Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam – chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.69 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN THỊ THU HỒNG







QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH KIÊN GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ














Khánh Hòa - 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








NGUYỄN THỊ THU HỒNG






QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH KIÊN GIANG



Ngành đào tạo: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ KIM LONG




Khánh Hòa - 2014
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Kiên Giang, ngày 08 tháng 06 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Thu Hồng

















ii


LỜI CẢM ƠN
Qua gần hai năm theo học chương trình Cao học Quản trị kinh doanh ở trường
Đại học Nha Trang, tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ chân thành từ Quý Thầy
Cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, những bài học thực tiễn trong suốt

thời gian qua. Những tình cảm và lòng nhiệt tâm từ Quý Thầy Cô đã thúc đẩy cho tôi
hoàn thành tốt chương trình học và tiếp thu được những kiến thức mới cho chính bản
thân mình.
Luận văn hoàn thành từ sự cố gắng của bản thân còn có ý nghĩa quyết định từ
người thầy  Tiến sĩ Lê Kim Long đã trực tiếp hướng dẫn tôi vì sự tận tình, chu đáo và
sự quan tâm sâu sắc trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin cảm ơn VCB Kiên Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ, cộng tác và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, người thân, bè bạn, đồng nghiệp và các anh
chị học viên Lớp QTKD20115 Kiên Giang vì đã giúp đỡ, động viên và khích lệ trong
suốt thời gian học tập đến khi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Nha Trang, ngày 08 tháng 06 năm 2014
Người cảm ơn



Nguyễn Thị Thu Hồng






iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i


LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH viii

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7

1.1. Tổng quan về tín dụng trong Ngân hàng Thương mại 7

1.1.1 Các khái niệm 7

1.1.2. Ý nghĩa của tín dụng đối với Ngân hàng Thương mại 9

1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 9

1.2.1. Các khái niệm 9

1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 10

1.2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng 11

1.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 14


1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng 25

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng 27

1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng 27

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng 27

1.3.3. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng [6] 28

1.3.4. Đo lường rủi ro tín dụng 29

1.3.5. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo ủy ban Basel 31

1.3.6. Nhận dạng rủi ro và kiểm soát rủi ro 32

1.4. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng tại một số NHTM trong nước và ngân
hàng nước ngoài 34

1.4.1. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức phát vay 34

1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng 35

1.4.3. Quản trị rủi ro tín dụng bằng các biện pháp kiểm tra, giám sát: 36

iv

1.4.4. Quản trị hệ thống thông tin tín dụng: 37


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VCB KIÊN GIANG 39

2.1. Giới thiệu VCB Việt Nam và VCB Kiên Giang 39

2.1.1. Giới thiệu về hệ thống VCB Việt Nam 39

2.1.2. Giới thiệu một số nét về VCB Kiên Giang 40

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại VCB Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2012 44

2.2.1. Nguồn vốn hoạt động 44

2.2.2. Hoạt động cho vay 48

2.2.3. Hoạt động khác 51

2.2.4. Hiệu quả kinh doanh 52

2.3. Tổng quan về tình hình rủi ro tín dụng tại VCB Kiên Giang giai đoạn 2009  2012 53
2.3.1. Chất lượng tín dụng giai đoạn 2009  2012 53

2.3.2. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng 55

2.3.3. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với các phân khúc khách hàng quan trọng 56
2.4. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng tại VCB Kiên Giang 57

2.5. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Kiên Giang 61

2.5.1. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và chính sách tín dụng của VCB Kiên Giang. 61


