Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp đổi mới công tác dạy và phụ đạo học sinh yếu lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.65 KB, 13 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Mt s bin phỏp i mi cụng tỏc dy v ph o hc sinh yu

PHN I: PHN M U
I . L DO CHN TI:
o to th h tr tr thnh nhng ngi nng ng sỏng to, c lp tip thu tri
thc l mt vn m nhiu nh giỏo dc ó v ang quan tõm trong giai on
hin nay.
i mi phng phỏp dy hc c hiu l t chc cỏc hot ng hc tp tớch
cc cho ngi hc. T ú khi dy v thỳc y lũng ham mun, phỏt trin nhu
cu tỡm tũi, khỏm phỏ, t ú phỏt huy kh nng t hc ca h. Trc vn ú,
ngi giỏo viờn khụng ngng tỡm tũi, khỏm phỏ, khai thỏc, xõy dng hot ng,
vn dng, s dng phi hp cỏc phng phỏp dy hc sao cho phự hp vi tng
kiu bi, tng i tng hc sinh, xõy dng cho hc sinh hng phỏt huy ch
ng, sỏng to
Trong nhng nm qua, mt thc trng l cng ngy tớnh a dng v trỡnh hc
sinh trong cỏc lp cng tng. Do ú, lm cỏch no cú th giỳp cho hc sinh
khai thỏc ti a bi ging ca thy, nht l i vi hc sinh yu. cỏc em cú s
khỏc bit v: kh nng tip thu bi, phong cỏch nhn thc, sc kho so vi
nhng hc sinh khỏc. Cn xem xột nhng hc sinh ny vi nhng c im vn
cú ca cỏc em tỡm ra nhng bin phỏp nhm dn dt cỏc em t n kt qu ti
a, trỏnh cho cỏc em b ri vo nhng khú khn thng trc trong hc tp. ú
chớnh l iu m bn thõn mun trao i, chia s, hc hi kinh nghim t ng
nghip giỳp i tng hc sinh yu.
Vn hc sinh yu hin nay luụn c xó hi quan tõm v tỡm gii phỏp
khc phc tỡnh trng ny. a nn giỏo dc nc nh phỏt trin ton din thỡ
ngi giỏo viờn khụng nhng ch bit dy m cũn phi bit tỡm tũi phng phỏp
nhm phỏt huy tớnh tớch cc ca hc sinh v h thp dn t l hc sinh yu. Vn
nờu trờn cng l khú khn vi khụng ớt giỏo viờn. Nhng ngc li, gii quyt
c iu ny l gúp phn xõy dng trong bn thõn mi giỏo viờn mt phong


cỏch v phng phỏp dy hc hin i, giỳp cho hc sinh cú hng t duy mi
trong vic lnh hi kin thc.
Vic vn dng s i mi cụng tỏc dy v ph o hc sinh yu khụng ch l
trỏch nhim m cũn l bn phn, ngha v ca ngi thy. Mc khỏc, nu quan
tõm n vic ph o hc sinh yu thỡ s lm cho cỏc em t tin hn khi n lp,
cụng tỏc duy trỡ s s mi c m bo, gúp phn lm nờn thng li ca cụng tỏc
ph cp giỏo dc tiu hc a phng. Nhng nm qua, c s quan tõm sõu
sỏt ca ngnh, chớnh quyn a phng, ca ban giỏm hiu nh trng v ban i
din cha m hc sinh v c bit l s n lc khụng ngng ca tp th thy cụ
trng Tiu hc Trung Sn s 2 thỡ nh trng luụn l mt trong nhng trng
ng u trong ton huyn v cht lng giỏo dc, cụng tỏc PCGDTH-XMC v
PCTHCS a phng ó t chun v duy trỡ tt
Vi nhng lớ do trờn, ngay u nm hc, t giai on t chc lp cho n khi
ging dy, bn thõn luụn chỳ ý, quan tõm n vic giỳp hc sinh yu. õy s
l nn tng, l ng lc thỳc y cỏc em tip thu bi y , c trau di tri
thc v tip tc vn xa trờn con ng hc vn ca mỡnh.

