Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi thiên lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





PHẠM BÁ TÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI
THIÊN LỘC






Khánh Hòa - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





PHẠM BÁ TÌNH



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANG SẢN
PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI THIÊN LỘC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC


TS. LÊ KIM LONG


Khánh Hòa - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty cổ phần
thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc” là sản phẩm nghiên cứu của tôi; số liệu và kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố trên các nghiên
cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


Tác giả

Phạm Bá Tình













ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Trâm Anh đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Kinh tế, Khoa
Sau Đại Học của Trường Đại học Nha Trang đã tạo mọi điều kiện cần thiết để tác giả
có thể triển khai và hoàn thành đề tài đúng tiến độ.
Tác giả chân thành cảm ơn các cá nhân, đơn vị, tổ chức đã giúp đỡ tác giả có
được những số liệu thống kê mới nhất chính xác nhất, giúp cho luận văn được hoàn
thiện với sự trung thực nhất.
Tác giả mong muốn nhận được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của Quý Thầy,
Cô để hoàn thiện luận văn và rút kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu sau này.

Trân trọng cảm ơn!
Tác giả


Phạm Bá Tình















iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH .6
1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 6
1.1.1 Cạnh tranh 6
1.1.2 Năng lực cạnh tranh 7
1.1.3 Lợi thế cạnh tranh 8
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp 9
1.2.1 Các nhân tố khách quan 9
1.2.1.1 Môi trường vĩ mô 9
1.2.1.2 Môi trường ngành 10
1.2.2 Các nhân tố chủ quan 11
1.2.2.1 Cơ cấu tổ chức 11
1.2.2.2 Năng lực tài chính 12
1.2.2.3 Năng lực sản xuất 12
1.2.2.4 Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) 13
1.2.2.5 Năng lực Marketing 13
1.3 Phương pháp phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp 14
1.3.1 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter 14
1.3.1.1 Mức độ căng thẳng của sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành 14
1.3.1.2 Mối đe doạ của những người gia nhập mới. 16
1.3.1.3 Mối đe doạ của các sản phẩm thay thế. 17
1.3.1.4 Sức mạnh của người mua 18
iv
1.3.1.5 Sức mạnh của người cung ứng. 19
1.3.1.6 Phân tích năng lực cạnh tranh theo ma trận SWOT 20
1.4. Cách thức để duy trì, củng cố và xây dựng năng lực cạnh tranh 22
1.4.1 Tập trung xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh 22
1.4.2 Xác định các nguồn lực cần xây dựng và duy trì 23
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh sản phẩm thức ăn

chăn nuôi trên thế giới 24
1.5.1 Ngành thức ăn chăn nuôi của Mỹ với mục tiêu thể hiện sức mạnh của mình 24
1.5.2 Ngành thức ăn chăn nuôi của Thái Lan 25
1.5.3 Bài học rút ra cho kinh doanh 27
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH KINH DOANH SẢN
PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN
NUÔI THIÊN LỘC 29
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên
Lộc 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc 30
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh 31
2.2 Tổng quan về năng lực cạnh tranh tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc 33
2.2.1 Về cơ cấu tổ chức 33
2.2.2 Về năng lực tài chính 34
2.2.3 Về năng lực sản xuất 36
2.2.4 Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm 38
2.2.5 Năng lực Marketing 39
2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc 39
2.3.1 Phân tích theo mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter 39
2.3.1.1 Áp lực cạnh tranh từ phía các đối thủ cạnh tranh 39
2.3.1.2 Áp lực cạnh tranh từ phía nhà cung cấp 42
2.3.1.3 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng 46
2.3.1.4 Áp lực cạnh tranh từ phía các đối thủ tiềm ẩn 47
2.3.1.5 Áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế 47
2.3.1.6 Tổng kết lại mô hình của ma trận Michael Porter 48
v
2.3.2 Phân tích năng lực cạnh tranh theo ma trận SWOT 48
2.3.2.1 Phân tích những điểm mạnh (S) 48
2.3.2.2 Phân tích những điểm yếu ( W) 56