2.5.2. Quy chế tín dụng hiện hành của VCB Kiên Giang 63

2.5.3. Quy trình cấp tín dụng: 64

2.5.4. Quy trình công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Kiên Giang 67

2.5.5. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Kiên Giang 73

2.5.6. So sánh công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Kiên Giang với quy trình của
Basel 77

2.5.7. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại VCB Kiên Giang 78

2.5.8. Những bài học được rút ra 81

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB KIÊN GIANG 83

3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2013: 83

3.1.1. Định hướng chung của VCB: 83

3.1.2. Định hướng kinh doanh của VCB Kiên Giang: 84

v

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Kiên
Giang 85


3.2.1. Giải pháp liên quan đến chính sách tín dụng 85

3.2.2. Giải pháp liên quan đến công tác tổ chức bộ máy quản lý rủi ro 86

3.2.3. Giải pháp liên quan đến chấm điểm xếp hạn tín dụng và tính tuân thủ các quy
định về tín dụng 87

3.2.4. Giải pháp liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát nội bộ 88

3.2.5. Giải pháp liên quan đến vấn đề quản lý tốt các khoản nợ xấu 88

3.2.6. Giải pháp liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực (tuyển dụng, đào tạo, đãi
ngộ) 89

3.2.6.1. Về chính sách tuyển dụng 90

3.2.6.2. Chính sách khen thưởng, đãi ngộ 90

3.2.6.3. Về chính sách đào tạo 90

3.2.7. Giải pháp liên quan đến phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro 91

KẾT LUẬN 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

PHỤ LỤC




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
BCTC Báo cáo tài chính
CIC
DNTN
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
KBNN Kho bạc Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
RRTD Rủi ro tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
IAS Hệ thống tiêu chuẩn kế toán quốc tế
VAS Hệ thống các chuẩn mực kế toán theo thông lệ chung
VCB NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VCB Kiên Giang

NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang

WTO Tổ chức thương mại thế giới
















vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Phân loại nợ theo Quyết định 493 và 18 12

Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của VCB Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2012 45

Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn tại VCB Kiên Giang  Số dư tiền gửi theo kỳ hạn 46

Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn tại VCB Kiên Giang  Số dư tiền gửi theo đối tượng 46

Bảng 2.4: Thị phần huy động vốn của VCB Kiên Giang 48

Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng 48

Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn 2009 2012 50

Bảng 2.7: Dư nợ theo kỳ hạn giai đoạn 2009  2012 50


Bảng 2.8: Thanh toán xuất nhập khẩu tại VCB Kiên Giang giai đoạn 2009  2012 51

Bảng 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Kiên Giang giai đoạn 2009 2012 52

Bảng 2.10: Phân loại nợ giai đoạn 2009 – 2012 53

Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn và bình quân hệ thống giai đoạn 2009 2012 54

Bảng 2.12: Tổn thất tín dụng VCB Kiên Giang giai đoạn 2009  2012 55

Bảng 2.13: Nợ xấu theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2009 2012 56

Bảng 2.14: Tổn thất tín dụng theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2009 – 2012 56

Bảng 2.15: Nợ xấu theo ngành hàng giai đoạn 2009  2012 57
















viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của VCB Kiên Giang 44
Hình 2.2: Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh 58
Hình 2.3: Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng 60
Hình 2.4: Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía ngân hàng 61
Hình 2.5: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng VCB Kiên Giang 20092012 68
1



PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như: rủi ro lãi
suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng (RRTD)…Trong các loại rủi
ro thì RRTD là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn và phức tạp nhất. RRTD xảy ra không chỉ
gây ra những tổn thất về tài chính mà quan trọng hơn hết là những thiệt hại to lớn về
uy tín ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống ngân
hàng. Do tính chất phức tạp và có tính hệ thống, RRTD có thể là mối nguy hiểm dẫn
tới sự khủng hoảng, suy thoái về kinh tế và có thể kéo theo sự sụp đổ nền kinh tế yếu
kém; có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh
tế  xã hội. Thời gian qua, chất lượng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương
mại (NHTM) Việt Nam còn thấp thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu và nợ tồn đọng ở mức cao so
với khu vực và thế giới.
Tín dụng chiếm 79% nguồn thu của ngân hàng [12]. Ở một số ngân hàng, tỷ lệ
này có thể cao hơn. Tại VCB Kiên Giang, tỷ lệ này có năm lên đến 90% [11]. Vì vậy,
để đảm bảo nguồn vốn hoạt động, tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động, vấn đề

quản lý và hạn chế các RRTD là hết sức cấp bách đối với các tổ chức tín dụng. Đây là
vấn đề không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn vong của các tổ chức tín dụng mà nó còn ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn vong của một nền kinh tế.
Theo Ngân hàng Nhà nước tại Kiên Giang, hiện có 50 TCTD hoạt động (trong
đó có 22 Quỹ Tín dụng nhân dân, 28 Tổ chức tín dụng). Tính theo địa điểm giao dịch
thì có 163 địa điểm giao dịch (Hội sở, Chi nhánh, Phòng giao dịch, điểm giao dịch).
Điều đó cho thấy mức độ cạnh tranh trên địa bàn hết sức gay gắt. Việc duy trì và tăng
trưởng tín dụng là yêu cầu tất yếu của bất kỳ tổ chức tín dụng (TCTD) nào và với mức
độ cạnh tranh như thế để quản lý tốt được chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro là một
vấn đề nan giải đối với bất kỳ TCTD nào trên địa bàn. Theo số liệu từ Phòng Tổng hợp
NHNN Kiên Giang tỷ lệ nợ quá hạn /tổng dư nợ trên địa bàn qua các năm giai đoạn
20092012 lần lượt là 4,4%; 2,4%; 6,04% và 5,1%. Điều này cho thấy rủi ro tín dụng
tại Kiên Giang luôn phát sinh và có chiều hướng gia tăng .
Chính vì vậy, tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân
hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, vấn đề quản lý RRTD là vấn đề luôn được các
2