Giaựo vieõn: Nguyeón Thũ Hong Thaộm
Trang
1
Sáng kiến kinh nghiệm

Mt s bin phỏp i mi cụng tỏc dy v ph o hc sinh yu

T nhng suy ngh trờn, bn thõn ó mnh dn chn ti: Mt s bin phỏp
i mi cụng tỏc dy v ph o hc sinh yu tip tc ỏp dng vo thc t
lp 2 núi riờng v hc sinh trng Tiu hc Trung Sn s 2 núi chung.
II. MC CH V NHIM V NGHIấN CU.
1. Mc ớch :
Qua nhng nm trc tip ging dy, bn thõn cng nm bt v thu hiu c

tõm lớ la tui hc sinh tiu hc. Nu cỏc em c sng trong s yờu thng,
chm súc, quan tõm ca gia ỡnh, thy cụ v cú mt mụi trng hc tp tt thỡ cỏc
em s ham thớch, say mờ v n lc trong hc tp. iu ny cú tỏc ng rt ln
n cỏc em l hc sinh yu, giỳp cỏc em t tin hn trong vic hc ca mỡnh. Vic
ph o hc sinh yu hay núi khỏc hn, nõng cao cht lng giỏo dc khụng
ch l trỏch nhim ca nh trng, gia ỡnh m l ca ton xó hi. Vỡ vy, õy l
ng lc nhng ai ang lm cụng vic trng ngi luụn c gng tỡm ra c
nhng tn ti v nguyờn nhõn lm cho cht lng ph o hc sinh yu cha t
hiu qu cao. V t ú s cú nhng bin phỏp khc phc phự hp. õy cng
chớnh l mc ớch ca ti ny.
2. Nhim v:
- Kho sỏt tỡnh hỡnh hc yu ca hc sinh khi 2 hin nay
- Tip cn vi hc sinh, cỏc thy cụ trong khi, cỏc bc ph huynh hc sinh
tỡm ra nhng bin phỏp cú hiu qu nht trong vic ph o hc sinh yu.
- Rỳt ra kt lun v nhng kinh nghim gii quyt mt s khú khn (nu cú)
nhm nõng cao cht lng giỏo dc
III . PHNG PHP NGHIấN CU.
- c ti liu liờn quan n ti.
- Thc nghim s phm.
- Tng kt kinh nghim
IV . I TNG NGHIấN CU
1 Khỏch th nghiờn cu:
Giỏo viờn, hc sinh Khi Hai v ph huynh hc sinh.
2. Đối tợng nghiên cứu:
Là học sinh lớp 2 trng tiu hc Trung Sn s 2
Tng s 23 em: Tt c 23 u cú tớnh cỏch . Trong ú cú 16 em n v 7 em
nam, a s cỏc em cú cựng la tui tp trung thụn Vừ Xỏ Trung Sn.
V. PHM VI TI:
- Qua tỡm hiu s b t nhng ph huynh hc sinh , hc hi nhng kinh nghim
quý bỏu ca cỏc anh ch em ng nghip.

- Nghiờn cu thc trng hc sinh trong lp.
PHN II: NI DUNG
I . C S L LU N V THC TIN
1. C s lớ lun
- Vic HS hc yu l vn au u t cỏc cp lónh o cho n giỏo viờn dy
lp, nhiu giỏo viờn mt n mt ng tỡm c nhng gii phỏp cú th giỳp mt
HS yu tin b. V cng khụng cú gỡ vui hn khi nhỡn thy HS mỡnh hc tp
ngy cng tin b.
Giaựo vieõn: Nguyeón Thũ Hong Thaộm
Trang
2
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

“Một số biện pháp đổi mới cơng tác dạy và phụ đạo học sinh yếu”


