Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống tại công ty cổ phần cafico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN THỊ AN




NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG
MẶT HÀNG MỰC ỐNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CAFICO



LUẬN VĂN THẠC SĨ












NHA TRANG – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN THỊ AN




NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG
MẶT HÀNG MỰC ỐNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CAFICO

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH



NHA TRANG – NĂM 2014
i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống tại
công ty cổ phần Cafico” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Mọi tài liệu, số liệu dùng phân tích, tính toán và dẫn chứng trong luận văn là
chính xác, trung thực, hợp lệ và không vi phạm pháp luật.
Tôi thực hiện nội dung luận văn này dưới sự hướng dẫn khoa học của Cô TS.
Nguyễn Thị Trâm Anh.

Nha Trang, tháng 8 năm 2014



Nguyễn Thị An







ii

LỜI CẢM ƠN



Để có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của quý Thầy Cô, bạn bè đồng nghiệp, sự ủng hộ của
gia đình và cộng đồng những người buôn bán mực.
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS. Nguyễn
Thị Trâm Anh là người trực tiếp hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin kính gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô
trường ĐH Nha Trang, đặc biêt quý Thầy Cô Khoa kinh tế đã trực tiếp nhiệt tình
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, hỗ trợ và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian
tham gia học ở trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám đốc công ty Cafico, đặc biệt gửi lời
cảm ơn đến chị Lê Thị Thu Hà- Kế toán trưởng công ty Cafico; Ban Giám đốc
cảng Hòn Rớ, cảng Cửa Bé tại Nha Trang và Ban Giám đốc cảng Cà Nà – Ninh
Thuận; các ngư dân và các nậu vựa đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin
trong quá trình tôi thu thập số liệu và hình ảnh để hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường CĐVNNT & DL
Nha Trang, cùng các bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi về mặt thời gian, vật chất và tình thần để tôi
hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Trân Trọng


Nguyễn Thị An
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu luận văn 3
6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 3
CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG 5
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng 5
1.1.1 Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng 5
1.1.1.1 Chuỗi cung ứng 5
1.1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng 6
1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng 7
1.1.2.1 Cấu trúc vật lý 7
1.1.2.2 Các mối quan hệ và các dòng chảy trong chuỗi cung ứng 10
1.1.2.3 Các thành phần cơ bản trong cấu trúc chuỗi cung ứng 13
1.1.2.4 Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng 16
1.1.2.5 Những nội dung chính trong quản trị chuỗi cung ứng 16
1.2. Chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản 17
1.2.1. Cung ứng sản phẩn từ khâu khai thác và các bên liên quan 19
1.2.2. Dòng sản phẩm trong khâu lưu thông trung gian và các bên liên quan 21
1.2.3 Cung ứng sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng 24
1.2.3.1 Nhóm sản phẩm không qua chế biến 24
1.2.3.2 Nhóm sản phẩm qua chế biến 24
1.3. Tiêu chuẩn HACCP 25
iv


1.4 Truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng 26
1.4.1 Khái niệm 26
1.4.2 Hệ thống truy xuất nguồn gốc: 27
1.4.3 Lý do phải thực hiện truy xuất sản phẩm 28
1.4.4 Sơ đồ minh họa quá trình cung cấp và truy xuất thông tin theo chuỗi cho
sản phẩm thủy sản nuôi. 28
1.5 Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 29
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG MỰC ỐNG 31
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CAFICO 31
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Cafico 31
2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 33
2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2010 – 2013 36
2.4 Tổng quan về tình hình đánh bắt và xuất khẩu mực, bạch tuộc 40
2.4.1 Tình hình đánh bắt và xuất khẩu mực, bạch tuộc trên thế giới 40
2.4.2 Tình hình đánh bắt và xuất khẩu mực, bạch tuộc tại Việt Nam 42
2.4.2.1 Nguồn lợi mực ở Việt Nam 42
2.4.2.2 Tình hình xuất khẩu mực 49
2.5 Tình hình xuất khẩu mặt hàng mực ống của Công ty cổ phẩn Cafico. 51
2.6 Thực trang chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống của Công ty Cổ phần Cafico 54
2.6.1 Ngư dân 55
2.6.2 Nậu vựa 58
2.6.3 Công ty cổ phần Cafico 59
2.6.3.1 Quản lý thu mua nguyên liệu đầu vào 60
2.6.3.2 Quản lý sản xuất 61
2.4.4 Nhà nhập khẩu 64
2.7 PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN 65
2.7.1 Phân tích chi phí và lợi nhuận biên của ngư dân 65
2.7.2 Phân tích chi phí và lợi nhuận biên của Nậu vựa 67
2.7.3 Phân tích chi phí và lợi nhuận biên của Công ty Cafico 68

2.7.4 Tổng hợp chi phí - lợi ích của các tác nhân trong chuỗi cung ứng 69
2.7.5 Cơ cấu giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận biên trong toàn chuỗi cung
ứng mực ống của công ty Cafico 73
v