NHTM Việt Nam quan tâm hàng đầu, nhất là hiện nay khi Việt Nam đang trong giai
đoạn đầu của quá trình hội nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), khi mà cơ
hội và thách thức đan xen.
Vietcombank hiện có gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại
diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao
dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 78 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3
công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại
Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết [12]. Hệ thống VCB nói chung và VCB Kiên
Giang nói riêng cũng có những ảnh hưởng nhất định về RRTD. VCB Kiên Giang là
một trong những chi nhánh nằm ở mức trung bình khá về chất lượng tín dụng và hiệu
quả hoạt động trong hệ thống. Cụ thể: năm 2009, tổng nguồn thu của VCB Kiên Giang

là 200 tỷ đồng, trong đó, nguồn thu từ lãi cho vay là 179 tỷ đồng; năm 2010, tổng
nguồn thu của VCB Kiên Giang là 257 tỷ đồng, trong đó, nguồn thu từ lãi cho vay là
236 tỷ đồng; năm 2011, tổng nguồn thu của VCB Kiên Giang là 432 tỷ đồng, trong đó,
nguồn thu từ lãi cho vay là 367 tỷ đồng; năm 2012, tổng nguồn thu của VCB Kiên
Giang là 408 tỷ đồng, trong đó, nguồn thu từ lãi cho vay là 338 tỷ đồng. Tuy vậy hoạt
động tín dụng của VCB Kiên Giang trong giai đoạn 2009 – 2012 chưa thực sự hiệu
quả, cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn /tổng dư nợ cho vay của VCB Kiên Giang năm 2009 là
5,37%, năm 2010 là 6,94%; năm 2011 là 16% và năm 2012 là 10,09% [11]. Tỷ lệ này
khá cao và có chiều hướng tăng qua các năm, cho thấy rủi ro tín dụng tiềm ẩn khá lớn
làm ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập và hoạt động của VCB Kiên Giang do một phần
không thu được lãi từ các khoản vay bị quá hạn, một phần phải trích dự phòng rủi ro
tính vào chi phí đồng thời cho thấy chất lượng tín dụng giảm sút ảnh hưởng rất nhiều
đến tình hình hoạt động và ổn định của VCB Kiên Giang. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp
nhằm kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là mối quan tâm hàng đầu và
hết sức cấp thiết đối với VCB Kiên Giang.
Quản trị RRTD của NHTM là một chủ đề nghiên cứu truyền thống. Các nghiên
cứu tiêu biểu gồm có: Nguyễn Hoàng Thức (2012); Trần Việt Nam (2013)…[6, 10]
Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở VCB Kiên Giang. Là
người trực tiếp quản lý công tác tín dụng tại Chi nhánh và với mong muốn đóng góp
cho VCB Kiên Giang ngày càng phát triển lớn mạnh, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh.
3



2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 Hệ thống hóa một số quan điểm về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD của NHTM.
 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng quản trị RRTD và

nguyên nhân dẫn đến RRTD tại VCB Kiên Giang giai đoạn 20092012, từ đó đánh giá
những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của công tác quản trị RRTD.
 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị
RRTD cho VCB Kiên Giang.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Công tác quản trị rủi tín dụng tại VCB Kiên Giang trong giai đoạn 20092012.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
 Thống kê, mô tả các dữ liệu thứ cấp về hoạt động tín dụng của VCB Kiên
Giang giai đoạn 20092012. Qua đó, tính toán nhóm chỉ số về RRTD cho từng đối
tượng khách hàng: doanh nghiệp và cá nhân, theo ngành nghề.
 Căn cứ vào các số liệu thực tế tổng hợp được, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích số liệu để xác định phân khúc khách hàng tập trung nhiều
RRTD nhất.
 Trên cơ sở lý luận và phỏng vấn chuyên gia các cán bộ là lãnh đạo, có nhiều
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng tại VCB Kiên Giang để xác định những
nguyên nhân có thể dẫn đến RRTD. Từ đó, tác giả thiết kế bảng câu hỏi và tiến hành
khảo sát 45 cán bộ đã và đang làm công tác tín dụng để thu thập nguyên nhân RRTD
tại VCB Kiên Giang.
 Mô tả mô hình quản trị RRTD hiện tại của VCB, đánh giá việc thực hiện mô
hình tại VCB Kiên Giang. Qua đó, nêu ra những ưu điểm và nhược điểm của công tác
quản lý RRTD tại VCB Kiên Giang. Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện hơn công tác quản lý RRTD tại VCB Kiên Giang.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận :
 Nghiên cứu đã thực hiện phân khúc khách hàng và phân tích mức độ rủi ro
tương đối chi tiết cho từng phân khúc theo đối tượng, quy mô và theo ngành hàng.
Cách tiếp cận này trong các đề tài tham khảo nêu trên chưa phản ánh hoặc có được

