Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ công tại bộ phận một cửa ubnd huyện diên khánh, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 164 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  




HỒ LÊ TẤN THANH






ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG TẠI
BỘ PHẬN MỘT CỬA UBND HUYỆN DIÊN KHÁNH
TỈNH KHÁNH HÒA



LUẬN VĂN THẠC SĨ










Khánh Hòa – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  



HỒ LÊ TẤN THANH





ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG TẠI
BỘ PHẬN MỘT CỬA UBND HUYỆN DIÊN KHÁNH
TỈNH KHÁNH HÒA



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM LONG






Khánh Hòa - 2014

i

L
L


I
I


C
C
A
A
M
M


Đ
Đ
O

O
A
A
N
N


Tôi xin cam đoan, đề tài luận văn thạc sĩ: “Đánh giá mức độ hài lòng của người
dân đối với dịch vụ công tại Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh
Hòa” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc nghiêm túc
của tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.

Khánh Hòa, ngày 01 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn



Hồ Lê Tấn Thanh




















ii

L
L


I
I


C
C


M
M


Ơ
Ơ
N

N


Tôi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu, quý thầy cô trường
Đại học Nha Trang đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ cho tôi trong
suốt thời gian theo học tại trường.
Xin trân trọng cám ơn Tiến sĩ Lê Kim Long là người hướng dẫn khoa học cho
tôi tận tình và chu đáo nhằm hoàn thành luận văn một cách thành công.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến các quý Lãnh đạo tại UBND huyện Diên Khánh,
quý Lãnh đạo các phòng, ban đã cung cấp những thông tin quý báu; các bạn bè, đồng
nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ về thời gian,
vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành luận văn này.
Chân thành cám ơn quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn đã góp ý những
thiếu xót không thể tránh khỏi trong luận văn này.

Học viên




Hồ Lê Tấn Thanh












iii

M
M


C
C


L
L


C
C


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN xii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
a. Mục tiêu chung

3
b. Mục tiêu cụ thể
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
a. Đối tượng nghiên cứu
4
b. Phạm vi nghiên cứu
4
4. Câu hỏi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Những đóng góp của luận văn 5
a. Ý nghĩa về khoa học 5
b. Ý nghĩa về thực tiễn
5
7. Bố cục của luận văn 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
1.1. GIỚI THIỆU 7
1.2. LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 7
1.2.1. Định nghĩa về dịch vụ và chất lượng dịch vụ
7
1.2.2. Những đặc tính của dịch vụ
8
1.2.3. Định nghĩa về dịch vụ công
9
1.2.4. Định nghĩa về dịch vụ hành chính công
9
1.2.5. Các đặc điểm của dịch vụ hành chính công
9
1.2.6. Một số mô hình về chất lượng dịch vụ
10

1.2.6.1. Mô hình 5 khoảng trống chất lượng dịch vụ (Parasuraman, Zeithaml và Berry,
1985) 11

iv

1.2.6.2 Mô hình nhân quả giữa sự cảm nhận chất lượng của khách hàng với sự hài
lòng của khách hàng (Zeithaml và Bitner, 2000) 12
1.2.6.3 Mô hình 5 thành phần chất lượng dịch vụ (Parasuraman và Berry, 1991) 13
1.3. LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG 14
1.3.1. Định nghĩa về sự hài lòng
14
1.3.2. Một số mô hình về sự hài lòng
15
1.3.2.1. Mô hình Kano 15
1.3.2.2. Mô hình Tabul 16
1.3.2.3. Mô hình hài lòng khách hàng theo chức năng và quan hệ (Parasuraman, 1994)
17
1.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT 18
1.4.1. Mô hình nghiên cứu trước
18
1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
19
1.4.3. Giả thuyết cho mô hình nghiên cứu
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 21
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ UBND HUYỆN DIÊN KHÁNH 22
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 22
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UBND HUYỆN DIÊN KHÁNH 22
2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của UBND huyện Diên Khánh
22

2.2.1.1. Chức năng 22
2.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn 23
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ phận một cửa của UBND huyện Diên Khánh
28
2.2.1.1. Chức năng 28
2.2.1.2. Nhiệm vụ 28
2.2.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý của UBND huyện Diên Khánh
29
2.3. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9001:2008 30
2.3.1. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng ISO 9001:2008 của UBND
huyện Diên Khánh (Võ Đình Cao Minh Thọ, 2008)
30
2.3.1.1. Chính sách chất lượng ISO 9001:2008 của UBND huyện Diên Khánh 30
2.3.1.2. Mục tiêu chất lượng ISO 9001:2008 của UBND huyện Diên Khánh 30
2.3.2. Mô tả hệ thống quản lý chất lượng của UBND huyện Diên Khánh ứng với yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 (Võ Đình Cao Minh Thọ, 2008)
31

v

2.4. QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 31
2.4.1. Quy trình xử lý các thủ tục hành chính của Văn phòng HĐND và UBND
32
2.4.2. Quy trình xử lý các thủ tục hành chính của Phòng Tư pháp
33
2.4.3. Quy trình xử lý các thủ tục hành chính của Phòng Tài nguyên và Môi trường
35
2.4.4. Quy trình xử lý các thủ tục hành chính của Phòng Kinh tế và Hạ tầng
39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 40