- Qua nghiên cứu từ thực tiển và kinh nghiệm dạy học của giáo viên thời gian
qua. Chúng ta tạm thời định nghĩa HS yếu như sau:
*Thế nào là HS yếu?: Là những HS bằng kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm của bản thân mình, dưới sự hướng dẫn của giáo viên khơng tự giải quyết
được những mâu thuẩn trước mắt để tự chiếm lĩnh tri thức của bài học, hoặc bị
hụt hẫng, chậm chạp trong vận dụng các kiến thức kĩ năng cơ bản phải có ở HS
để giải quyết một bài tập hay một u cầu được đặt ra trong q trình dạy và học
2. C ơ sở thực tiễn :
a . Thuận lợi
Đối với học sinh lớp 2 là lớp bắt đầu tập tự thân mình làm mọi hành động của
bậc tiểu học nên ý thức, động cơ học tập của các em tương đối cao
Học sinh lớp 2 có thể tiếp nhận sự giúp đỡ trong học tập từ nhiều phía. Trong
đó, bạn học với vai trò “ Đơi bạn cùng tiến” đã giúp các em học sinh yếu giảm
bớt phần nào khó khăn trong học tập

Đội ngũ giáo viên khối nhiệt tình, thân thiện ln quan tâm đến từng đối tượng
học sinh đặc biệt là học sinh yếu. Sự quan tâm, phối hợp của Ban Giám Hiệu và
Đồn thể nhà trường.
Hiện nay, việc thực hiện đổi mới cơng tác dạy và học theo hướng khốn nội
dung chương trình cho phép giáo viên chủ động thời lượng trong từng phân mơn,
từng bài học. Vì vậy, việc giúp đỡ các em trên lớp dễ dàng hơn, chủ động hơn
b. Khó khăn;
Như đã nêu, đối tượng học sinh yếu có những khác biệt. Và hơn thế nữa, trong
từng cá nhân của đối tượng này cũng là sự khác biệt về phong cách nhận thức.Vì
vậy, mỗi dạng đối tượng cần có sự tác động khác nhau.
Theo qui định về đánh giá xếp loại học sinh hiện nay, một mơn học xếp loại yếu
khi điểm học lực mơn dưới 5. Nhưng trong thực tế, những học sinh yếu mơn
Tốn, Tiếng Việt thì những mơn học khác cũng bị ảnh hưởng. Điều này đòi hỏi
sự nỗ lực kiên trì của thầy và trò rất cao
Đối tượng học sinh yếu thường là những em có hồn cảnh khó khăn về kinh tế,
cha mẹ ly hơn, cuộc sống khơng ổn định hoặc là gia đình người đồng bào dân tộc
thiểu số, ít quan tâm đến việc học tiếng Việt.
Ngồi ra, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục.
- Đội ngũ giáo viên
- Cơ sở vật chất
Trường ln đứng trước khó khăn về cơ sở vật chất. Trước những thách thức
đó đòi hỏi người thầy phải nỗ lực bản thân, kiên trì, bền bỉ cùng nhà trường khắc
phục khó khăn và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH: :
Ngay từ đầu năm học, khi bắt đầu nhận lớp, tôi
đã tiến hành khảo sát chất lượng học của các em, cụ
thể như sau ::
- Học giái: 6 em
Giáo viên: Nguyễn Thò Hồng Thắm
Trang

3
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

“Một số biện pháp đổi mới cơng tác dạy và phụ đạo học sinh yếu”