4



phân tích nhưng rất sơ sài trong nghiên cứu của Trần Việt Nam (2013). Qua phân khúc
khách hàng, đề tài đã xác định được các phân khúc khách hàng tập trung nhiều RRTD
nhất để VCB Kiên Giang phải giành nhiều nỗ lực QTRR.
- Kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài là nguồn dữ liệu cơ sở cung cấp thông
tin cho VCB Kiên Giang giai đoạn 20092012. Là nguồn dữ liệu minh bạch, làm
phong phú hơn về lý thuyết quản trị rủi ro cũng như khả năng áp dụng nó trong thực
tiễn để đánh giá mức độ RRTD tại VCB Kiên Giang. Đồng thời, làm cơ sở khoa học
cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách và các
chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị RRTD tại các ngân hàng.
Về mặt thực tiễn:
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRTD tại VCB
Kiên Giang.
 Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học để xem xét tiến hành nghiên cứu
công tác quản trị rủi ro ở các chi nhánh VCB khác hay ở các ngân hàng khác.

 Đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản trị RRTD của VCB Kiên Giang.
6. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này, dưới đây là một số khái quát về các tài
liệu có liên quan, tiêu biểu đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu:
* Trong đề tài “Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính của các Ngân
hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Cần Thơ” (Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, năm 2000),
tác giả Trần Quang Phương đã nêu ra một số nguyên nhân gây ra RRTD đối với các
NHTM tỉnh Cần Thơ là công tác quản lý của ngân hàng yếu, ngân hàng thiếu thông tin
về khách hàng, ngân hàng thực hiện không nghiêm quy chế tín dụng, Trên cơ sở phân
tích, đánh giá đề tài cũng đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD. [9]
* Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Đức Tuấn (2001) về “Một số biện pháp

kiểm soát RRTD trong các NHTM quốc doanh Cần Thơ” đã dựa vào số liệu thứ cấp, ý
kiến cán bộ ngân hàng và những thông tin từ báo chí để phân tích và nêu ra một số
nguyên nhân gây ra RRTD của các NHTM quốc doanh. Đề tài đã đề ra một số biện
pháp nhằm kiểm soát RRTD của các NHTM quốc doanh Cần Thơ như: có chính sách
tín dụng phù hợp, tuân thủ quy định – quy trình khi cấp tín dụng và thành lập bộ phận
quản trị rủi ro. [8]
5



* Nguyễn Hoàng Thức(2012), Quản trị RRTD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Hậu Giang, luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Nha Trang, Nha Trang.
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá.
Tác giả đã nêu lên công tác quản lý RRTD của ngân hàng hiện nay còn nhiều bất cập,
chưa tách bạch chức năng của cán bộ tín dụng ra khỏi chức năng quản lý rủi ro, chưa
có bộ phận quản lý RRTD chuyên trách. Các số liệu báo cáo thống kê tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng chưa đầy đủ, đặc biệt là về tình hình nợ quá hạn. Việc
tuân thủ các quy trình tín dụng, quy định quản lý RRTD có nhiều lúc ngân hàng còn lơ
là, buông lỏng. Thêm vào đó, hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của ngân hàng
chưa đầy đủ và hoạt động chưa thật sự hiệu quả. Các thông tin liên quan đến TSĐB,
liên quan đến nợ ngoại bảng chưa được khai thác nhiều từ hệ thống, vì vậy hạn chế
nhất định đến hiệu quả quản lý RRTD. Đề tài cũng đề xuất các giải pháp như: hoàn
thiện mô hình quản lý rủi ro, xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp, yêu cầu một tỷ
lệ vốn tự có và tài sản đảm bảo nợ vay phù hợp, linh hoạt trong việc định kỳ hạn trả nợ.
[6]
* Luận văn thạc sỹ kinh tế Trần Việt Nam  “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Kiên Giang- Trường Đại
Học Nha Trang. Tác giả đã nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, phân tích những
nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi
nhánh Kiên Giang. Qua đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả

quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh Kiên Giang. [10]
Tác giả có tham khảo những nghiên cứu về RRTD nêu trên. Các đề tài đã chỉ ra
được những nguyên nhân gây ra RRTD và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế RRTD. Từ
đó giúp học viên có cái nhìn rộng hơn về RRTD, về quản trị RRTD và vận dụng làm cơ
sở nghiên cứu cho luận văn của mình. Học viên nghiên cứu cụ thể về thực trạng quản trị
RRTD tại VCB Kiên Giang, nơi mà chưa có một nghiên cứu nào về chủ đề này và học
viên sẽ tiếp cận trên cơ sở phân khúc khách hàng theo đối tượng, quy mô và theo
ngành hàng. Cách tiếp cận này trong các đề tài tham khảo nêu trên chưa phản ánh hoặc
có được phân tích nhưng rất sơ sài trong nghiên cứu của Trần Việt Nam (2013). Qua
phân khúc khách hàng, học viên sẽ phân tích để xác định phân khúc khách hàng tập
trung nhiều RRTD nhất và xác định nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro của VCB
6



Kiên Giang. Đồng thời, học viên đánh giá ưu điểm, hạn chế của công tác quản trị rủi
ro tín dụng trong thời gian qua của VCB Kiên Giang. Từ đó, đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại VCB Kiên Giang.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
 Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục bảng, hình, Tài liệu tham
khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 3 Chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị RRTD trong NHTM. Nội dung chương này sẽ
trình bày các khái niệm, đặc điểm, chức năng, nguyên nhân…về RRTD, quản trị
RRTD… của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị RRTD tại VCB Kiên Giang. Chương
này sẽ phân tích hoạt động tín dụng, thực trạng RRTD và công tác quản trị RRTD tại
VCB Kiên Giang giai đoạn 20092012.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị
RRTD tại VCB Kiên Giang. Vận dụng các lý thuyết đã trình bày ở Chương 1 và

những vấn đề tồn tại trong công tác quản trị RRTD của VCB Kiên Giang đã được xác
định ở Chương 2. Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị RRTD để thực hiện mục tiêu chung của VCB Kiên Giang.

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng trong Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Ngân hàng thương mại
NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm
mục tiêu lợi nhuận. [2]
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ gồm: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản. [2]
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả
đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.[2]
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. [2]
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh

toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,
thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua
tài khoản của khách hàng.[2]
1.1.1.2 Tín dụng và tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa
trong nền kinh tế. Tín dụng bắt nguồn từ chữ CreditCreditum hay được hiểu đơn giản
là một “quan hệ sử dụng sự tín nhiệm”. Có thể xem xét khái niệm tín dụng dưới nhiều
góc độ và trong những bối cảnh khác nhau, chẳng hạn: trên thị trường tài chính, theo
nguồn gốc lịch sử,…Trong phạm vi tài liệu này chỉ tập trung vào quan hệ tín dụng
ngân hàng, trong đó tín dụng được nhìn nhận là một chức năng cơ bản của hệ thống
NHTM. Theo đó thì tín dụng được hiểu như sau:
8



 Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Do vậy, giao dịch tín
dụng thể hiện một số nội dung như sau:
+ Trái chủ hay còn gọi là người chuyển giao (người cho vay) cho người nhận
chuyển giao một lượng giá trị nhất định. Giá trị này được thể hiện dưới hình thái tiền
tệ hoặc hình thái hiện vật như: hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản…
+ Thụ trái hay còn gọi là người nhận chuyển giao (người đi vay) chỉ được
sử dụng tạm thời lượng giá trị của người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
 Giá trị được hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, nói cách
khác người đi vay phải trả thêm một phần lãi vay phát sinh trong thời gian vay.
Đầu tiên, quan hệ tín dụng được hình thành hết sức đơn giản như: hai chủ thể có

thể cho vay lẫn nhau. Hiện nay, khi nói đến tín dụng, người ta nghĩ ngay đến các ngân
hàng. Vì các tổ chức này chuyên thực hiện các việc như: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu,
ủy thác, và cả phát hành giấy bạc…Mặt khác, với sự phát triển của nền kinh tế, các
hành vi tín dụng cá nhân dần dần chuyển sang trung gian là các ngân hàng. Vì vậy, khi
nói đến hoạt động tín dụng là hoạt động cho vay của ngân hàng.[1]

-
Tín dụng ngân hàng
 Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung [3]:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng.
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
 Căn cứ vào mục đích của tín dụng, tín dụng được phân loại như sau: [3]
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay nông nghiệp.
9



+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được chia thành ba nhóm [3]:
+ Cho vay ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn.
+ Cho vay dài hạn.
Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng, gồm [3]:
+ Cho vay không có bảo đảm.