2.3.3.3 Phân tích những cơ hội (O) 62
2.3.3.4 Phân tích những thách thức ( T) 63
2.3.3.5 Lợi thế cạnh tranh của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc 66
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 69
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới. 69
3.1.1 Định hướng phát triển 69
3.1.2 Mục tiêu phát triển 69
3.2 Giải pháp 71
3.2.1 Giải pháp về nguồn nguyên liệu 71
3.2.2 Giải pháp về Sản phẩm 71
3.2.3 Giải pháp về Giá cả, chi phí sản xuất 72
3.2.4 Giải pháp về Marketing- tiếp thị, và bán hàng 73
3.3 Kiến nghị 75
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 75
3.3.2 Kiến nghị với địa phương 76
3.3.3 Kiến nghị với công ty 77
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC








vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA

1 DN Doanh nghiệp
2 NVL Nguyên vật liệu
3 QĐ-UB Quyết định Ủy ban
4 TACN Thức ăn chăn nuôi

























vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đánh giá lợi thế cạnh tranh của công ty Cargill 25
Bảng 1.2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty CP tập đoàn C.P của Thái Lan 27
Bảng 2.1: Kết quả điều tra về thực trạng cơ cấu tổ chức tại công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi Thiên Lộc 33
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn sở hữu vốn điều lệ 35
Bảng 2.3: Tổng nguồn vốn của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc giai đoạn
(2011-2013) 35
Bảng 2.4: Phiếu điều tra đánh giá năng lực sản xuất tại Công ty 36
Bảng 2.5: Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi Thiên Lộc 38
Bảng 2.6: Ma trận hình ảnh cạnh tranh công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc
năm 2013 41
Bảng 2.7: Các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào của công ty Thiên Lộc 43
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động qua các năm giai đoạn (2011-2013) 44
Bảng 2.9: Tình hình số nợ phải thu của Thiên Lộc trong giai đoạn (2010 -2013) 46
Bảng 2.10: Danh mục các sản phẩm của Công ty…………………………………….49
Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty và
một số đối thủ cạnh tranh…………………………………………………………… 51
Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty và một số
đối thủ cạnh tranh 53
Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về màu sắc, mùi vị TACN của Công ty và một số
đối thủ cạnh tranh 55
Bảng 2.14: Đánh giá của khách hàng về một số sản phẩm của Công ty 57
Bảng 2.15: Giá bán một số sản phẩm của Công ty và một số đối thủ cạnh tranh 58
Bảng 2.16: Kết quả sản xuất kinh doanh một số sản phẩm chủ yếu của công ty và đối
thủ cạnh tranh 60
Bảng 2.17: Đánh giá của khách hàng về hình thức, độ bền của sản phẩm tại công ty . 61



viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh …….14
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 30
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất 32
Hình 1.1: Lợi thế cạnh tranh của Porter ………………………………….22
Hình 1.2: Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh 23









1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, năng lực cạnh tranh quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn tìm cách để nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình, nhằm vươn tới một vị thế mà tại đó doanh nghiệp có khả năng
chống chọi và tác động đến các lực lượng cạnh tranh một cách có hiệu quả.
Ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam phát triển nhanh và mạnh từ đầu thập kỷ
90 đặc biệt từ năm 1994 đến nay. Do tác động tích cực của chính sách đổi mới, khuyến
khích đầu tư trong và ngoài nước nên các nhà kinh doanh đã phát triển mạnh vào
ngành công nghiệp này.
Nhu cầu về thức ăn công nghiệp cho gia súc, gia cầm tăng bình quân 10-15% mỗi
năm và năm 2003 đang ở mức xấp xỉ trên 8 triệu tấn. Trong khi sản lương thức ăn hiện