- Häc kh¸: 7 em
- Häc trung b×nh: 5 em
- Häc u: 5 em
Căn cứ vào kết quả khảo sát, tôi nhận thấy chất
lượng đọc của lớp còn thấp. Qua tìm hiểu, tôi đã nắm
được một số nguyên nhân sau :
* Ngun nhân dẫn đến học sinh yếu .
a. Về phía học sinh: Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì
ngun nhân học sinh yếu có thể là do:
Học sinh lười học: Qua q trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng các em học
sinh yếu là những học sinh cá biệt, vào lớp khơng chịu chú ý chun tâm vào
việc học, về nhà thì khơng xem bài, khơng chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thì cắp
sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ thì các em khơng xác định được mục đích
của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào
những nội dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “ học vẹt” mà khơng hiểu được
nội dung đó nói lên điều gì. Học sinh khơng có thời gian cho việc tự học: Ở một
số vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người thì ngồi
thời gian học trên lớp, khi ở nhà các em phải phụ giúp gia đình việc đồng áng,
chăn trâu, chăn bò.
Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều khơng thể phủ nhận với
chương trình học tập hiện nay. Ngun nhân này có thể nói đến một phần lỗi của
giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh
b . Về phía giáo viên: Ngun nhân học sinh học yếu khơng phải hồn tồn là ở
học sinh mà một phần ảnh hưởng khơng nhỏ là ở người giáo viên. Thầy hay thì
mới có trò giỏi. Ngày nay, để có thể thực hiện tốt trong cơng tác giảng dạy thì đòi

hỏi giáo viên phải khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Tuy nhiên, ở đây khơng phải giáo viên nào có trình độ học vấn cao, tốt nghiệp
giỏi thì sẽ giảng dạy tốt mà ở đây giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp dạy
học nào là phù hợp với từng đối tượng học sinh và với từng nội dung kiến thức.
Qua q trình cơng tác bản thân nhận thấy, vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên
chưa chú ý quan sát đến các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu. Chưa
tìm tòi nhiều phương pháp dạy học mới kích thích tính tích cực, chủ động của
học sinh. Chưa thật sự quan tâm tìm hiểu đến hồn cảnh gia đình của từng học
sinh. Trên đây là một số ngun nhân dẫn đến tình trạng học sinh học yếu mà bản
thân nhận thấy trong q trình cơng tác. Qua việc phân tích những ngun nhân
đó, bản thân đưa ra một số biện pháp để giáo dục, phụ đạo học sinh yếu. Trong
phạm vi của bài viết, bản thân chỉ đề cập đến biện pháp giúp đỡ học sinh yếu ở
hai mơn cơng cụ: Tốn và Tiếng Việt.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
a. Những biện pháp chung
+ Giáo viên xây dựng mơi trường học tập thân thiện
Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả
cao. Thơng qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi, cảm
Giáo viên: Nguyễn Thò Hồng Thắm
Trang
4
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

“Một số biện pháp đổi mới cơng tác dạy và phụ đạo học sinh yếu”

giác an tồn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong
cuộc sống của bản thân mình
Giáo viên ln tạo cho bầu khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, khơng đánh
mắng hoặc dùng lời thiếu tơn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy
sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương u và tơn trọng mình

Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích
cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm những
việc làm mà em hồn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em. Hoặc có
thể dùng các phiếu thưởng có in các lời khen phù hợp với từng việc làm của các
em như: “Biết giúp đỡ người khác”, “ Thái độ nhiệt tình và tích cực”
+ Giáo viên phân loại các đối tượng học sinh
Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc điểm
vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và
riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ kém,
khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát
Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấy phong
cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự đa dạng
của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm thơng qua
đặc trưng này.
Trong q trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm
tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp. Ví dụ
khi học bài: Một phần 2 (Tốn–lớp 2), đối với các em học sinh yếu thì các em chỉ
cần nắm mục tiêu thứ nhất: “ Nhận biết 1/2” là đạt u cầu rồi.
Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho
đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các
em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích
thực của mình trong tập thể. u cầu luyện tập của một tiết là 4 bài tập, các em
này có thể hồn thành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả năng của các em.
Ngồi ra, giáo viên có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện
pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo từ 1
đến 2 buổi trong một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo phải kết hợp với
hình thức vui chơi nhằm lơi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự q tải,
nặng nề
+ Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự hứng thú

trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy
giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng
và tầm quan trọng của mơn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và
say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn cảnh gia
đình và nề nếp sinh hoạt, khun nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các trò
chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên
trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời,
giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh. Do hiện
Giáo viên: Nguyễn Thò Hồng Thắm
Trang
5
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