+ Cho vay có bảo đảm.
1.1.2. Ý nghĩa của tín dụng đối với Ngân hàng Thương mại
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài
sản có của NHTM. Đây là nguồn vốn hình thành từ huy động vốn trong khách hàng là
chủ yếu, do vậy ngân hàng phải sử dụng có hiệu quả nghĩa là đảm bảo thu hồi để trả
cho người gửi tiền và thu lãi để bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động.
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của NHNN, trong đó hoạt động cho vay là hoạt động
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng
chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoản từ 50% đến
70% tổng thu nhập. Cấp tín dụng còn là khởi điểm của việc sử dụng nhiều dịch vụ phi
tài sản khác của ngân hàng như dịch vụ thanh toán, ngân hàng điện tử, [12]
Tuy đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng hoạt động tín dụng cũng
chính là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Do đó, nó cần nhận được sự quan tâm
đặc biệt của các nhà quản trị NHTM cũng như công tác giám sát, đánh giá và điều
chỉnh hoạt động của NHNN. Trong hầu hết các trường hợp, một danh mục cho vay
được quản trị kém là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thất bại của một ngân hàng.
Đồng thời, là một nguyên nhân ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính và đôi khi là mở
đầu của một cuộc khủng hoảng kinh tế. [12,13]
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Rủi ro: Theo định nghĩa truyền thống rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể
làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Định nghĩa về rủi ro hiện đại
hơn bao hàm nghĩa rộng hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính và còn bao gồm cả
10



những rủi ro liên quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Rủi ro là

khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt
được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của
việc làm mất những cơ hội thị trường. [7]
Rủi ro ngân hàng là mức độ không chắc chắn liên quan đến những sự kiện,
những tình huống gây nên những tổn thất kinh tế, làm chi phí tăng lên, thu nhập và lợi
nhuận ngân hàng giảm đi so với dự kiến ban đầu. Rủi ro có thể được đo lường cho các
loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau của ngân hàng. Thông thường mức lợi nhuận mong
đợi càng cao thì xác suất xảy ra rủi ro càng lớn. Các ngân hàng kinh doanh thành công
khi mức độ rủi ro của họ được giữ ở mức hợp lý, được kiểm soát trong phạm vi và
năng lực tài chính của bản thân ngân hàng.[1]
Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt dộng của các NHTM gồm: RRTD, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc
gia và những rủi ro khác. Trong đó, RRTD là loại rủi ro lớn nhất như đã trình bày ở
mục 1.1.2 tín dụng chiếm trên 50% tài sản có của NHTM.
1.2.1.2. Rủi ro tín dụng
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết. [4]

1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
 RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: Tính chất đa dạng và phức tạp của
RRTD biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến RRTD, cũng
như các hậu quả do RRTD gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện
phòng ngừa và hạn chế RRTD cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan
với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả RRTD
cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù
hợp. [1]
 RRTD có tính tất yếu, không thể loại trừ hoàn toàn: Không chỉ tín dụng ngân
hàng, tất cả các giao dịch tín dụng nói chung đều dựa trên cơ sở của lòng tin. RRTD sẽ

xảy ra khi một trong hai yếu tố: khả năng trả nợ và/hoặc thiện chí trả nợ không được
hình thành đầy đủ. Trong hai yếu tố đó thiện chí trả nợ là một yếu tố vô hình (không
thể cân đong đo đếm được) do vậy RRTD là yếu tố xuất phát từ bản chất của quan hệ
11