mới chỉ đạt trên 3 triệu tấn/năm do vậy mới đáp ứng được khoảng 32-35% nhu cầu.
Như vậy, tiềm năng phát triển ngành thức ăn công nghiệp là rất lớn.
Cơ cấu, nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi cũng rất đa dạng về công suất thiết
kế, nhỏ nhất là 120 tấn/năm và lớn nhất 540.000 tấn/năm. Gần 2/3 máy có công suất
dưới 10.000 tấn/năm nhưng chỉ sản xuấy được 8,1% tổng số lượng thức ăn. có 12 nhà
máy (8,7%) có công suất trên 100.000 tăn/năm nhưng sản xuất tới 58,6% tổng số công
suất của toàn quốc. Những nhà máy này tuy có số lượng không nhiều nhưng lại chiếm
ưu thế về vốn đầu tư mở rộng sản xuất, công nghệ tiên tiến và tính chuyên nghiệp
trong kinh doanh cao nên đã làm tăng tỷ trọng sản lượng. Chỉ có số ít các nhà máy lớn
chiếm tỷ trọng lớn lượng thức ăn gia súc nên không tránh khỏi hiện tượng độc quyền
và điều này đã ảnh hưởng tới giá của thức ăn chăn nuôi.
Ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi bị chi phối mạnh bởi một số công ty liên
doanh và nước ngoài. Các công ty trong nước có năng lực cạnh tranh yếu hơn nhiều so
với các công ty liên doanh và nước ngoài khác. Hiện nay, Việt Nam cũng đã có một số
nhà máy chế biến thức ăn có quy mô lớn, dây chuyền hiện đại nhưng nhìn chung các
công ty nhà máy tư nhân, quốc doanh trong nước vẫn còn yếu.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là điều không thể tránh
khỏi giữa các doanh nghiệp cùng ngành, cạnh tranh ở đây được hiểu là cạnh tranh trên
2
mọi lĩnh vực của doanh nghiệp, vì thế việc chiếm lĩnh và cạnh tranh của các kênh phân
phối là tất nhiên. Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau đã dẫn tới tình trạng
tranh chấp kênh, nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc thiết lập kênh và các chính sách đối
với đại lý của các doanh nghiệp. Công ty Cổ phần thức ăn chăn Thiên Lộc là một công
ty còn rất non trẻ, trên thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như Con
Cò, Heo Vàng, AF, CP, DABACO đều là những doanh nghiệp có uy tín trên thị
trường và đều là những doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn. Hệ thống kênh phân
phối của những doanh nghiệp này hết sức rộng rãi vì vậy đã gây khá nhiều khó khăn
cho công ty trong việc xây dựng hệ thống kênh phân phối, các kênh mà công ty sử
dụng hầu hết là kênh một cấp và kênh trực tiếp và các kênh một cấp cũng thường là
những kênh không kinh doanh các mặt hàng của các hãng lớn.

Đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi chi phí nguyên liệu chiếm trên 85% giá
thành, trong năm 2012 giá nguyên liệu tăng cao, đặc biệt đối một số mặt hàng nguyên
liệu nhập khẩu như: Khô đậu tương, Cám mỳ, cám gao, bột thịt, bột cá trong khi đó giá
sản phẩm đầu ra của ngành chăn nuôi giảm khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh
thức ăn chăn nuôi gặp rất nhiều.
Bên cạnh đó không chỉ gặp khó khăn bởi giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, mà
các DN sản xuất TACN Việt Nam còn phải gồng mình cạnh tranh với các DN nước
ngoài. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trong giai đoạn 2006-2011, các
công ty TACN có vốn đầu tư nước ngoài và các công ty liên doanh chiếm khoảng 24-
25% trong tổng số nhà máy sản xuất TĂCN của cả nước, nhưng làm ra tới 60% tổng
sản lượng trên thị trường. Trong năm 2011, 58 nhà máy của các công ty nước ngoài và
liên doanh (chiếm 25,2% tổng số nhà máy trên cả nước) đã sản xuất 6,992 triệu tấn
TĂCN, tương đương 60,8% tổng sản lượng của ngành TĂCN nước ta. Và trong số
60,8% thị phần này, có một vài nhà sản xuất nước ngoài và liên doanh chủ chốt đang
nắm giữ hơn 30% tổng thị phần, ví dụ như CP Việt Nam, Proconco, Cargill Việt Nam,
GreenFeed Việt Nam…Đặc biệt là, từ đầu năm đến nay, ngành TĂCN nước ta đã
chứng kiến sự bành trướng của một số DN ngoại, đơn cử như Cargill Việt Nam (có
vốn đầu tư từ Hoa Kỳ) đã đưa vào hoạt động một nhà máy mới, nâng tổng số nhà máy
sản xuất TĂCN của DN này tại Việt Nam lên con số 9. Tiếp theo đó, CP Việt Nam và
New Hope cũng cho biết, đến năm 2014 sẽ có thêm 6 nhà máy được đưa vào hoạt
động.
3
Sở dĩ các DN sản xuất TĂCN trong nước bị lép vế trước các DN ngoại là do họ
phải đối mặt với tình trạng chi phí nguyên liệu đầu vào tăng cao (chiếm hơn 70% tổng
chi phí sản xuất); sự mất giá của đồng Việt Nam và lãi suất vay cao; chất lượng TĂCN
của một số DN không đảm bảo như công bố trên bao bì… Trong khi đó, các DN nước
ngoài được hưởng lợi về thuế, hỗ trợ từ công ty mẹ về giá nhập khẩu nguyên liệu và
mua trả chậm.
Sự tăng trưởng của ngành TĂCN phụ thuộc vào 2 yếu tố: tăng trưởng của ngành
chăn nuôi và nguồn cung nguyên liệu đầu vào. Hiện nay, chỉ một số nguyên liệu chính