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1. GIỚI THIỆU 41
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 41
3.2.1. Nghiên cứu định tính
41
3.2.2. Nghiên cứu định lượng
42
3.2.3. Kích thước mẫu
42
3.2.4. Công cụ phân tích
43
3.2.5. Quy trình nghiên cứu
48
3.3. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THANG ĐO 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
4.1. MÔ TẢ MẪU 53
4.1.2. Độ tuổi đến làm thủ tục hành chính 54
4.1.3. Trình độ học vấn của người dân đến làm thủ tục hành chính 54
4.1.4. Khu vực sinh sống của người dân đến làm thủ tục hành chính 55
4.1.5. Nghề nghiệp của người dân đến làm thủ tục hành chính 55
4.1.6. Thu nhập của người dân đến làm thủ tục hành chính 56
4.1.7. Lĩnh vực hành chính người dân cần giải quyết 56
4.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO 57
4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA 62
4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUI 70
4.5. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CHUNG CỦA CÁC TỔNG THỂ CON 79
4.6. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN .80
4.6.1. Mức độ hài lòng của người dân theo giới tính 80
4.6.2. Mức độ hài lòng của người dân theo độ tuổi 81

4.6.3. Mức độ hài lòng của người dân theo trình độ học vấn 82

vi

4.6.4. Mức độ hài lòng của người dân theo khu vực sinh sống 83
4.6.5. Mức độ hài lòng của người dân theo nghề nghiệp 84
4.6.7. Mức độ hài lòng của người dân theo loại thủ tục hành chính 86
4.7. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI
DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA UBND HUYỆN DIÊN
KHÁNH 88
4.7.1. Nhân tố “Thủ tục, thời gian làm việc và Lệ phí” 88
4.7.2. Nhân tố “Công khai công vụ” 89
4.7.3. Nhân tố “Cơ chế giám sát, góp ý” 90
4.7.4. Nhân tố “Cán bộ, công chức” 90
4.7.5. Nhân tố “Cơ sở vật chất” 91
4.7.6. Nhân tố “Mức độ hài lòng chung” 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 92
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1. KẾT LUẬN VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU 94
5.2. CÁC KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 96
5.2.1. Nhân tố “Thủ tục, thời gian làm việc và Lệ phí” 96
5.2.2. Nhân tố “Công khai công vụ” 97
5.2.3. Nhân tố “Cơ chế giám sát, góp ý” 97
5.2.4. Nhân tố “Cán bộ, công chức” 97
5.2.5. Nhân tố “Cơ sở vật chất” 101
5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 101
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 1









vii

D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á

Á
C
C


K
K
Ý
Ý


H
H
I
I


U
U
,
,


C
C
Á
Á
C
C



C
C
H
H




V
V
I
I


T
T


T
T


T
T


- ANOVA (Analysis of Variance) : Phân tích Phương sai
- BQL : Ban quản lý
- CBCC : Cán bộ công chức

- CLDV : Chất lượng dịch vụ
- ĐKQSDĐ : Đăng ký quyền sử dụng đất
- EFA (Exploratory Factor Analysis) : Phân tích nhân tố khám phá
- HĐ : Hợp đồng
- HĐND : Hội đồng nhân dân
- KTXH : Kinh tế xã hội
- NXB : Nhà xuất bản
- PTNT : Phát triển nông thôn
- SERVQUAL(Service Quality) : Chất lượng dịch vụ
- SPSS (Statistical Package for the Social Sciences): Phần mềm phân tích thống kê.
- TB & XH : Thương binh và Xã hội
- TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
- TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
- TS : Tài sản
- TTHC : Thủ tục hành chính
- UBND : Ủy ban nhân dân






















viii

D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á

Á
C
C


S
S
Ơ
Ơ


Đ
Đ




Sơ đồ 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al (1985, dẫn theo Nguyễn
Định Thọ et al, 2003) 11
Sơ đồ 1.2: Mô hình nhân quả giữa sự cảm nhận chất lượng của khách hàng với sự hài
lòng của khách hàng (Zeithaml & Bitner, 2000) 12
Sơ đồ 1.3: Mô hình 5 thành phần chất lượng dịch vụ (Parasuraman & Berry, 1991) 13
Sơ đồ 1.4: Mô hình Kano về sự hài lòng của khách hàng (1984) 16
Sơ đồ 1.5: Mô hình Tabul (1981) 16
Sơ đồ 1.6: Mô hình thỏa mãn theo chức năng (Parasuraman, 1994) 17
Sơ đồ 1.7: Mô hình đề xuất Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ
công tại Bộ phận 1 cửa UBND huyện Diên Khánh 20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của UBND huyện Diên Khánh 29
Sơ đồ 2.2: Quy trình hệ thống quản lý chất lượng của UBND huyện Diên Khánh theo
ISO 9001:2008 31