2.8 Đánh giá tổng quan về chuỗi cung ứng mực ống của công ty Cafico Việt Nam 76
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG
MỰC ỐNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAFICO 79
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống của
công ty cổ phần Cafico 79
3.1.1 Mục tiêu pháp triển của công ty Cafico trong giai đoạn 2015 – 2017 79
3.1.2 Xu hướng hoạt động của chuỗi cung ứng thực phẩm trên thế giới 79
3.1.3 Dựa vào đánh giá tổng quan về chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống tại công
ty Cafico để phân tích và đề xuất giải pháp thích hợp. 80
3.2 Giải pháp cải thiện chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống của công ty Cafico 80
3.2.1 Giải pháp 1: Cải thiện sự cam kết giữa các thành viên trong chuỗi 80
3.2.2 Giải pháp 2: Cải thiện hệ thống thông tin trong chuỗi 82
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ NN & PTNT: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
CV: Đơn vị công suất máy tàu (mã lực)
HACCP: Hazard Analysis and Critical Control Points
TSCĐ: Tài sản cổ định

VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
CC: Nhà cung cấp
KH: Khách hàng
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
FAO: Food and Agriculture Organization
EU: Liên minh châu Âu
VSEP: Hiệp hổi chế biến và xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam
ISO: Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
GT: Giá trị
KL: Khối lượng
UNIDO: United nations Industrial Development Organization
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
PVC: Polyvinylclorua (nhựa nhiệt dẻo)

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các chú thích trong chuỗi cung ứng 10
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2010-2013 37
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản từ năm 2010-2013 38
Bảng 2.3: Top 5 nước cung cấp mực, bạch tuộc cho thị trường Nhật Bản quý I/2014 41
Bảng 2.4: Cơ cấu thành phần trong mực, % toàn thân 48
Bảng 2.5: Thành phần hóa học của mực (tính theo 100g trong lượng tươi) 48
Bảng 2.6: Thành phần dinh dưỡng của mực 48
Bảng 2.7: Doanh thu theo thị trường mặt hàng mực xuất khẩu 52
Bảng 2.8: Tổng hợp doanh thu theo từng mặt hàng 53
Bảng 2.9: Giá bán sang thị trường Nhật Bản mặt hàng mực ống tháng 12/2013 63
Bảng 2.10: Số lượng hàng trả về từ năm 2010 – 2013 63

Bảng 2.11: Chi phí và lợi nhuận biên bình quân của tác nhân ngư dân 65
Bảng 2.12: Phân tích chi phí và lợi nhuận biên của Nậu Vựa 67
Bảng 2.13: Phân tích chi phí và lợi nhuận biên của Công ty Cafico 68
Bảng 2.14: Phân tích chi phí và lợi nhuận biên của Công ty Cafico 68
Bảng 2.15: Chi phí – lợi ích toàn chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống của công ty
Cafico Việt Nam (Công ty mua mực trực tiếp từ ngư dân) 70
Bảng 2.16: Chi phí – lợi ích toàn chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống của công ty
Cafico Việt nam (Công ty mua mực trực tiếp từ Nậu vựa). 71
Bảng 2.17: Phân phối giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận biên trong chuỗi cung ứng
mực trường hợp công ty mua từ Nậu vựa 74
Bảng 2.18: Phân phối giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận biên trong chuỗi cung ứng
mực trường hợp công ty mua từ Ngư dân 75
Bảng 3.1: Mục tiêu doanh thu mặt hàng mực ống sang các thị trường 79
Biểu đồ 2.1 Xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam, 1999 – 2008 50
Biểu đồ 2.2: Thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc 3 tháng đầu năm 2014 51
viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1 Dạng chuỗi cung ứng xuôi – ngược 8
Hình 1.2 Dạng chuỗi cung ứng hội tụ - phân kỳ 8
Hình 1.3 Cấu trúc theo chiều ngang – chiều dọc của chuỗi cung ứng 9
Hình 1.4 Các mức độ quan hệ trong chuỗi cung ứng 11
Hình 1.5 Dòng chảy trong chuỗi cung ứng 12
Hình 1.6 Chuỗi cung ứng đơn giản 13
Hình 1.7 Chuỗi cung ứng mở rộng 14
Hình 1.8 Chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản 18
Hình 2.1: Chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống của Công ty Cafico 55
Hình 2.2: Phân phối lợi nhuận biên và giá trị tăng thêm của tác nhân trong chuỗi 74
Hình 2.3: Phân phối lợi nhuận biên và giá trị tăng thêm của tác nhân trong chuỗi 75

Hình 3.1: Mô hình chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống của công ty Cafico Việt Nam 80
Sơ đồ 1.1: Quá trình cung cấp và truy xuất thông tin theo chuỗi cho sản phẩm thủy sản
nuôi 28
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Cafico Việt Nam 34