sản xuất được trong nước như ngô, sắn, cám gạo, bột cá, tuy nhiên, việc sản xuất các
nguyên liệu này vẫn còn hạn chế. Do đó, trong một vài năm tới, các nhà sản xuất
TĂCN nước ta sẽ vẫn phải phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu.
Từ những lý do trên, với mong muốn áp dụng những kiến thức học được từ nhà
trường vào thực tiễn công tác trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, trước nhu cầu
bức thiết của đơn vị về việc xác định năng lực cạnh tranh của mình trong hiện tại và
thời gian sắp tới, đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn
nuôi của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc” được hình thành.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh
và chiến lược cạnh tranh nhằm định hướng cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh
trong sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
- Phân tích, đánh giá môi trường hoạt động của Công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi Thiên Lộc, qua đó đánh giá về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh sản phẩm
thức ăn chăn nuôi của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn
nuôi tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc đang ở vị trí nào trong mối
tương quan với các đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên
Lộc?
4
- Giải pháp cạnh tranh nào được chọn để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm thức ăn chăn nuôi tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc?
- Để thực hiện chiến lược cạnh tranh đã lựa chọn, Công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi Thiên Lộc cần có chính sách gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn
chăn nuôi của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc .

- Phạm vi nghiên cứu: tập trung phân tích những yếu tố môi trường ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi Thiên Lộc, lợi thế cạnh tranh và năng lực cốt lõi của công ty từ năm 2007
đến năm 2013 và dự báo đến năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả tiến hành nghiên cứu theo các phương pháp phân tích tổng hợp so sánh
dựa trên số liệu thu thập từ hai nguồn cơ bản sau:
- Thông qua, dữ liệu thứ cấp từ công ty, các báo cáo về hoạt động sản xuất, kinh
doanh và các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty để tác giả phân tích,
đánh giá.
- Thông qua số liệu khảo sát điều tra đánh giá của nhân viên công ty và khách
hàng về sản phẩm, về những vấn đề cạnh tranh mà công ty đang triển khai. Mục đích
là để có được đánh giá khách quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty và
các vấn đề liên quan. Tác giả sử dụng phương pháp điều tra thông qua việc phát bảng
câu hỏi. Bộ câu hỏi được xây dựng dựa theo ý kiến chuyên gia, có thử nghiệm, sàng
lọc trước khi đưa ra bộ câu hỏi chính thức.
Ngoài ra tác giả còn thực hiện các phương pháp nghiên cứu khác như suy luận
kinh tế, thống kê mô tả.
6. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận liên quan đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của một
công ty.
5
- Đánh giá thực trạng các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
- Về mặt thực tiễn giúp Ban Lãnh đạo công ty nhận diện được những năng lực
cạnh tranh của đơn vị; có những giải pháp chiến lược để nâng cao năng lực cạnh tranh
trong kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi, từ đó giữ được khách hàng hiện tại, thu
hút thêm khách hàng mới.
- Đề tài mang tính khả thi, có thể vận dụng ngay vào thực tiễn kinh doanh sản
phẩm thức ăn chăn nuôi tại tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.

7. Kết cấu nội dung của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, đề tài
bao gồm: 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn
nuôi của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh kinh doanh sản phẩm thức
ăn chăn nuôi của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc đến năm 2020.