“Một số biện pháp đổi mới cơng tác dạy và phụ đạo học sinh yếu”

nay, có một số phụ huynh ln gò ép việc học của con em mình, sự áp đặt và q
tải sẽ dẫn đến chất lượng khơng cao. Bản thân giáo viên cần phân tích để các bậc
phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm của gia đình,
thầy cơ sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên.
+ Kèm cặp học sinh yếu
Ngay từ đầu năm giáo viên phải khảo sát chất lượng để biết số lượng học sinh
yếu là bao nhiêu để có kế hoạch phụ đạo. Như lớp 2 mà bản thân chủ nhiệm, sau
khi thi khảo sát chất lượng đầu năm thì có 5 học sinh yếu và bản thân đã lên kế
hoạch phụ đạo cho các em.
Lập danh sách học sinh yếu (theo mẫu dưới đây) và chú ý quan tâm đặc biệt
đến những học sinh này trong mỗi tiết dạy như thường xun gọi các em đó lên
trả lời câu hỏi, khen ngợi các em đó khi các em trả lời đúng,…
DANH SÁCH HỌC SINH YẾU LỚP …




Chủ
động gặp phụ huynh trao đổi về việc học của học sinh, cùng với phụ huynh tìm
biện pháp khắc phục.
b. Những biện pháp cụ thể:
* Tìm hiểu những hạn chế của học sinh trong bộ mơn Tiếng Việt và biện
pháp khắc phục:
+ Tập đọc: Dù là học sinh lớp 2, nhưng trong lớp còn một số em đọc rất yếu.
Như em Lệ, Thành, Hồng , Tình, Tài. Ngun nhân đọc yếu ở các em là ngắt
nghỉ hơi chưa đúng dấu câu, cụm từ, khơng phân biệt được các dấu câu (em
Tình), chưa đạt được tốc độ đọc của học sinh lớp 2, với những từ có vần khó thì
phải đánh vần thật lâu, tùy tiện lượt bớt hoặc thêm từ vào khi đọc. Bên cạnh đó,
khả năng đọc trơi chảy, đọc hiểu và , một văn bản còn hạn chế.
+ Chính tả: Đọc đúng là cơ sở, nền tảng của viết đúng. Vì vậy, các em đọc yếu
thường cũng viết yếu. Ngun nhân các em viết yếu là do khơng hiểu và nắm
nghĩa của từ, khơng nắm vững âm, vần, dấu thanh và cách ghép, một số mắc lỗi
do phát âm chưa đúng nên dẫn đến.
+ Luyện từ và câu: Vốn từ vựng ít, thường mắc lỗi về ngữ pháp khi viết câu.
Giáo viên: Nguyễn Thò Hồng Thắm
Trang
STT Họ và tên
TIẾNGVIỆT TỐN
Con ơng
(bà)
Nơi ở
Đọc
yếu
Viết yếu Khơng biết
tính