Sơ đồ 2.3: Quy trình xử lý các thủ tục hành chính của Văn phòng HĐND và UBND 32
Sơ đồ 2.4:Quy trình số 01 xử lý các thủ tục hành chính của Phòng Tư pháp 33
Sơ đồ 2.5: Quy trình số 02 xử lý các thủ tục hành chính của Phòng Tư pháp 33
Sơ đồ 2.6: Quy trình số 03 xử lý các thủ tục hành chính của Phòng Tư pháp 34
Sơ đồ 2.7: Quy trình số 01 Đăng ký chuyển mục đích SDĐ đối với trường hợp phải xin
phép 35
Sơ đồ 2.8: Quy trình số 02 đăng ký chuyển mục đích SDĐ đối với trường hợp không
phải xin phép 36
Sơ đồ 2.9: Quy trình số 03 đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất 37
Sơ đồ 2.10: Quy trình số 04 đăng ký tách thửa, hợp thửa đất 37
Sơ đồ 2.11: Quy trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 38
Sơ đồ 2.12: Quy trình xử lý các thủ tục hành chính của Phòng Kinh tế và Hạ tầng 39
Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu 49
Sơ đồ 4.1: Mô hình hiệu chỉnh Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch
vụ công tại Bộ phận 1 cửa UBND huyện Diên Khánh 71


ix
D
D
A
A
N
N
H
H


M

M


C
C


C
C
Á
Á
C
C


B
B


N
N
G
G


Bảng 3.1: Thang đo chính thức 50
Bảng 4.1: Bảng thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính 53

Bảng 4.2: Bảng thống kê mẫu nghiên cứu theo độ tuổi 54


Bảng 4.3: Bảng thống kê mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn 54

Bảng 4.4: Bảng thống kê mẫu nghiên cứu theo khu vực 55

Bảng 4.5: Bảng thống kê mẫu nghiên cứu theo nghề nghiệp 55

Bảng 4.6: Bảng thống kê mẫu nghiên cứu theo thu nhập 56

Bảng 4.7: Bảng thống kê mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực thủ tục hành chính 56

Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha của mức độ hài lòng 57

Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha thành phần Phí, lệ phí – Thực hiện Lần thứ 2 61

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s 64

Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA của thang đo 64

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s 69

Bảng 4.13: Kết quả phân tích EFA của thang đo 70

Bảng 4.14: Ma trận tương quan giữa các nhân tố (Pearson) 72

Bảng 4.15: Bảng đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 73

Bảng 4.16: Bảng kết quả phân tích ANOVA 73

Bảng 4.17: Kết quả hồi quy (sử dụng phương pháp Enter) 74
Bảng 4.18: Thống kê mức độ hài lòng chung của tổng thể 79

Bảng 4.19: Bảng Test of Homogeneity of Variances theo giới tính 80

Bảng 4.20: Bảng Ranks theo giới tính 80

Bảng 4.21: Bảng kiểm định Mann-Whitney theo giới tính 81

Bảng 4.22: Bảng Test of Homogeneity of Variances theo độ tuổi 81

Bảng 4.23: Bảng ANOVA theo độ tuổi 81

Bảng 4.24: Bảng Test of Homogeneity of Variances theo trình độ học vấn 82

Bảng 4.25: Bảng Ranks theo trình độ học vấn 82

Bảng 4.26: Bảng kiểm định Kruskal Wallis theo trình độ học vấn 83

Bảng 4.27: Bảng Test of Homogeneity of Variances theo khu vực sinh sống 83

Bảng 4.28: Bảng ANOVA theo khu vực sinh sống 83

Bảng 4.29: Bảng Test of Homogeneity of Variances theo nghề nghiệp 84

Bảng 4.30: Bảng ANOVA theo nghề nghiệp 84


x
Bảng 4.31: Bảng Multiple Comparisons theo nghề nghiệp 84

Bảng 4.32: Bảng Test of Homogeneity of Variances theo thu nhập 85


Bảng 4.33: Bảng ANOVA theo thu nhập 85

Bảng 4.34: Bảng Multiple Comparisons theo thu nhập 86

Bảng 4.35: Bảng Test of Homogeneity of Variances theo loại thủ tục hành chính 86

Bảng 4.36: Bảng ANOVA theo loại thủ tục hành chính 87

Bảng 4.37: Bảng Multiple Comparisons theo loại thủ tục hành chính 87

Bảng 4.38: Thống kê mô tả thang đo “Thủ tục, thơi gian làm việc và lệ phí” 88
Bảng 4.39: Thống kê mô tả thang đo “Công khai công vụ” 89
Bảng 4.40: Thống kê mô tả thang đo “Cơ chế giám sát, góp ý” 90
Bảng 4.41: Thống kê mô tả thang đo “Cán bộ, công chức” 90
Bảng 4.42: Thống kê mô tả thang đo “Cơ sở vật chất” 91
Bảng 4.43: Thống kê mô tả thang đo “Mức độ hài lòng chung” 92































xi
D
D
A
A
N
N
H
H


M
M



C
C


C
C
Á
Á
C
C


H
H
Ì
Ì
N
N
H
H


V
V


,
,



Đ
Đ




T
T
H
H




Biểu đồ 4.1: Biểu đồ mẫu nghiên cứu theo giới tính 53
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ mẫu nghiên cứu theo độ tuổi 54
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn 54
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ mẫu nghiên cứu theo khu vực 55
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ mẫu nghiên cứu theo nghề nghiệp 55
Biểu đồ 4.6: Biểu đồ mẫu nghiên cứu theo thu nhập 56
Biểu đồ 4.7: Biểu đồ mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực thủ tục hành chính 56
Biểu đồ 4.8: Biểu đồ phân tán 77
Biểu đồ 4.9: Biểu đồ Histogram 78
Biểu đồ 4.10: Biểu đồ P-P Plot 78



