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và thương mại quốc tế đang đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
những thách thức về kiểm soát và tích hợp dòng chảy hàng hóa, thông tin và tài chính
một cách hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với việc bất kỳ doanh nghiệp nào xây dựng
một chuỗi cung ứng nhanh nhạy, thích nghi cao và sáng tạo sẽ giúp họ dễ dàng vượt
qua đối thủ trong cuộc chiến cạnh tranh. Quản trị tốt chuỗi cung ứng sẽ giúp doanh
nghiệp sống khỏe hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, gia tăng lợi nhuận và
phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng, đó là điều quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Cafico là một công ty có gần 20 năm kinh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản, chủ yếu là các sản phẩm: mực ống, mực nang,
mực lá, bạch tuộc, cá thu, tôm. Trong số các sản phẩm đó, mực ống chiếm khoảng
80% - 90% tổng sản phẩm xuất khẩu của công ty, với thị trường xuất khẩu chủ yếu là
Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc. Lợi nhuận hàng năm của
Công ty trong giai 2008 – 2012 đạt hơn 10 tỷ đồng [13].
Tuy vậy, Công ty cũng phải đối mặt với những thách thức không nhỏ, nhất là sau
khi Việt Nam gia nhập WTO, những mặt hàng thủy sản của công ty ngày càng chịu
nhiều kiểm soát gắt gao về kiểm tra chất lượng…Cùng với đó, thị trường nhiên liệu
thế giới và trong nước biến động phức tạp theo hướng tăng nhanh, khiến lợi nhuận của
công ty cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Thêm vào đó việc thu mua nguyên liệu mực rất
khó và phải thu gom ở nhiều nơi do các thuyền câu mực ở Việt Nam đang còn nhỏ,
trang thiết bị chưa hiện đại, chi phí đánh bắt cao, trong khi giá cả thị trường biến động

nên nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty không ổn định ảnh hưởng đến sản phẩm
đầu ra. Do đó, công ty cần có tầm nhìn và chiến lược lâu dài, phải tuân thủ các tiêu
chuẩn khắt khe từ đối tác, phải quản trị chất lượng tốt tránh lãng phí chi phí.
Vậy làm thế nào để phát triển một cách bền vững? Làm thế nào để nâng cao vị thế
công ty trên trường quốc tế khi mà việc cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt? Làm thế
nào để công ty yên tâm về nguồn nguyên liệu luôn ổn định trước biến động về giá cả
của thị trường? Tác giả cho rằng, đây không chỉ là nỗi trăn trở của công ty Cafico mà
là nỗi trăn trở của nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam.
Trên thực tế, chìa khóa cho thành công trong kinh doanh toàn cầu ngày nay đều
liên quan tới cụm từ “Chuỗi cung ứng”-đây chính là câu trả lời cho những câu hỏi trên
2

dành cho công ty Cafico nói riêng và cho ngành xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam nói
chung. Chỉ khi nào công ty áp dụng chuỗi cung ứng trong nuôi trồng đánh bắt, chế
biến và xuất khẩu thì khi đó công ty mới đứng vững trong thị trường cạnh tranh gay
gắt như ngày hôm nay. Bởi lẽ, trong chuỗi có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa ngư
dân, nhà chế biến và nhà phân phối. Điều này giúp công ty có được nguồn cung cấp
hàng hóa, nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng, có khả năng truy xuất nguồn gốc sản
phẩm cũng như có được kênh tiêu thụ hàng hóa ổn định, tránh được tình trạng tồn kho
thành phẩm quá nhiều hoặc quá ít, gây ứ đọng vốn hoặc thiếu hàng.
Tuy công ty CP Cafico đã có gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu
thủy sản, nhưng vẫn chưa có một sự nghiên cứu nghiêm tức nào về chuỗi cung ứng sản
phẩm. Tác giả nghĩ rằng, nếu công ty muốn đứng vững và phát triển bền vững trong
thị trường quốc tế thì không thể không tiếp cận về chuỗi cung ứng. Bởi chuỗi cung
ứng là phương pháp, là con đường để công ty đi đường “cửa chính” bước vào thị
trường toàn cầu với những tiêu chuẩn khắt khe nhất. Và đó chính là lý do thôi thúc tác
giả chọn đề tài “Nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống tại Công ty Cổ phẩn
Cafico” để làm luận văn thạc sĩ chương trình Cao học Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng.