6
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH
1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những năm
gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh tế mở hiện

nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh là phương
thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng “cạnh tranh là gì” thì vẫn
đang là một khái niệm chưa thống nhất, các nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm cạnh
tranh dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế OECD: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc
gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp, của
ngành và quốc gia.
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ đưa ra khái niệm cạnh tranh đối với
một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện trình độ sản xuất
hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở
rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong những điều kiện thị trường tự
do và công bằng xã hội”. Trong định nghĩa này, người ta đề cao vai trò của các điều
kiện cạnh tranh là “tự do và công bằng xã hội”.
Như vậy, xét trên góc độ vĩ mô, các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy
mục tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường trong
nước và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế của trường phái tư sản cổ điển quan niệm: “Cạnh tranh là
một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên
thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần
xứng đáng so với khả năng của mình”. Theo quan niệm này cạnh tranh chủ yếu là
cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh.
7
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đưa ra khái niệm
về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch”. Như vậy, cạnh tranh là hoạt động của các doanh
nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao.

Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh trước
đây, luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ thể cạnh
tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo đó, chúng ta
có thể quan niệm “cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế
(quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Như vậy, về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người trong
việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích lợi
nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh
doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những người
lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và trong mối quan hệ
với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu
nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ hữu
cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy
luật cung cầu…, đây là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật cạnh
tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó làm giảm
giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất,
nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng
lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
8
sản phẩm và dịch vụ Ở luận văn này, sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của
sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của
mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân
lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với
các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ
là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá
không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ
sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra
và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể
thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách
hàng của đối tác cạnh tranh. (Lê Công Hoa, 2006).
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất
cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và
có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này
và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những
đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp
được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như
marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…
Như vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động,
được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ
mô. Một sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng
năm sau, hoặc năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh nếu không giữ được các
yếu tố lợi thế.
1.1.3 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị
đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và ngăn
trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương
9
hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn. (Michael
Porter, 1985, trang 3). Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp
đó sẽ có cái mà các đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn

đối thủ, hoặc làm được những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế
cạnh tranh là nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Do vậy mà các doanh nghiệp đều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh,
tuy nhiên điều này thường rất dễ bị xói mòn bởi những hành động bắt chước của đối
thủ.
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp
1.2.1 Các nhân tố khách quan
1.2.1.1 Môi trường vĩ mô
Thứ nhất, các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế của ảnh hưởng mạnh đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiêp. Các nhân tố kinh tế bao gồm: tốc độ phát triển kinh tế, tỷ giá hối
đoái, lãi suất trên thị trường vốn, Khi tốc độ phát triển kinh tế cao thu nhập của
người dân tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của họ khi nhu cầu về
hàng hóa thiết yếu và hàng hóa cao cấp tăng lên. Khi tỷ giá hối đoái tăng, giá trị đồng
nội tệ giảm thì khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước sẽ tăng lên ở cả thị
trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài do giá sản phẩm do giá sản phẩm
sẽ giảm tương đối so với giá sản phẩm ở nước ngoài. Yếu tố lãi vay cũng ảnh hưởng
đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn thì sẽ
thuận lợi hơn trong cạnh tranh vì có năng lực tài chính mạnh hơn, không bị phụ thuộc
vào ngân hàng.
Thứ hai, các nhân tố về chính trị pháp luật
Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của môi
trường kinh doanh. Sự ổn định về chính trị- pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý ổn
định giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong cạnh tranh đặc biệt trong thời đại mở của
hội nhập. Môi trường chính trị pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ đảm bảo các
quyết định quản trị đạt được tỷ lệ thành công cao. Thiếu môi trường pháp lý đầy đủ sẽ
10
dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh, phi lý, nảy sinh tiêu cực trong trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