xii

T
T
R
R
Í
Í
C
C
H
H


Y
Y


U
U


L
L
U
U


N
N



V
V
Ă
Ă
N
N


Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu khám phá các nhân tố tác động đến
mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại Bộ
phận một cửa UBND huyện Diên Khánh, đồng thời thông qua đó để xem xét, tìm hiểu
ý kiến đóng góp thực tế của người dân đối với dịch vụ được cung cấp, trên cơ sở đó sẽ
đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm
mạnh nhằm làm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Từ các lý thuyết về mức độ hài lòng với chất lượng dịch vụ và các nghiên cứu
thực tiễn của các nhà nghiên cứu, với xây dựng và phát triển thang đo Likert năm mức
độ. Độ tin cậy của thang đo đã được kiểm định bởi hệ số Cronbach’s Alpha và sau đó
tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.
Mô hình nghiên cứu này gồm những thang đo có độ tin cậy giúp đo lường thành
phần chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người dân khi đến giao dịch các thủ tục
hành chính tại Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh. Nghiên cứu sẽ chỉ ra mức
độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân.
Mô hình hồi quy tuyến tính cũng được xây dựng ban đầu với biến phụ thuộc là
mức độ hài lòng của người dân và bảy biến độc lập. Sau khi phân tích kết quả cho thấy
có sáu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người dân. Ngoài ra, luận văn còn
chỉ ra sự khác biệt về mức độ hài lòng được chia theo giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn, nghề nghiệp, khu vực sinh sống và theo lĩnh vực hành chính mà người dân cần
giải quyết.












1

M
M




Đ
Đ


U
U


1. Lý do chọn đề tài


Với hơn 20 năm tiến hành cải cách hành chính với nhiều hội nghị, hội thảo, mô
hình, biện pháp, giải pháp và cùng với đó là bao nhiêu chi phí sức lực và của cải, tuy

nhiên kết quả đạt được dường như chưa tương xứng. Những hạn chế, yếu kém của nền
hành chính như hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, việc thi hành pháp luật chưa nghiêm,
kỷ luật, kỷ cương lỏng lẻo, nạn quan liêu, lãng phí, tham nhũng nghiêm trọng, tổ chức
bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều tầng nấc, hiệu lực, hiệu quả thấp, đội ngũ cán bộ,
công chức nhìn chung chưa ngang tầm nhiệm vụ, một bộ phận không nhỏ thoái hóa,
biến chất.
Cho đến nay thực trạng nền hành chính nước ta dường như vẫn còn bị trói buộc
trong những khiếm khuyết nêu trên. Mức độ khắc phục các yếu kém, hạn chế chưa
thực sự rõ rệt, những cán bộ, công chức không thực sự là đầy tớ của dân, dường như
giảm đi chưa nhiều. Trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về bức xúc của cử tri trước
thái độ cửa quyền, vô cảm của một bộ phận công chức tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa
XIII, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc cũng thừa nhận, mặc dù có rất
nhiều cố gắng trong lĩnh vực cải cách hành chính, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, tồn tại
khuyết điểm, kết quả chưa được như mong muốn của người dân.
Bất kỳ ai quan tâm đến cải cách hành chính cũng sẽ phải đặt câu hỏi như tôi là:
Tại sao lại có tình trạng như vậy? Vì cải cách hành chính là lĩnh vực được Đảng, Nhà
nước quan tâm đầu tư, được cả hệ thống chính trị vào cuộc và thời gian cho cải cách
cũng đã đủ dài để có thể đem lại những kết quả đích thực. Phải chăng là do chúng ta
tiến hành cải cách theo kiểu vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Có lẽ vì vậy mà khi đánh
giá, tổng kết về cải cách hành chính chúng ta thường đưa ra những số liệu thống kê về
việc cắt giảm bao nhiêu thủ tục, bao nhiêu đầu mối, tinh giảm bao nhiêu bộ phận, bao
nhiêu biên chế và coi đó là những kết quả của cải cách hành chính! Mục tiêu của cải
cách hành chính không được xác định một cách thực sự rõ ràng là hướng tới xây dựng
nền hành chính để phục vụ người dân tốt hơn, lấy phục vụ người dân, làm thước đo
hiệu quả hoạt động. Những thủ tục quy định thời gian cung cấp dịch vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước cho người dân vẫn mang tính áp đặt của “thủ tục hành
chính” do chính các cơ quan nhà nước quy định. Và mức độ tuân thủ thời hạn giải
quyết theo các quy định này lại không được chấp hành nghiêm.