- Phân tích đặc điểm của các bên có liên quan trong chuỗi cung ứng trọng tâm là:
chi phí, tính hợp tác, VSATTP, rủi ro và phân phối lợi nhuận.
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống chuỗi cung ứng mặt hàng mực
ống tại công ty Cafico.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: người đánh bắt mực, đại lý trung gian, nhà sản
xuất và khách hàng trong chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống của công ty Cafico.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đánh giá chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống tại
công ty Cafico từ năm 2010 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu: Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu phổ biến trong nghiên cứu khoa học như: phương pháp
thống kê mô tả; phương pháp so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp
phỏng vấn trực tiếp, gián tiếp.
3

- Cụ thể:
+ Phương pháp mô tả: mô tả hoạt động tại công ty Cafico, người đánh bắt mực, các
trung gian, khách hàng (người nhập khẩu).
+ Phương pháp thống kê, phân tích: từ thống kê các số liệu như báo cáo kết quả
kinh doanh, các thông tin liên quan đến nguồn nguyên liệu đầu vào sản phẩm đầu
ra, từ đó đánh giá chung về chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống tại công ty Cafico.
+ Phương pháp điều tra: điều tra người đánh bắt với 23 tàu (trong đó có 12 tàu có
công suất >100CV và11 tàu có công suất < 100CV), Nậu vựa có 6 Nậu vựa (trong đó
có 2 Nậu vựa Ninh Thuận, 4 Nậu vựa cảng Cửa Bé và cảng Hòn Rớ Khánh Hòa), nhà
sản xuất về các vấn đề quản lý chất lượng, phương thức mua bán trong quá trình sản
xuất, chế biến thông qua phỏng vấn trực tiếp, gián tiếp và bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn.
- Nguồn dữ liệu lấy từ hai nguồn:
+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp với Ban lãnh đạo, một số
cán bộ quản lý và nhân viên có liên qua đến công tác quản lý doanh nghiệp trong lĩnh

vực đánh bắt và chế biến mực tại Công ty Cổ phần Cafico. Bên cạnh đó, thông tin
cũng còn được thu thập từ những nhà cung cấp như chủ các tàu thuyền đánh bắt mực,
người bảo quản mực…bằng hình thức phỏng vấn qua điện thoại, trao đổi trực tiếp và
sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.
+ Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ nhiều nguồn bao gồm: Hiệp hội chế biến và
xuất khẩu thủy sản Việt Nam; các tạp chí thủy sản; các giáo trình; các bài luận văn đã
nghiên cứu trước đó và các nguồn thông tin từ Internet…
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
 Chương 1: Lý luận chung về chuỗi cung ứng
 Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng mặt hàng mực ống tại Công ty Cổ
phần Cafico
 Chương 3: Một số biện pháp cải thiện chuỗi cung ứng Công Ty Cổ phần
Cafico.
6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Đây là đề tài nghiên cứu về mặt khoa học và thực tiễn về chuỗi cung ứng cho
mặt hàng mực ống tại Công ty Cổ phần Cafico. Tác giả hy vọng mang lại ý nghĩa
rất lớn cho các bên liên quan đặc biệt là đối với Công ty Cổ phần Cafico:
4

- Đề tài này sẽ cung cấp cho Ban lãnh đạo một mô hình tổng thể cho việc tối ưu
hóa các hoạt động từ khâu điều phối nguồn nguyên liệu đến khi phân phối sản phẩm
cuối cùng được nghiên cứu sâu, có cơ sở khoa học và số liệu thực tiễn để xem xét và
từ đó có thể đưa ra các quyết định cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được mục
tiêu;
- Giúp các khâu trong chuỗi cung ứng liên kết lại với nhau tạo thành một mắt xích
vững chắc thuận lợi trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, nhằm đáp ứng các yêu
cầu ngày càng khắt khe từ các thị trường khó tính, gia tăng sự thỏa mãn khách hàng và
các bên liên quan thông qua việc cải thiện các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng để
tạo lợi thế cạnh tranh.

- Làm nổi bật những khoảng cách còn tồn tại trong hoạt động chuỗi cung ứng,
những vấn đề cần phải thay đổi để Công ty phát triển bền vững
5

CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng
1.1.1 Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1.1 Chuỗi cung ứng
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng theo
nhiều hướng tiếp cận khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chuỗi
cung ứng”. Trong nghiên cứu này, tác giả xin trích lược một số định nghĩa chuỗi cung
ứng nhằm củng cố cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu của mình, bao gồm:
Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ
vào thị trường.[19]
Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp
đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và
nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng.[15]
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm
thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành
phẩm và thành phẩm, phân phối chúng cho khách hàng.[17]
Việc kết hợp một cách hệ thống, chiến lược các chức năng kinh doanh truyền
thống và sách lược giữa các chức năng kinh doanh trong đó phạm vi một công ty và
giữa các công ty trong phạm vị chuỗi cung ứng, nhằm mục đích cải thiện kết quả lâu
dài của từng công ty và toàn bộ chuỗi cung ứng.
Như vậy, theo các định nghĩa đã trích dẫn, về cơ bản một chuỗi cung ứng bao
gồm một hành trình liên kết giữa các nhân tố trong đó có 3 hoạt động cơ bản nhất,
gồm:
- Cung cấp: tập trung vào các hoạt động mua nguyên liệu như thế nào? Mua từ đâu và
khi nào nguyên liệu được cung cấp nhằm phục vụ hiệu quả quá trình sản xuất.
- Sản xuất: là quá trình chuyển đổi các nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng.

- Phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được phân phối đến khách hàng
cuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi, bán lẻ một cách kịp thời và hiệu
quả.
Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về chuỗi cung ứng, có thể kết luận
rằng chuỗi cung ứng bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng có liên quan từ mua
nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến cung cấp cho khách hàng cuối cùng. Nói
6

cách khác, chuỗi cung ứng của một mặt hàng là một quá trình bắt đầu từ nguyên liệu
thô cho tới khi thành sản phẩm cuối cùng và được phân phối tời tay người tiêu dùng
nhằm đạt được hai mục tiêu cơ bản, đó là: tạo mối liên kết với nhà cung cấp của các
nhà cung ứng và khách hàng của khách hàng vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả
của chuỗi cung ứng; hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ thống.
1.1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
Dựa theo cách tiếp cận nghiên cứu về chuỗi cung ứng đã đề cập, để các hoạt
động trong chuỗi diễn ra nhịp nhàng và hiệu quả, hoạt động quản trị chuỗi cung ứng
rất cần thiết trong bất kỳ công đoạn nào trong chuỗi. Nghiên cứu này trích lược một số
quan điểm của các nhà nghiên cứu về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng,
gồm:
Theo hội đồng chuỗi cung ứng thì quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý cung
và cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp, kiểm tra kho
hàng và tồn kho, tiếp nhận đơn hàng và quản lý đơn hàng, phân phối qua các kênh và
phân phối đến khách hàng cuối cùng.[16]
Theo TS. Han Lee và đồng tác giả Corey Billington trong bài báo nghiên cứu
thì quản trị chuỗi cung ứng như là việc tích hợp các hoạt động xẩy ra ở các cơ sở của
mạng lưới nhằm tạo ra nguyên vật liệu, dịch chuyển chúng vào sản phẩm trung gian và
sau đó đến sản phẩm hoàn thành cuối cùng, và phân phối đến khách hàng cuối cùng
thông qua hệ thống phân phối.[18]
Theo K.C Tan và S.B Lyman quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương
thức sử dụng một cách tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống

kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm,
đúng lúc và đúng với yêu cầu về chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ
thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ.
Như vậy có thể hiểu một cách khái quát về quản trị chuỗi cung ứng là tập trung
quản lý các mối quan hệ giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng.
Tóm lại, dựa vào việc nghiên cứu một số quan điểm của các chuyên gia về quản
trị chuỗi cung ứng cho thấy đây là một phần nội dung không thể thiếu của chuỗi cung
ứng. Để chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp hay một ngành hiệu quả, bền vững và
thể hiện tính liên kết chặt chẽ thì chuỗi cung ứng ấy phải được tổ chức quản lý một
7

cách khoa học, linh hoạt, trong đó điều kiện tối cần thiết là các thành phần trong chuỗi
phải liên kết, tương tác, hợp tác chặt chẽ với nhau.
1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng
Trong một chuỗi cung ứng, mỗi doanh nghiệp là một mắt xích của một hay
nhiều chuỗi cung ứng khác nhau, chúng đan xen tạo thành mạng lưới phúc tạp. Trong
mỗi doanh nghiệp đều có những bộ phận chức năng phối hợp hoạt động với nhau để
thực hiện mục tiêu của tổ chức, đó là những chuỗi cung ứng nhỏ bên trong. Như vậy,
có thể hiểu rằng thông qua mối quan hệ giữa các doanh nghiệp sản xuất với các doanh
nghiệp cung ứng, phân phối, tiêu thụ tạo thành mối quan hệ bên ngoài chuỗi cung ứng.
Một trong những thành tố trong chuỗi cung ứng thường được xem như là nhân tố trung
tâm, do vậy trong một chuỗi bất kỳ luôn luôn có một doanh nghiệp trung tâm với một
sản phẩm chủ lực. Khi một tổ chức mô tả chuỗi cung ứng riêng của họ, họ thường tự
xem xét như là một doanh nghiệp trung tâm để xác định nhà cung cấp và khách hàng.
Các nhà cung cấp và khách hàng trong chuỗi cung ứng có doanh nghiệp trung tâm
được gọi là các thành viên của chuỗi cung ứng.
1.1.2.1 Cấu trúc vật lý
Chuỗi cung ứng liên kết nhiều doanh nghiệp độc lập với nhau, mỗi doanh
nghiệp có cấu trúc, tổ chức riêng bên trong tương ứng với đặc điểm hoạt động và mục
tiêu riêng. Đồng thời, cấu trúc doanh nghiệp phải “mở” để liên kết hoạt động với các