không duy trì được tính ổn định lâu dài.
Thứ ba, các nhân tố khoa học công nghệ
Trong giai đoạn khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay thì khoa học
công nghệ đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sức cạnh tranh của hàng hoá
thông qua chất lượng, chi phí sản xuất. Doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ hiện
đại không có nghĩa là nó sẽ có lợi thế lâu dài trong cạnh tranh bởi chỉ một thời gian
ngắn sau dây chuyền công nghệ đó có thể đã lạc hậu, đặc biệt trong các ngành về công
nghệ thông tin.
Do đó thời gian khấu hao máy móc phải được rút ngắn, doanh nghiệp phải luôn
đổi mới công nghệ cho phù hợp.
Sự phát triển của khoa học công nghệ còn giúp các doanh nghiệp có cơ hội có
các công nghệ, kỹ thuật mới. Qua đó có thể trang bị, trang bị lại các cơ sở vật chất kỹ
thuật của mình để tạo ra lợi thế trong cạnh tranh.
Thứ tư, các nhân tố về văn hoá - xã hội
Nhân tố văn hoá bao gồm: thói quen tiêu dùng, ngôn ngữ phong tục tập quán hay
chuẩn mực đạo đức xã hội, cơ cấu dân số, phân hoá giàu nghèo, Các nhân tố này bắt
buộc các doanh nghiệp phải thay đổi hình thức, mẫu mã cũng như đặc tính, lợi ích của
sản phẩm cho phù hợp với người tiêu dùng. Các nhân tố này ảnh hưởng mạnh đến
năng lực cạnh tranh bởi không phải doanh nghiệp nào cũng có thể dễ dàng thay đổi
được quy trình sản xuất, công nghệ. Phong tục tập quán cũng yêu cầu doanh nghiệp
phải có những bước đi thích hợp khi xâm nhập thị trường mới. Giải quyết tốt vấn đề
này sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn so với các doanh nghiệp muốn xâm nhập
hay chính đối thủ sẵn có của thị trường.
1.2.1.2 Môi trường ngành
Đối với sự cạnh tranh trong môi trường ngành thì đối thủ cạnh tranh là yếu tố tác
động trực tiếp đến khả năng duy trì vị thế của doanh nghiệp. Đó là lực lượng đe dọa
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi quyết định hành động của
đối thủ đều có những tác động nhất định đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn phải dự đoán hành động của đối thủ để chủ
11

động có những chiến lược đối phó nhằm củng cố và nâng cao vị thế của mình trên thị
trường. Nó bao gồm các đối thủ chủ yếu sau:
Một là, đối thủ cạnh tranh tiềm năng: đó là các đối thủ mới xuất hiện tham gia đội
ngũ các nhà cạnh tranh mà các doanh nghiệp cần dự đoán chính xác để có cách đối
phó.
Hai là, đối thủ cạnh tranh ngẫu nhiên: Đó là sự xuất hiện các sản phẩm mới có
tính năng thay thế từ các ngành nghề khác do các thành tựu khoa học công nghệ đem
lại. Đây là đối thủ bất ngờ và rất khó đối phó mà doanh nghiệp cần phải lường trước.
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì yếu tố về văn hóa xã hội cũng là một trong
những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp thể hiện
trên khía cạnh khác nhau như tập quán tiêu dùng, truyền thống dân tộc, chuẩn mực đạo
đức xã hội, các quan niệm về chất lượng cuộc sống, các trào lưu xã hội, sự ảnh hưởng
của các nền văn hóa, những vấn đề này tác động mạnh mẽ đến nhu cầu sử dụng của
người dân. Môi trường ngành ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Theo quan điểm của Michael Porter thì môi trường ngành là môi trường cạnh
tranh thuộc phạm vi ngành hoặc lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh, hoặc các ngành
và lĩnh vực có liên quan đến sản phẩm của công ty, có thể thay thế sản phẩm mà công
ty đang liên doanh.
1.2.2 Các nhân tố chủ quan
1.2.2.1 Cơ cấu tổ chức
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thông
suốt, đòi hỏi vai trò rất lớn của xây dựng cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp. Doanh
nghiệp hoạt động tốt hay không tốt, thành công hay không thành công chính là lực
lượng nhân sự của nó, lực lượng có lòng nhiệt thành và có nhiều sáng kiến trong công
việc. Mọi yếu tố còn lại: máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có
thể mua bán, học hỏi, sao chép. Do vậy trong nội bộ doanh nghiệp thì cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp,
cơ cấu tổ chức thuộc chức năng chính của nhà quản trị, giúp nhà quản trị đạt được mục
đích thông qua nỗ lực của người khác. Công ty có thể đạt được lợi thế cạnh tranh hay
không chính là nhờ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao năng lực