2


Trong khi đó, người dân vẫn phải chật vật với các thủ tục hành chính nhiêu khê,
rườm rà, dù là đến một cửa nhưng vẫn đụng phải nhiều khóa và khóa nào cũng phải
bôi trơn mới có hy vọng xong việc. Bức tranh cấp sổ đỏ là một ví dụ điển hình diễn ra
ở khá nhiều địa phương. Một số ít CBCC tha hóa, biến chất rất biết giá trị của cái sổ
đỏ đối với dân nên tìm mọi cách trì hoãn, dù cho thủ tục cấp sổ đỏ được giản lược tới
tối đa nhưng tình hình cấp sổ đỏ vẫn trì trệ. Cán bộ trực tiếp làm việc ở các vị trí liên
quan đến thủ tục hành chính biết rất rõ cần đơn giản thủ tục như thế nào nhưng chính
một số trong họ lại muốn phức tạp hóa thủ tục hành chính vì những động cơ vụ lợi.
Việc đánh giá năng lực của Nhà nước không chỉ còn đo bằng hiệu quả quản lý
mà chủ yếu bằng kết quả những phúc lợi vật chất, văn hoá tinh thần mà Nhà nước đem
lại cho người dân. Quá trình dân chủ hoá, trình độ, sự hiểu biết của người dân ngày
càng được mở rộng, đòi hỏi Nhà nước ngày càng phải gần dân, thân dân hơn thay vì
việc cai trị. Trong đó, vấn đề Nhà nước cung ứng dịch vụ công phục vụ công dân giữ
một vị trí hết sức quan trọng. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi nhà nước đó là
nhà nước phục vụ dân, phải là công bộc thực sự của nhân dân, với tư cách là người
cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho người dân, mà không phải cá nhân hay tổ chức nào
cũng làm được. Chính vì vậy, người ta hết sức coi trọng vai trò của Nhà nước trong
cung cấp dịch vụ công, mặc dù ở các quốc gia và trong từng thời điểm khác nhau vai
trò này đôi khi bị nghi ngờ, song nó chưa bao giờ bị phủ nhận.
Tuy nhiên, dịch vụ công là thứ hàng hoá mang tính đặc thù nên để thoả mãn
nhu cầu của người dân là điều hết sức phức tạp và khó khăn. Thực tế ở các nước phát
triển cho thấy nếu nhà nước giữ vai trò chi phối trong cung ứng dịch vụ công thì hiệu
quả sẽ không cao, nhưng nếu không có nhà nước cũng sẽ thất bại. Mặc dù có những
hạn chế nhất định, trên một số lĩnh vực cung ứng dịch vụ công cụ thể, song thực tế cho
thấy rằng chỉ có nhà nước mới có đủ khả năng cung ứng các dịch vụ, đặc biệt là các
dịch vụ công mà không thể tư nhân nào cũng có thể không vì lợi nhuận mà đảm nhận
và việc đảm nhận tốt vai trò này của nhà nước là điều kiện cho sự phát triển bền vững
của xã hội. Ngay cả chất lượng và mức độ dịch vụ ngày hôm nay có thể phù hợp thì
ngày mai đã không còn phù hợp được nữa. Người dân ngày nay có trình độ học vấn và

các yêu cầu của họ ở mức cao hơn nhiều. Do đó, các lãnh đạo phải luôn tự đổi mới và
nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ tốt hơn.
Thời gian qua nhiều địa phương, nhiều ngành cũng đã quan tâm đến sự hài lòng

3

của người dân, đã tiến hành lấy phiếu điều tra sự hài lòng của người dân đối với hoạt
động cung cấp dịch vụ hành chính công của cơ quan công quyền và xem sự hài lòng
của công dân là thước đo kết quả của cải cách hành chính, cụ thể như ở Thành phố Hồ
Chí Minh thiết lập bảng điện tử công khai mức độ hài lòng của người dân khi thực
hiện thủ tục hành chính; Thành phố Đà Nẵng thiết lập công cụ để người dân đánh giá,
chấm điểm đối với công chức. Các địa phương này đã bước đầu quan tâm đến người
dân, sự hài lòng của họ đối với dịch vụ hành chính mà cơ quan nhà nước cung cấp.
Không nằm ngoài, lãnh đạo UBND huyện Diên Khánh cũng đang trong quá trình tiến
hành khảo sát lấy ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính mà họ cung
cấp dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa. Với mong muốn giúp
giảm thiểu các trường hợp khiếu nại, khiếu kiện của người dân đồng thời chỉ rõ cho
lãnh đạo thấy được chất lượng dịch vụ mình hiện đang cung cấp được hình thành từ
những yếu tố then chốt nào, để từ đó làm cơ sở cải tiến các yếu tố này nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu mong đợi của người dân.
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ là chủ đề nghiên cứu
không còn mới mẽ, là đề tài nghiên cứu truyền thống của chuyên ngành Quản trị kinh
doanh, tuy nhiên lĩnh vực dịch vụ hành chính công là một loại hình dịch vụ đặc thù,
hiện ở trong nước đã có các nghiên cứu tiêu biểu như: Lê Dân (2011) đã đề xuất
phương án “Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ hành chính công của công dân và tổ
chức”; Châu Đạm Trinh (2012) với nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của người dân
về dịch vụ bồi thường giải phóng mặt bằng… Tuy nhiên, Lê Dân (2011) mới chỉ đưa
ra phương án về mặt lý thuyết mô hình chất lượng dịch vụ hành chính công; các
nghiên cứu còn lại như: Đỗ Văn Cường (2011), Châu Đạm Trinh (2013), thì nghiên
cứu ứng dụng mô hình Parasuraman có điều chỉnh. Hiện chưa có nghiên cứu thực

nghiệm nào ứng dụng và kiểm định mô hình Lê Dân trong thực tiễn cũng như chưa có
nghiên cứu nào tại UBND huyện Diên Khánh. Với những lý do trên nên tôi chọn đề
tài: “Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ công tại Bộ phận
một cửa UBND huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa” với việc ứng dụng và triển
khai mô hình dịch vụ hành chính công được đề xuất bởi Lê Dân trong thực tiễn làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung

4

Đề tài này nhằm xác định, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch
vụ công tại Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh, từ đó đưa ra các kiến nghị
nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ công.
b. Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn thực hiện các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ công tại Bộ phận một
cửa UBND huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người dân đối với
dịch vụ công tại Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh;
- Xác định mức độ quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của người dân đối với dịch vụ công tại Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với
dịch vụ công tại Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công.
Khách thể nghiên cứu hay đối tượng khảo sát là người dân đến Bộ phận một
cửa UBND huyện Diên Khánh có giao dịch các thủ tục hành chính.
b. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu những nhân tố liên quan đến mức độ hài lòng của
người dân khi đến giao dịch các thủ tục hành chính.
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ phận một cửa của UBND
huyện Diên Khánh, địa chỉ số 149 Lý Tự Trọng-Thị trấn Diên Khánh, huyện Diên
Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
Về thời gian: Thực hiện từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2013.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
1. Mức độ hài lòng của người dân khi đến giao dịch các thủ tục hành chính tại
Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh như thế nào ?
2. Những thành phần nào quan trọng nhất làm cho người dân thấy hài lòng khi đến
giao dịch các thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa của UBND huyện Diên Khánh?
3. Những thang đo nào cần giữ lại, những thang đo nào thay đổi trong mô hình

5

nghiên cứu cho phù hợp với thực tế tại UBND huyện Diên Khánh ?
4. Mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ tác động như thế nào
đến sự hài lòng của người dân ?
5. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức:
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua kỹ
thuật phỏng vấn sâu 10 đối tượng là cán bộ lãnh đạo, công chức phụ trách giao dịch tại
UBND huyện Diên Khánh. Nghiên cứu này nhằm khám phá ra các nhân tố tác động
đến sự hài lòng của người dân ngoài những nhân tố đã được đưa ra trong mô hình
nghiên cứu đề xuất sau đó thực hiện xây dựng thang đo.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua bảng câu hỏi chi tiết phỏng vấn trực tiếp người dân khi đến giao dịch các thủ tục
hành chính tại Bộ phận một cửa UBND huyện Diên Khánh.

- Thang đo mức độ hài lòng người dân được đánh giá thông qua hai bước: Bước
thứ nhất đánh giá sơ bộ sử dụng phương pháp Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân
tích Nhân tố khám phá EFA để đưa ra thang đo hoàn chỉnh. Bước thứ hai tiến hành
Kiểm định mô hình giả thuyết, phân tích Hồi quy đa biến, phân tích ANOVA để so
sánh sự khác biệt giữa các đối tượng về mức độ hài lòng và đưa ra kết luận, kiến nghị.
* Sử dụng phần mềm MS Office Excel 2007, SPSS phiên bản 16.0 để xử lý số liệu.
6. Những đóng góp của luận văn
a. Ý nghĩa về khoa học
Kết quả nhiên cứu khoa học của đề tài là nguồn dữ liệu cơ sở cung cấp thông
tin cho các địa phương, các sở, ban, ngành liên quan trong việc cập nhật, tổng kết, theo
dõi và đánh giá tình hình cung cấp dịch vụ hành chính.
Luận văn này hy vọng sẽ đóng góp một phần vào việc hệ thống hóa cơ sở lý
luận về đánh giá chất lượng và đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
hành chính công nói riêng và dịch vụ khác nói chung.
b. Ý nghĩa về thực tiễn
Nhận biết các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của người dân giúp các
lãnh đạo, công chức phụ trách hiểu rõ hơn, thông cảm hơn, phục vụ nhiệt tình hơn đối
tượng phục vụ của mình. Có cái nhìn đúng về dịch vụ mình đang cung cấp và có biện

6

pháp khắc phục những điểm còn yếu kém nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Giúp cho lãnh đạo UBND huyện nhìn lại chính mình về thái độ phục vụ nhân
dân. Từ đó, đưa ra các chính sách quản lý, biện pháp điều hành thích hợp nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ để phục vụ người dân tốt hơn nữa.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các địa phương khác hoặc các loại hình dịch
vụ tương tự khác có thể vận dụng.
Việc xác định mức độ quan trọng của các yếu tố giúp lãnh đạo tập trung nguồn
lực cải tiến những yếu tố có tác động nhiều nhất đến chất lượng dịch vụ nhằm gia tăng
sự hài lòng của người dân một cách tốt nhất.

7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Giới thiệu về UBND huyện Diên Khánh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.















7

C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ

Ơ
N
N
G
G


1
1
:
:


C
C
Ơ
Ơ


S
S




L
L
Ý
Ý



L
L
U
U


N
N


1.1. GIỚI THIỆU
Ngoài phần mở đầu tổng quan về đề tài nghiên cứu, nêu tính cấp thiết của đề
tài. Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu, nội dung của
chương giới thiệu rõ ràng và khoa học một số phát biểu về lý thuyết chất lượng dịch vụ
cụ thể là định nghĩa chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ công, dịch vụ hành chính
công, đồng thời nêu đặc điểm của dịch vụ hành chính công. Chương này cũng trình
bày mô hình về chất lượng dịch vụ của một số tác gia nổi tiếng như Parasuraman,
Zeithaml, Berry, Bitner , nêu lý thuyết về sự hài lòng, mô hình về sự hài lòng, tiêu chí
đánh giá về chất lượng dịch vụ công.
Căn cứ thực tế cùng với cơ sở lý thuyết, luận văn có chọn lọc các nghiên cứu tiên
đề từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất và phát biểu các giả thuyết của mô hình.
1.2. LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.2.1. Định nghĩa về dịch vụ và chất lượng dịch vụ
Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách
hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng
của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa
trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng
cũng khác nhau.