thành viên khác trong chuỗi thông qua mối quan hệ với khách hàng ở phía trước, nhà
cung cấp ở phía sau và các doanh nghiệp hỗ trợ xung quanh. Các doanh nghiệp thực
hiện các quá trình tạo ra sản phẩm/dịch vụ được gọi là thành viên chính của chuỗi.
- Cấu trúc dọc của chuỗi (chiều dài chuỗi)
Được tính bằng số lượng các lớp dọc theo chiều dài chuỗi, khoảng cách theo
chiều dọc được tính là khoảng cách từ doanh nghiêp trung tâm đến khách hàng cuối
cùng. Hoạt động của doanh nghiệp trung tâm và những mối quan hệ của nó thường là
đối tượng được tập trung nghiên cứu khi tìm hiểu về chuỗi cung ứng.
Bức tranh đơn giản nhất của chuỗi cung ứng là khi chỉ có một sản phẩm dịch
chuyển qua một loạt các tổ chức, và mỗi tổ chức tạo thêm một phần giá trị cho sản
phẩm. Lấy một tổ chức nào đó trong chuỗi làm qui chiếu, nếu xét đến các hoạt động
trước nó – dịch chuyển nguyên vật liệu đến – được gọi là ngược dòng; những tổ chức
phía sau doanh nghiệp dịch chuyển vật liệu ra ngoài – được gọi là xuôi dòng.
8



Hình 1.1 Dạng chuỗi cung ứng xuôi – ngược
Các hoạt động ngược dòng được dành cho các nhà cung cấp. Một nhà cung cấp
dịch chuyển nguyên vật liệu trực tiếp đến nhà sản xuất là nhà cung cấp cấp một; nhà
cung cấp đảm nhiệm việc dịch chuyển nguyên vật liệu cho nhà cung cấp cấp một được
gọi nhà cung ứng cấp hai, cứ ngược dòng như vậy sẽ đến nhà cung cấp cấp ba rồi đến
tận cùng sẽ là nhà cung cấp gốc.
Khách hàng cũng được phân chia thành từng cấp. Xét quá trình cung cấp xuôi
dòng, khách hàng nhận sản phẩm một cách trực tiếp từ nhà sản xuất là khách hàng cấp
một, khách hàng nhận sản phẩm từ khách hàng cấp một chính là khách hàng cấp hai,
tương tự chúng ta sẽ có khách hàng cấp ba và tận cùng của dòng dịch chuyển này sẽ
đến khách hàng cuối cùng.

Hình 1.2 Dạng chuỗi cung ứng hội tụ - phân kỳ


9

Trong thực tế, đa số các tổ chức mua nguyên liệu, vật liệu từ nhiều nhà cung
cấp khác nhau và bán sản phẩm đến nhiều khách hàng, vì vậy chúng ta có khái niệm
chuỗi hội tụ và chuỗi phân kỳ. Chuỗi cung cấp hội tụ khi nguyên vật liệu dịch chuyển
giữa các nhà cung cấp. Chuỗi cung cấp phân kỳ khi sản phẩm dịch chuyển xuyên suốt
các khách hàng.
- Cấu trúc ngang của chuỗi (chiều ngang chuỗi)
Được tính bằng số lượng các doanh nghiệp tại mỗi lớp. Sự sắp xếp các doanh
nghiệp theo lớp chức năng cho phép nhận diện doanh nghiệp trung tâm của chuỗi. Ở
nhiều chuỗi, khách hàng nhận thức doanh nghiệp trung tâm qua thương hiệu sản phẩm
chuỗi đó mang lại, dù doanh nghiệp đó không thực hiện chức năng sản xuất và cũng
không có tài sản cố định lớn.

Hình 1.3 Cấu trúc theo chiều ngang – chiều dọc của chuỗi cung ứng
10

Bảng 1.1: Các chú thích trong chuỗi cung ứng
Ký hiệu Diễn giải
Mối liên kết dạng quản lý quá trình
Mối liên kết dạng giám sát
Không phải liên kết theo quá trình quản lý
Mối liên kết không phải là thành viên
Doanh nghiệp trung tâm
Các doanh nghiệp không phải là thành viên
Các thành viên trong chuỗi
CC Nhà cung cấp
KH Khách hàng


Có bốn dạng liên kết giữa doanh nghiệp trung tâm và các thành viên khác, gồm:
+ Dạng 1: đối với lớp khách hàng và nhà cung cấp thứ nhất, doanh nghiệp trung tâm
giữ mối liên kết dạng quản lý và quá trình; doanh nghiệp trung tâm quản lý các quá
trình hoạt động mua và bán của hai lớp này.
+ Dạng 2: đối với các lớp thứ 2 trở đi mối liên kết của doanh nghiệp trung tâm là giám
sát. Tuy khó có ảnh hưởng trực tiếp tới các lớp thứ hai trở đi nhưng doanh nghiệp
trung tâm vẫn phải giám sát hoạt động của họ để bảo đảm các hoạt động sản xuất của
mình. Họ có thể dùng ảnh hưởng để kéo nguồn nguyên liệu nhanh hơn từ phía nhà
cung cấp và đẩy sản phẩm ra thị trường nhanh hơn.
+ Dạng 3: Những lớp xa hơn, doanh nghiệp trung tâm thiếu khả năng giám sát, mối
liên kết thường rất yếu phải thông qua các doanh nghiệp trung gian. Mối liên kết này
gọi là không phải liên kết theo quá trình quản lý.
+ Dạng 4: Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong chuỗi và các doanh nghiệp bên
ngoài là mối liên kết không phải thành viên.
1.1.2.2 Các mối quan hệ và các dòng chảy trong chuỗi cung ứng
Mỗi thành viên trong chuỗi giữ mối quan hệ với những thành viên khác theo
chiều ngang và cả chiều dọc. Làm thế nào để thiết lập các mối quan hệ giữa các thành
11