Tính
yếu

1
2

6
Sáng kiến kinh nghiệm

Mt s bin phỏp i mi cụng tỏc dy v ph o hc sinh yu

+ Tp lm vn: Kh nng c, vit hn ch nh hng nhiu khi din t bng
li, din t khi vit. Hn na, hon cnh sng lm hn ch kh nng hiu bit
ca cỏc em. Vỡ vy, cỏc em gp khú khn khi cn m rng hiu bit v cuc sng
theo cỏc ch im ó hc thụng qua cỏc k nng nh: phõn tớch , tỡm ý, quan
sỏt, vit on
* Bin phỏp
+ Tp c:
i vi nhng hc sinh c yu thỡ giỏo viờn cn:
To iu kin cho hc sinh c c nhiu trong gi tp c nh: thng xuyờn
gi cỏc em c bi, luyn phỏt õm ỳng, sa sai kp thi cho cỏc em v cho cỏc
em luyn c li t sai nhiu ln. Nu thi gian ca tit hc khụng thỡ giỏo
viờn cú th tranh th cho cỏc em luyn c thờm vo gi gii lao 5 hoc 10 phỳt.
Dn cỏc em v nh c li bi, cú th c tham kho thờm mt vn bn, mt bi
tp c khỏc cú ni dung phự hp v quan trng l giỏo viờn phi kim tra v
nhn xột ỏnh giỏ vic c nh ca cỏc em ng viờn khuyn khớch kp thi.
Bờn cnh ú, thnh thong mt hoc hai tun giỏo viờn cú th n nh gp ph
huynh hc sinh xem cỏch hc nh ca cỏc em nh th no, nu thy cn thit
thỡ giỏo viờn a ra bin phỏp giỳp .
Giỏo viờn ng viờn hc sinh xung th vin mn truyn thiu nhi, truyn c

tớch c vo gi ngh gii lao. Giỏo viờn nờn dnh thi gian cỏc em th hin
ging c ca mỡnh, c cõu chuyn trc lp cho cỏc bn nghe, cho cỏc bn
nhn xột, ỏnh giỏ v s tin b ca cỏc em sau mi tun. Lm c iu ny, ta
s to c nim tin ni cỏc em rt nhiu, l ng lc thỳc y cỏc em say mờ
rốn c.
Khi cỏc em ó c ỳng thỡ giỏo viờn t chc cho cỏc em luyn c trụi chy
thụng qua cỏc hỡnh thc c trc lp, c trong nhúm. Giỳp hc sinh m rng
vn t v hiu ngha t qua vic c chỳ gii v nghe bn trỡnh by ngha mt s
t trong bi c, t ú giỳp cỏc em hiu ni dung bi c.
+ Chớnh t:
i vi nhng hc sinh vit yu thỡ giỏo viờn cn:
T chc cho cỏc em ụn li õm, vn ó hc. Giỏo viờn yờu cu hc sinh mi ngy
vit khong mt trang v gm c õm, vn, ting, t. Sau ú, giỏo viờn c cho
hc sinh vit mt on vn m s dng nhiu cỏc õm, vn va vit. Chỳng ta cú
th cho cỏc em vit vo gi ra chi hoc v nh vit. Cỏc em s cú mt v riờng
luyn vit v giỏo viờn phi thng xuyờn kim tra, nhn xột ỏnh giỏ kp
thi.
Nu cú iu kin thỡ yờu cu cỏc em n nh ca giỏo viờn luyn vit thỡ cỏc
em s tin b nhanh hn. Ch cn cỏc em nm ht cỏc õm, vn thỡ dn dn cỏc em
s vit ỳng chớnh t.
Khi cỏc em ó nm c cỏc õm, vn thỡ i vi bi chớnh t trong sỏch giỏo
khoa, giỏo viờn cn cho hc sinh nờu t khú v luyn vit t khú nhiu ln, nhiu
t. Cú th cho cỏc em cú chn t luyn vit thờm.
Giaựo vieõn: Nguyeón Thũ Hong Thaộm
Trang
7
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

“Một số biện pháp đổi mới cơng tác dạy và phụ đạo học sinh yếu”