Một số chuyên gia về chất lượng định nghĩa rằng:
- Chất lượng là sự đáp ứng các nhu cầu (Crosy, 1991).
- Chất lượng dịch vụ là sự cung cấp dịch vụ xuất sắc so với mong đợi khách
hàng (Zeithaml và Britner, 1996).
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến nên có rất nhiều cách định nghĩa như:
- Dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào đó
nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của
khách hàng (Zeithaml và Britner, 2000).
- Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho
khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với
khách hàng (Kotler và Armstrong, 2004).
Dịch vụ là loại hàng hóa phi vật chất bởi các đặc điểm khác với các loại hàng

8

hóa thông thường như: tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và
tính không thể lưu giữ được Những đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định
lượng và không thể nhận dạng bằng mắt thường.
1.2.2. Những đặc tính của dịch vụ
 Tính vô hình:
Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) bình luận rằng tính vô hình có nghĩa là
“Hầu hết các dịch vụ không thể đo, đếm, thống kê, thử nghiệm và chứng nhận trước
khi cung cấp để đảm bảo chất lượng dịch vụ”.
Sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi. Khách hàng không thể thấy, nếm, sờ,
ngửi,… trước khi mua nó. Vì tính chất này nên rất khó cho các nhà quản lý tìm hiểu
nhận thức của khách hàng về dịch vụ của họ cũng như việc khách hàng đánh giá chất
lượng dịch vụ như thế nào.
 Tính không đồng nhất:
Dịch vụ có tính không đồng nhất, đặc biệt đối với những dịch vụ có hàm lượng
cao về sức lao động của con người. Một dịch vụ được thực hiện tại cùng một công ty,

cùng một nhân viên phục vụ nhưng tại thời điểm khác nhau thì có thể đem lại hiệu quả
rất khác nhau, gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau. Như vậy,
dịch vụ có tính không đồng nhất cao hay nói một cách khác việc chuẩn hóa chất lượng
dịch vụ rất khó thực hiện.
 Tính không thể tách rời:
Quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ dịch vụ, do vậy không thể giấu
được cái sai lỗi của dịch vụ. Dịch vụ thường được tạo ra và sử dụng đồng thời, điều
này không đúng với hàng hóa vật chất được sản xuất ra nhập kho, phân phối thông qua
nhiều nấc trung gian mua bán, rồi sau đó mới được tiêu dùng. Đối với sản phẩm hàng
hóa, khách hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối với dịch vụ,
khách hàng đồng hành trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ.
 Tính không lưu giữ được:
Dịch vụ không thể tồn kho, không thể kiểm tra chất lượng trước khi cung ứng,
người cung cấp dịch vụ chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc. Như vậy
dịch vụ là một loại hàng hóa phi vật chất nó không có hình dạng, còn chất lượng thì
không đồng nhất, không lưu trữ được. Đó là điểm khác biệt của dịch vụ với các hàng
hóa thông thường khác.

9

 Tính không thể hoàn trả:
Nếu khách hàng không hài lòng về dịch vụ mà họ sử dụng, họ có thể được hoàn
trả lại tiền nhưng không thể hoàn trả dịch vụ.
 Tính cá nhân:
Khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân của mình rất nhiều.
 Tâm lý:
Chất lượng dịch vụ được đánh giá theo trạng thái tâm lý của khách hàng.
 Quan hệ qua con người:
Vai trò của con người trong dịch vụ rất cao và thường được khách hàng thẩm
định khi đánh giá chất lượng dịch vụ.

1.2.3. Định nghĩa về dịch vụ công
Dịch vụ công là hoạt động phục vụ các nhu cầu chung thiết yếu, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân do các cơ quan nhà nước thực hiện hoặc uỷ nhiệm cho các tổ
chức phi nhà nước (Nguyễn Hữu Hải và Lê Văn Hòa, 2010).
Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền
và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân do nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc
chuyển giao cho các cơ sở ngoài nhà nước nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng
(Nguyễn Hữu Hải và Lê Văn Hòa, 2010).
1.2.4. Định nghĩa về dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công là hoạt động do các tổ chức hành chính thực hiện liên
quan đến việc phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và phục vụ việc
quản lý nhà nước, về cơ bản dịch vụ này do cơ quan nhà nước thực hiện (Nguyễn Hữu
Hải và Lê Văn Hòa, 2010).
1.2.5. Các đặc điểm của dịch vụ hành chính công
Việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn liền với thẩm quyền hành
chính-pháp lý của các cơ quan hành chính nhà nước.
Dịch vụ hành chính công là hoạt động phục vụ cho hoạt động quản lý của nhà nước.
Dịch vụ hành chính công có tính xã hội, với mục tiêu chính là phục vụ lợi ích
cộng đồng đáp ứng nhu cầu của tất cả công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị xã hội
và đảm bảo công bằng và ổn định xã hội, mang tính quần chúng rộng rãi. Mọi người
đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ công với tư cách là đối tượng
phục vụ của nhà nước. Từ đó có thể thấy tính kinh tế, lợi nhuận không phải là điều

10

kiện tiên quyết chi phối hoạt động dịch vụ công.
Dịch vụ hành chính công cung ứng loại “hàng hóa” không phải bình thường mà
là hàng hóa đặc biệt do nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực
hiện, đáp ứng nhu cầu toàn xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện
vật hay phi hiện vật.