viên trong chuỗi và gắn chúng vào mục tiêu chung của tổ chức là một vấn đề được các
nhà quản lý sản xuất luôn hướng đến.
- Các mối quan hệ
Theo tạp chí quốc tế về nghiên cứu sản xuất có 5 mức độ quan hệ trong chuỗi dựa vào
mức độ tích hợp, theo thang đo tương đối này, một cực là mức độ tích hợp rất thấp
(dạng thị trường rời rạc thuần túy), một cực là hệ thống tổ chức cấp bậc thuần túy (nơi
các tổ chức tích hợp dọc hoàn toàn theo chức năng).

Hình 1.4 Các mức độ quan hệ trong chuỗi cung ứng
Nguồn: Taylor và Francis (2003)
Các mối quan hệ bao gồm: mối quan hệ ngắn hạn, mối quan hệ trung và dài

hạn. Ngoài ra còn thể hiện dưới dạng liên kết để chia sẻ lợi nhuận, liên minh dài hạn
và tham gia mạo hiểm. Nhìn chung xét trong tương quan mối quan hệ, mỗi thành viên
trong chuỗi phụ thuộc rất lớn vào nhau, mức độ tích hợp giữa các doanh nghiệp trong
chuỗi dựa trên nền tảng của việc chia sẻ thông tin, mức độ chia sẻ liên quan đến quyết
định thông tin nào được chia, ai được chia và chia sẻ như thế nào.
- Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng
Theo Christopher, trong chuỗi cung ứng có 3 dòng chảy cơ bản xuyên suốt
chiều dài của chuỗi là dòng sản phẩm/dịch vụ, dòng thông tin và dòng tiền.
+ Dòng sản phẩm/dịch vụ: là dòng chảy không thể thiếu được trong chuỗi, xuất phát từ
các nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng. Các nhà quản lý tập trung vào kiểm
soát dòng nguyên liệu bằng cách sử dụng dòng thông tin sao cho dòng tiền đổ vào
chuỗi là lớn nhất. Dòng nguyên liệu đi từ nhà cung cấp đầu tiên được xử lý qua các
trung gian, được chuyển đến doanh nghiệp trung tâm để sản xuất ra thành phẩm và
chuyển đến tay khách hàng thông qua các kênh phân phối. Dòng nguyên liệu chảy
12

trong chuỗi bị ảnh hưởng rất lớn bởi cấu trúc vật lý của các thành viên trong chuỗi như
máy móc, thiết bị…

Hình 1.5 Dòng chảy trong chuỗi cung ứng
Nguồn: Martin Chrisopher (2000)
+ Dòng thông tin trong chuỗi: có tính 2 chiều gồm dòng đặt hàng từ phía khách hàng
về phía trước chuỗi, mang những thông tin thị trường, đặc điểm sản phẩm, nhu cầu của
khách hàng, và những ý kiến phản hồi của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm/dịch
vụ; dòng phản hồi từ phía các nhà cung cấp: được nhận và xử lý thông qua bộ phận thu
mua. Các thông tin phản hồi này phản ánh tình hình hoạt động của thị trường nguyên
liệu, được xử lý rất kỹ trước khi chuyển tới khách hàng. Mức độ chia sẻ thông tin phụ
thuộc đối tác chọn lựa để chia sẽ, dạng thông tin và chất lượng của thông tin. Có nhiều
dạng thông tin trong chuỗi cung ứng: dạng thông tin chiến lược, chiến thuật, vận hành.
Những thông tin được chia sẽ thường mang lại lợi ích cho các thành viên trong chuỗi,

cụ thể: chia sẽ thông tin về vận chuyển hàng hóa sẽ giúp các tổ chức hậu cần cải thiện
mức độ phục vụ khách hàng, chia sẽ thông tin sản xuất và bán hàng làm giảm mức tồn
kho.
+ Dòng tiền: dòng tiền được đưa vào chuỗi bởi duy nhất người tiêu dùng khi họ đã
nhận được sản phẩm/dịch vụ hoặc đầy đủ các chứng từ hóa đơn hợp lệ. Có thể thấy
chính lợi nhuận đã liên kết các doanh nghiệp trong chuỗi lại với nhau. Chuỗi cung ứng
tạo nên chuỗi giá trị trong đó các thành viên có cơ hội chia sẻ dòng tiền ở mức độ khác
nhau tùy vào vai trò và vị thế của mỗi doanh nghiệp. Phần thấp nhất thuộc về các
13

doanh nghiệp thực hiện các công đoạn sơ chế vì những công đoạn này tạo ra rất ít giá
trị gia tăng cho sản phẩm. Như vậy, muốn tăng dòng tiền, phải nắm giữ các công đoạn
chiếm hàm lượng kỹ thuật hoặc chất xám cao chứ không chỉ là việc bán rẻ sức lao
động và nguồn tài nguyên sẵn có.
1.1.2.3 Các thành phần cơ bản trong cấu trúc chuỗi cung ứng
Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà
cung cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tượng tham gia cơ
bản để tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản.