tín dụng, ngân hàng không thể triệt tiêu, loại bỏ hoàn toàn được RRTD. Mặt khác
trong quá trình khách hàng sử dụng tín dụng, có rất nhiều biến cố khách quan ngoài
tầm kiểm soát của cả ngân hàng lẫn khách hàng, làm cho khả năng trả nợ thay đổi, vì
vậy độ rủi ro tiềm ẩn trong quan hệ tín dụng là khá cao, các ngân hàng chỉ có thể kiểm
soát, giảm thiểu, hạn chế nó mà thôi. Ở đây cũng cần phải nhấn mạnh thêm rằng ở mỗi
ngân hàng đều có những chiến lược và triết lý cũng như việc tổ chức kinh doanh khác
nhau nên có sự chênh lệch lãi suất, nguồn vốn. Chính vì vậy mà mỗi ngân hàng sử
dụng để cấp tín dụng chủ yếu hình thành từ các khoản tiền huy động, vay mượn trong
nền kinh tế và trong xã hội, với bất kỳ một chủ thể cấp tín dụng nào, bảo đảm sự an
toàn của đồng vốn tín dụng là yếu tố sống còn trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Từ
việc ý thức được tầm quan trọng trên nên các ngân hàng hết sức thận trọng trong quá
trình cung cấp tín dụng. Một loạt những biện pháp bảo đảm an toàn được ngân hàng
được thiết lập ra và thực hiện trong hoạt động tín dụng như: xây dựng chính sách tín
dụng nhằm định hướng cho công tác quản trị RRTD, thiết lập quy trình cấp tín dụng
bao gồm nhiều bước, nhiều giai đoạn nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn trong quá trình cấp
tín dụng; áp dụng các biện pháp bảo đảm thu hồi các loại nợ thông qua thế chấp cầm
cố tài sản; bảo lãnh của bên thứ ba; xây dựng chính sách lãi suất thích hợp đảm bảo bù
đắp rủi ro; quy định vốn đối ứng từ phía khách hàng; quy định các điều khoản ràng
buộc chặt chẽ trong hợp đồng tín dụng;…
 Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:
Các rủi ro có thể dự báo trước: Danh mục cho vay hay đầu tư của một NHTM
luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm ẩn chưa được xác định. Tuy nhiên, nếu giả
định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung vẫn giống nhau trong

một giai đoạn hợp lý thì các NHTM có thể dự báo các khoản thất thoát này với một
mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu các đặc điểm diễn biến của danh
mục cho vay theo dòng thời gian.
Các rủi ro không thể dự báo trước: Có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát
của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại thời điểm ký
kết một thỏa thuận kinh doanh, là những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro mà các
NHTM không thể dự báo, đo lường hậu quả trước được.
1.2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nợ xấu
Khái niệm về nợ quá hạn là các khoản nợ mà ngân hàng không thu hồi được khi
đến hạn. Nợ xấu là các khoản nợ day dưa tồn đọng khó có thể thu hồi và không được
12



tái cơ cấu. Các ngân hàng thường tổ chức phân loại nợ theo cấp độ khách hàng để
phân tích và đánh giá RRTD. Ngoài ra, các ngân hàng còn phân loại nợ theo các
nguyên nhân để xác định độ rủi ro và trích lập dự phòng tổn thất cho thích hợp. [3]
Ở Việt Nam, tại Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NHNN Việt Nam về phân loại nợ và sử dụng dự phòng để trích lập rủi ro
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng và Điều 1 của Quyết định số
18/2007/QĐNHNN ngày 25/4/2007 của NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐNHNN thì nợ của các NHTM VIỆT
NAM được phân loại thành 5 nhóm như sau: [4,5]
Bảng 1.1 Phân loại nợ theo Quyết định 493 và 18

Nhóm nợ Đặc điểm
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn  Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng

đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá
hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý  Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với
khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng
phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ
đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần
đầu);
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu
chuẩn
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào
nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
 Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy
định tại Khoản 3 Điều này.
13



Nhóm 4: Nợ nghi ngờ  Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu;

 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 5: Nợ có khả năng
mất vốn
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định
tại Khoản 3 Điều này.
 Nguồn: Xem [4,5]
Trong đó: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn; Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.[4].
Theo Quyết định số 18/2007/QĐNHNN thì nợ xấu đã gần sát với chuẩn mực
quốc tế. Tuy nhiên vẫn còn có sự khác biệt là các ngân hàng lớn trên thế giới phân loại
nợ xấu gắn liền với nguyên nhân xảy ra để xác định mức độ rủi ro, trong khi các
NHTM Việt Nam phân loại nợ xấu căn cứ vào thời hạn mà bỏ qua việc đánh giá lại
tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay.
Như vậy, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế được
thừa nhận (International Accounting Standards  IAS) thì tình hình nợ quá hạn và nợ
xấu của các NHTM Việt Nam sẽ còn nghiêm trọng hơn so với báo cáo của từng ngân
hàng. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do một trong các lí do sau :
 Nhiều khoản vay của các khách hàng tại các NHTM Việt Nam là nợ trong hạn
song đã được ngân hàng gia hạn hoặc đảo nợ do người vay không đủ khả năng thanh toán.