cạnh tranh cho doanh nghiệp mình, nhà quản trị cần phải xây dựng cơ cấu tổ chức hợp
lý phù hợp với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
12
1.2.2.2 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh
nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán
thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời đủ để đảm bảo và duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
Có thể phân chia năng lực tài chính thành các nhóm chỉ tiêu như sau: khả năng huy
động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh
lời Thông qua các chỉ tiêu này người ta có thể đánh giá năng lực tài chính của các doanh
nghiệp khác nhau. Việc nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp có vai trò lớn trong
sự cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một là, nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu tối đa hóa
giá trị cho chủ sở hữu và mục tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp. Khi năng lực tài chính
của doanh nghiệp được nâng cao doanh nghiệp sẽ được tiếp cận nhiều nguồn vốn có uy tín
của doanh nghiệp lên, vì vậy mà doanh nghiệp huy động được đầy đủ, kịp thời lượng vốn
cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh với những nguồn vốn có chất lượng cao, chi
phí thấp, góp phần giảm chi phí sử dụng vốn bình quân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hai là, việc phân tích năng lực tài chính giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng đối
phó với những biến động của nền kinh tế. Sự biến động của nền kinh tế ngày càng tăng khi
quy mô hội nhập quốc tế của Việt Nam đã tăng từ cấp khu vực lên toàn cầu. Những biến
động đó có thể tạo ra cơ hội và cả thách thức không nhỏ với doanh nghiệp. Khó khăn chính
mà các doanh nghiệp phải đối mặt là tình trạng thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng, sức
tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của giá cả thế giới khiến cho đời sống người lao
động gặp nhiều khó khăn và gây áp lực cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao năng lực
tài chính là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp.
1.2.2.3 Năng lực sản xuất
Khái niệm năng lực sản xuất là kết quả quá trình sản xuất biểu hiện bằng khối lượng

sản phẩm tối đa để doanh nghiệp có thể đạt được trong một thời gian hoạt động sản xuất
kinh doanh nhất định, sản lượng nhiều, chi phi thấp nhất, nhờ vào việc sử dụng có hiệu quả
tài sản cố định, lao động hiện có cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên
13
tiến vào quá trình sản xuất và tổ chức lao động phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại của
doanh nghiệp.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì năng lực sản xuất có vai trò
quan trọng, giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường đồng thời phải có sự ổn định
về nhân lực, máy móc thiết bị, cũng như sản lượng sản xuất ra ít bị tụt giảm. Để làm tốt điều
này thì ngoài việc đầu tư tài chính, nhân sự thì yếu tố năng lực sản xuất cũng đóng vai trò
rất quan trọng.
Trong điều kiện kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì một trong những việc
cần làm trong vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nâng cao năng lực
sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao mà
giá thành lại hạ, đáp ứng được thời hạn giao hàng để đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
Các yếu tố của năng lực sản xuất bao gồm: yếu tố lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu
đầu vào, yếu tố nhân lực quản lý tổ chức sản xuất.
1.2.2.4 Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D)
Năng lực nghiên cứu và phát triển là hoạt động điều tra của một doanh nghiệp
nhằm mục đích xem xét khả năng phát triển sản phẩm và quy trình mới nhằm cải tiến
sản phẩm và quy trình hiện tại. Hoạt động này được xem là phương thức trong đó các
doanh nghiệp có thể xem xét đánh giá triển vọng tăng trưởng trong tương lai bằng
cách phát triển sản phẩm mới hoặc cải tiến, hoàn tiện và mở rộng hoạt động của công
ty.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng cho sự thành công
lâu dài của doanh nghiệp và nó giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Năng lực nghiên cứu và phát
triển của công ty càng mạnh thể hiện năng lực cạnh tranh của công ty rất lớn. Bởi hoạt
động nghiên cứu và phát triển đòi hỏi tốn rất nhiều chi phí và thường gắn với các công
ty công nghệ cao, nắm trong tay những công nghệ mới, mũi nhọn hàng đầu. Vì vậy có