Hình 1.6 Chuỗi cung ứng đơn giản [2]
Những chuỗi cung ứng mở rộng chứa ba nhóm thành viên:
Nhóm thành viên thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung
cấp cuối cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.
Nhóm thành viên thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng
cuối cùng ở vị trị kết thúc của chuỗi cung ứng.
Nhóm thành viên thứ ba là một danh sách gồm toàn bộ các công ty cung cấp

dịch vụ giao nhận, tài chính, marketing và công nghệ thông tin cho những công ty
khác trong chuỗi cung ứng.
Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những
chức năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ,
nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức. Những công ty thứ cấp
này sẽ có nhiều công ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết.
Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các dịch vụ như cho vay, phân tích tín
dụng và thu các khoản nợ đáo hạn. Đó chính là ngân hàng, công ty định giá tín dụng
và công ty thu nợ. Một số nhà cung cấp thực hiện nghiên cứu thị trường, quảng cáo,
thiết kế sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý và tư vấn quản lý.

Nhà cung
cấp

Công ty

Khách hàng
14















Hình 1.7 Chuỗi cung ứng mở rộng [2]

Trong sơ đồ hình 1.7 cho thấy trong một chuỗi cung ứng có thể phân tích thành
các thành phần cơ bản sau đây, gồm:
Nhà sản xuất: nhà sản xuất hay nhà chế tạo là những đơn vị trực tiếp làm ra
sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm các công ty chuyên sản xuất nguyên liệu thô cũng
như các doanh nghiệp xuất xưởng những sản phẩm hoàn chỉnh. Nhà sản xuất nguyên
liệu thô là các công ty khai khoáng, khai thác dầu và khí đốt, xưởng cưa hoặc các nông
trại chăn nuôi gia súc, ngư trường đánh bắt thủy hải sản. Nhà sản xuất thành phẩm sử
dụng nguyên liệu thô và những bộ phận lắp ráp được các doanh nghiệp khác làm ra để
chế tạo nên sản phẩm của mình. Nhà sản xuất có thể tạo ra những sản phẩm vô hình
như âm nhạc, trò chơi giải trí, phần mềm hay những thiết kế. Sản phẩm cũng có thể
tồn tại dưới hình thức dịch vụ như cắt dọn cỏ, lau dọn văn phòng, thực hiện cuộc phẩu
thuật hay một lớp giảng dạy kỹ năng. Trào lưu phổ biến hiện nay là các nhà sản xuất
loại sản phẩm công nghiệp hữu hình đang di chuyển sang những khu vực có chi phí
nhân công rẻ hơn trên thế giới.
Nhà phân phối: nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn
từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được
Nhà thiết kế
sản phẩm
Nghiên cứu
thị trường
Nhà sản
xuất
Nhà bán
lẻ
Nhà phân
phối

Khách
hàng lẻ
Nhà sản xuất
nguyên vật
li
ệu

Nhà cung
cấp hậu cần
Nhà cung
cấp tài chính
Khách hàng
kinh doanh
15

xem là nhà bán sỉ. Nhà phân phối sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số
lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà
phân phối tồn trữ hàng hóa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng. Một nhà phân
phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua từ nhà sản xuất và
bán lại cho người tiêu dùng. Ngoài khuyến mãi sản phẩm và bán hàng, có những chức
năng khác mà nhà phân phối phải thực hiện là quản lý tồn kho, vận hành cửa hàng, vận
chuyển sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng.
Nhà phân phối là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và khách
hàng, không bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này thực hiện chức năng
chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm.
Với cả hai trường hợp này, nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của
khách hàng, làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất.
Nhà bán lẻ: nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng
nhỏ hơn. Nhà bán lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách
hàng rất chi tiết. Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình

bán, nhà bán lẻ thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa
chọn và sự tiện dụng của sản phẩm.
Khách hàng: khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào
mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp
với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau.
Nhà cung cấp dịch vụ: đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn
kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có
thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các
nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này.
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch
vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường
được biết đến là nhà cung cấp hậu cần.
Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều đối tượng tham gia và những đối tượng này
được chia ra thành một hay nhiều loại. Điều cần thiết của chuỗi cung ứng là duy trì
tính ổn định theo thời gian. Những gì thay đổi chính là sự tác động và vai trò của các
đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng nắm giữ.

×