cho cơ sở hạ tầng
giao thông của các tỉnh); vốn ODA (các chương trình hạ tầng nông thôn dựa vào cộng
đồng của WB, Chương trình giảm nghèo Miền trung của ADB hay Giao thông nông
thôn của Ngân hàng thế giới WB); vốn huy động của doanh nghiệp, tín dụng và của

cộng đồng nhân dân. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư, các ngồn vốn đầu tư cho
giao thông nông thôn trong 10 năm qua ước tính khoảng 170.000-180.000 tỷ đồng,
trong đó ngân sách nhà nước chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn được huy động; vốn
huy động từ cộng đồng, doanh nghiệp chiếm khoảng 10-15% tổng nguồn vốn, kể cả
việc huy động từ đóng góp của cộng đồng dân cư để đầu tư; ngoài ra các địa phương
còn huy động từ các nguồn khác như thu phí sử dụng đất, thu sổ số kiến thiết… Chỉ
tính riêng giai đoạn 2003 đến năm 2010, cả nước đã đầu tư 749 dự án đường giao
thông đến trung tâm xã trên địa bàn các xã nông thôn, miền núi thuộc các vùng: Trung
du và miền núi Bắc bộ; đồng bằng sông Hồng; duyên hải miền Trung; Tây nguyên;
Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu long với tổng mức đầu tư các dự án đầu tư
đường ô tô đến trung tâm xã cả giai đoạn được các địa phương phân bổ vốn TPCP là
32.951 tỷ đồng, các địa phương cũng đã chủ động lồng ghép các nguồn vốn khác trên
địa bàn để thực hiện (Nguyễn Ngọc Đông, 2013).
Tuy có sự phát triển mạnh mẽ những năm vừa qua song cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn vẫn còn những tồn tại, bất cập và thách thức:
Xét về mạng lưới: Hiện nay trên cả nước có trên 295.046 km đường bộ, trong
đó hệ thống giao thông nông thôn (đường huyện, đường xã, đường thôn) chiếm tới
85%. Nếu xét trên diện rộng, mật độ giao thông nông thôn trên cả nước còn thấp
(0,59km/km2); trong đó mật độ đường huyện chỉ là 0,14km/km2 với tỷ trọng
0,55km/1000 dân; đường xã là 0,45km/km2 và 1,72km/1000 dân. Tại khu vực nông
thôn đồng bằng sông Hồng, mật độ này có cao hơn (khoảng 1,16km/km2) song còn xa
mới đạt được tỷ lệ hợp lý (trung bình ở các nước phát triển tỷ lệ chiều dài km đường
nông thôn trên diện tích khoảng 8,86km/km2) (Nguyễn Ngọc Đông, 2013).
Thực tế hiện tại đó là hệ thống đường nông thôn chưa theo kịp với tốc độ phát
triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Hệ thống đường
giao thông nông thôn chưa được phủ kín và chưa có sự kết nối liên hoàn từ hệ thống
đường tỉnh, đường huyện xuống nông thôn nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, miền
núi, biên giới, hải đảo. Còn 149 xã chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, trong đó khu

×