thể nói nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty
1.2.2.5 Năng lực Marketing
Là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P trong
hoạt động Marketing, trình độ nguồn nhân lực Marketing.
14
Doanh nghiệp có năng lực Marketing càng mạnh thì khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp càng lớn. Khả năng Marketing của doanh nghiệp có tác dụng trực tiếp
đến sản xuất và tiêu dùng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm tăng doanh
thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3 Phương pháp phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của
doanh nghiệp
1.3.1 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter
Phương pháp năm lực lượng là phương pháp nổi tiếng nhất về phân tích cơ cấu
ngành do giáo sư Michael Porter- trường kinh doanh Harvard đưa ra. Phương pháp này
được biểu thị bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh
Hiện nay, người ta thường sử dụng mô hình năm lực lượng cạnh tranh của
Michael Porter để nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo Michael
Porter, bản chất và mức độ cạnh tranh trong một ngành kinh doanh xoay quanh năm
lực lượng: mối đe doạ từ những người có khả năng gia nhập ngành, sức mạnh của
người mua, sức mạnh của người cung ứng, mối đe doạ từ các sản phẩm, dịch vụ thay
thế và mức độ căng thẳng của sự cạnh tranh giữa các đối thủ đang hiện hữu trong
ngành.
1.3.1.1 Mức độ căng thẳng của sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Mức độ căng thẳng của sự cạnh tranh giữa các đối thủ không phải là biến số dễ
dàng đo được. Mức độ ganh đua giữa họ càng thấp thì hành vi của họ càng mang tính
15
"Cartel hoá" và "độc quyền nhóm". Mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hoặc ít gay

gắt phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Sự tăng trưởng của ngành.
Tăng trưởng của ngành là yếu tố then chốt. Nếu ngành đang tăng trưởng
nhanh thì mỗi doanh nghiệp có thể tăng trưởng mà không phải chiếm thị phần của các
đối thủ do đó thời gian quản lý sẽ được giành cho việc duy trì sự tăng trưởng cùng với
sự tăng trưởng nhanh của ngành, chứ không phải là để giành tấn công các đối thủ.
-Chi phí cố định hoặc chi phí lưu kho
Nếu các chi phí này cao thì nếu không duy trì được lượng bán có thể gây ra sự
tăng mạnh của chi phí và giảm lợi nhuận. Do đó các doanh nghiệp sẽ rất quan tâm tới
việc duy trì lượng bán và có xu hướng giảm giá nếu họ cảm thấy có nguy cơ giảm
lượng bán. Vì thế cạnh tranh sẽ có xu hướng liên quan trực tiếp với tầm quan trọng của
các chi phí này.
- Sự vượt công suất không liên tục
Nếu một ngành trải qua những thời kì vượt công suất hoặc do cầu giao động
hoặc vì tính kinh tế của quy mô đòi hỏi những bổ sung cho công suất là rất lớn thì
cạnh tranh trong ngành có xu hướng căng thẳng hơn.
- Những khác biệt về sản phẩm, sự xác định nhãn hàng và chi phí chuyển của
khách hàng.
Nếu sản phẩm của một ngành là giống nhau và không có sự xác định của nhãn
hàng và khách hàng có thể chuyển từ người cung ứng này sang người cung ứng khác
mà không mất chi phí thì khách hàng sẽ rất nhạy cảm đối với giá và cầu về sản phẩm
của mỗi doanh nghiệp sẽ rất co giãn, như trong cạnh tranh hoàn hảo. Số các doanh
nghiệp và qui mô tương đối của chúng.
Nếu số các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thay thế là tương đối lớn thì sẽ
rất khó giám sát các hoạt động của nhau và sẽ có nguy cơ là một số doanh nghiệp tin
rằng mình có thể tiến hành cạnh tranh mà không bị phát hiện. Vì thế sự cạnh tranh sẽ
có xu hướng căng thẳng. Số các doanh nghiệp mà nhỏ thì cạnh tranh sẽ ít hơn.
Sự đa dạng của các đối thủ cạnh tranh.
Nếu các đối thủ cạnh tranh có mục đích giống nhau, có văn hoá công ty và mối
quan hệ khác với công ty mẹ giống nhau thì sẽ có xu hướng suy nghĩ theo cách giống

nhau. Lúc đó có thể dự đoán cách thức mà mỗi doanh nghiệp sẽ phản ứng và nhất trí

×