14



 Nhiều khoản nợ của các NHTM Việt Nam đang là nợ trong hạn nhưng có thể
thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khó khăn trong việc
thanh toán các khoản nợ.
Xuất phát từ thực tế trên, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ
xấu ở Việt Nam hiện nay chưa theo thông lệ quốc tế nên thực chất chất lượng tín dụng
tại các NHTM như thế nào vẫn là ẩn số gây ra không ít khó khăn trong việc đánh giá
hay phân loại mức độ hoặc chất lượng tín dụng của từng Ngân hàng. Đây là một trong
những trở ngại rất lớn đối với các NHTM Việt Nam khi bước vào cuộc cạnh tranh và
hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng tín
dụng, áp dụng dần các chuẩn mực IAS trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
xử lý nợ xấu là vấn đề hết sức cấp thiết đối với hệ thống các NHTM Việt Nam.
1.2.3.2. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng, theo đó nó cũng
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, đối với hệ thống các ngân hàng ở các nước đang
phát triển thì trong giai đoạn đầu hội nhập kinh tế thế giới luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ
và thách thức mới nên RRTD càng có mức độ phức tạp hơn và cao hơn. Vì vậy, các
NHTM luôn phải kiểm tra hoạt động tín dụng của mình để chủ động phòng ngừa rủi
ro. Vì thế, ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau để phản ánh RRTD:
 Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ) * 100% [4]
Hệ số này cho biết tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao thì
chất lượng tín dụng càng thấp.
 Tỷ lệ nợ quá xấu = (Dư nợ xấu / Tổng dư nợ) * 100% [4]
Hệ số này cho biết tỷ trọng nợ xấu (nợ nhóm 35) trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ là chỉ số cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn không được vượt quá 3%.
 Nợ không có tài sản bảo đảm.

 Tỷ lệ nợ xấu/quỹ dự phòng RRTD.
1.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Nguyên nhân xuất phát từ môi trường kinh doanh
a) Tác động của biến đổi khí hậu:
Tác động của biến đổi khí hậu bao gồm hạn hán, bão lụt, xâm nhập mặn, xói lở
đất, nước biển dâng và dịch bệnh gây tổn thất cho khách hàng vay vốn làm ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, có thể
làm cho ngân hàng không thu hồi được một phần hoặc toàn bộ vốn.
15



b) Hệ thống thông tin
Thông tin đầy đủ và chính xác về khách hàng như lịch sử hình thành, quá trình
phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, nhân sự điều hành, đặc biệt là các
thông tin về giá cả, thị trường, đầu vào, đầu ra, các chỉ tiêu trung bình ngành
(peer group) là cơ sở quan trọng giúp cho việc thẩm định, xếp loại, lựa chọn khách
hàng của các ngân hàng. Nếu hệ thống này không không phát huy hiệu quả sẽ tác
động rất lớn đến việc đánh giá, thẩm định khách hàng của các ngân hàng. Các NHTM
không chỉ quan tâm đến việc nắm bắt thông tin nhằm đánh giá khách hàng đang có
quan hệ tín dụng mà còn sử dụng thông tin vào những mục đích khác như gia tăng
quan hệ với khách hàng hiện hữu, phát triển thêm khách hàng mới nhằm mở rộng thị
phần, mở rộng đối tượng vay,…Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông
tin đầy đủ, hệ thống thông tin của các hệ thống ngân hàng hiện nay còn khá nhiều bất
cập. Cụ thể:
 Hệ thống thông tin phục vụ đánh giá, xếp loại khách hàng: Trong thời gian
qua, Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thuộc NHNN Việt Nam hoạt động bước đầu
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin về tình hình
tín dụng của các khách hàng đã và đang có quan hệ tín dụng với các NHTM nhưng
trên thực tế các thông tin hiện có của CIC có độ cập nhật không cao và các chỉ tiêu

còn chung chung. Những thông tin về lịch sử, mức độ tín nhiệm của nhân sự Ban
điều hành doanh nghiệp hầu như không có. Mặt khác, do chưa thực sự ý thức về tầm
quan trọng của tính cập nhật và chính xác về thông tin nên các TCTD chưa có sự
quan tâm đúng mức đến các thông tin, dữ liệu khi báo cáo cho CIC. Nhìn chung, CIC
chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp hoạt động một cách độc lập
và hiệu quả.
 Hệ thống thông tin phục vụ cho việc thẩm định dự án/phương án kinh doanh
của khách hàng: Khi thẩm định các TCTD cần phải có thông tin nhằm xác định, kiểm
tra các thông số đầu vào và đầu ra của dự án/phương án, nhất là các thông số về thị
trường các nguyên liệu đầu vào và thị trường đầu ra của sản phẩm,… Những biến số
quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả của dự án/phương án như giá nguyên vật
liệu, giá bán, khả năng tiêu thụ,…lại rất ít thông tin hoặc thông tin không xác định
được mức độ tin cậy. Điều này làm cho các NHTM Việt Nam gặp không ít khó khăn
trong việc mở rộng và kiểm soát hoạt động tín dụng. Các NHTM mở rộng tín dụng

×