Việc trao đổi dịch vụ hành chính công không thông qua quan hệ thị trường đầy
đủ. Thông thường, người sử dụng dịch vụ hành chính công không trực tiếp trả tiền,
hay đúng hơn là đã trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước. Cũng có
những dịch vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí;
song nhà nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng các dịch vụ này không nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
Từ góc độ kinh tế học, dịch vụ hành chính công là các hoạt động cung ứng cho
xã hội một loại hàng hóa công cộng. Loại hàng hóa này mang lợi ích không chỉ cho
những người mua nó, mà cho cả những người không phải trả tiền cho hàng hóa này.
Đó là nguyên nhân khiến cho chính phủ có vai trò và trách nhiệm quan trọng trong
việc sản xuất hoặc bảo đảm cung ứng các loại hàng hóa công cộng.
1.2.6. Một số mô hình về chất lượng dịch vụ
Việc đo lường chất lượng sản phẩm dịch vụ thì tính không đồng nhất luôn xuất
hiện. Do bản chất của CLDV là vô hình nên khi đánh giá chất lượng chỉ phụ thuộc vào
tính cá nhân và tâm lý của người đánh giá để có những nhận định về CLDV mình nhận
được. Cùng một loại dịch vụ được cung cấp nhưng đối với khách hàng này thì tốt
nhưng khách hàng kia cho là chưa tốt hoặc cùng một khách hàng được cung cấp cùng
một loại dịch vụ nhưng hôm nay khách hàng cho là tốt nhưng ngày hôm sau cho là
chưa tốt vì phải phụ thuộc vào tâm lý của mỗi khách hàng.
Chính vì những vấn đề nêu trên, việc đánh giá chất lượng dịch vụ không đơn
giản và dễ thực hiện (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003).
Chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh: quá trình cung cấp
dịch vụ và kết quả của dịch vụ (Lehtinen và Lehtine, 1982).
Chất lượng kỹ thuật liên quan đến những gì được phục vụ và chất lượng chức
năng nói lên chúng được phục vụ như thế nào (Gronross, 1984).
Tuy nhiên, Parasuraman và cộng sự (1985) là những người tiên phong trong
nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách rõ ràng, chi tiết. Các nhà nghiên cứu này đưa

11


ra mô hình 5 khoảng trống chất lượng dịch vụ như sau:
1.2.6.1. Mô hình 5 khoảng trống chất lượng dịch vụ (Parasuraman,
Zeithaml và Berry, 1985)

















- Khoảng cách 1: là sai biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của nhà
cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Không phải bao giờ nhà cung cấp dịch vụ cũng nhận
thức đúng đắn những gì khách hàng mong muốn. Sự diễn dịch kỳ vọng của khách
hàng khi không hiểu thấu đáo các đặc trưng CLDV, đặc trưng khách hàng tạo ra sai
biệt này.
- Khoảng cách 2: khoảng cách giữa nhận thức của nhà cung cấp dịch vụ và
những yêu cầu cụ thể về chất lượng dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ có thể nhận thức
đúng những mong muốn của khách hàng nhưng không định ra những tiêu chuẩn chất
lượng cụ thể.
- Khoảng cách 3: hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách hàng

không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan trọng
trong tạo ra CLDV.
Sơ đồ 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ
Parasuraman et al (1985, dẫn theo Nguyễn Định Thọ et al, 2003)
N
N
h
h


n
n


t
t
h
h


c
c


v
v





k
k




v
v


n
n
g
g


c
c


a
a


k
k
h
h
á
á

c
c
h
h


h
h
à
à
n
n
g
g


T
T
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t

i
i
n
n


đ
đ
ế
ế
n
n


k
k
h
h
á
á
c
c
h
h


h
h
à
à

n
n
g
g



D
D


c
c
h
h


v
v




k
k




v

v


n
n
g
g



C
C
h
h
u
u
y
y


n
n


đ
đ


i
i



c
c


m
m


n
n
h
h


n
n


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h



t
t
i
i
ê
ê
u
u


c
c
h
h
í
í


c
c
h
h


t
t



l
l
ư
ư


n
n
g
g






D
D


c
c
h
h


v
v





c
c
h
h
u
u
y
y


n
n


g
g
i
i
a
a
o
o







D
D


c
c
h
h


v
v




c
c


m
m


n
n
h
h



n
n




K
K
H
H
Á
Á
C
C
H
H


H
H
À
À
N
N
G
G


N
N

H
H
À
À


C
C
U
U
N
N
G
G


C
C


P
P


K
K
h
h
o
o



n
n
g
g


c
c
á
á
c
c
h
h


(
(
5
5
)
)


K
K
h
h

o
o


n
n
g
g


c
c
á
á
c
c
h
h


(
(
4
4
)
)


K
K

h
h
o
o


n
n
g
g


c
c
á
á
c
c
h
h


(
(
2
2
)
)



K
K
h
h
o
o


n
n
g
g


c
c
á
á
c
c
h
h


(
(
1
1
)
)



K
K
h
h
o
o


n
n
g
g


c
c
á
á
c
c
h
h


(
(
3
3

)
)


×