Đối với chính tả nhớ viết, các em này thường nhớ rất ít so với u cầu nên có
thể chấp nhận em viết đến hết phần nhớ được nhưng khuyến khích viết đúng
chính tả.
+ Luyện từ và câu:
Sửa lỗi ngữ pháp trong câu cụ thể, trong giao tiếp hàng ngày.Hướng dẫn các em
tra từ cách đặt câu, tạo cơ hội cho các em được nêu lên những câu văn đúng giúp
các , tạo sự ham thích tìm hiểu.
+ Tập làm văn:
Nhận dạng thể loại, xác định nội dung, viết đoạn.
Giáo viên chỉ ra lỗi cụ thể trên bài làm của học sinh.
Học sinh tự viết lại.
Cần tạo điều kiện để các em nhận xét bài của bạn, ghi chép lại ý hay nếu thích.
Khuyến khích các em trình bày bài viết trước lớp.
Gợi mở, tạo hứng thú cho các em bằng cách thay đổi những đề bài tập làm văn
thành những tình huống, nhằm tạo ra cho các em một hồn cảnh giao tiếp. Nhờ
có hồn cảnh giao tiếp, các em dễ bày tỏ suy nghĩ của mình hơn.
Ví dụ:
Với đề bài : Viết về người thân ( Sách Tiếng Việt lớp 2 – tập 2 )
Giáo viên có thể chuyển thành tình huống: Trong gia đình em ai cũng u mến
và chăm sóc em , em hãy viets nói về người mà em q mên .
Giáo viên có thể gợi mở thành nhiều tình huống khác nhau nhằm gây hứng thú,
cảm xúc, sự quan tâm ở các em để giúp các em hình dung ra điều mình sẽ tả.
c. Tìm hiểu những hạn chế của học sinh trong bộ mơn Tốn và biện pháp
khắc phục
Trong lớp bản thân chủ nhiệm có em Trương Quốc Thành thì hầu như là khơng
biết tính khi học tốn. Ngun nhân thì có rất nhiều, bản thân chỉ xin nêu một số
ngun nhân tiêu biểu: Khơng nắm được các phép tính cộng, trừ trong phạm vi
100 có nhớ, Vì vậy, các em cũng khơng nắm được các phép tính cộng, trừ, trong
phạm vi 1000. có nhớ . Khơng nắm được lí thuyết bài ( quy tắt).
Khơng nắm được cấu tạo số tự nhiên (hàng, lớp, cách đặt tính)… Từ chỗ khơng

nắm được cấu tạo số tự nhiên nên các em cũng khơng nắm được cấu tạo số trong
phạm vi 1000. Mà đối với học sinh lớp 2, các em phải làm rất nhiều bài tập về
các số co 2,3 chữ số
Vậy, đối với những học sinh khơng biết tính thì giáo viên cần: Hướng dẫn để các
em hiểu, cộng có nghĩa là thêm vào, trừ là bớt đi. Khi thực hiện các phép tính
cộng, trừ, giáo viên nên sử dụng nhiều hình ảnh trực quan cho các em cầm, nắm,
sờ vào và thực hành đếm. Được thực hành nhiều lần, dần dần các em sẽ nhớ và
biết cách tính. Đối với những em khơng thuộc bảng nhân, chia thì giáo viên gọi
lên kiểm tra thường xun vào sinh hoạt 15 phút đầu giờ, giáo viên có thể lấy
nhiều ví dụ minh họa trong cuộc sống, tạo thành các tình huống liên quan đến các
phép tính nhân, chia cho học sinh thực hiện.
Ơn lại các hàng, lớp và cách đặt tính số tự nhiên. Giáo viên cho học sinh làm các
bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ban đầu, cho học sinh đặt tính
các số có các chữ số thuộc cùng một hàng.
Giáo viên: Nguyễn Thò Hồng Thắm
Trang
8
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

“Một số biện pháp đổi mới cơng tác dạy và phụ đạo học sinh yếu”

Ví dụ: 125 +213
Sau đó, cho học sinh đặt tính các số có các chữ số lệch hàng.
Ví dụ: 56 +102
Để biết đặt tính thì các em phải thuộc tất cả các hàng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn
hoặc từ lớn đến nhỏ. Tương tự như số tự nhiên thì khi dạy số thập phân, giáo viên
cũng phải u cầu các em thuộc các hàng trong số thập phân, nắm được dấu phẩy
ngăn cách giữa phần ngun và phần thập phân thì mới tính tốn chính xác được.
Bên cạnh những học sinh khơng biết tính thì có những em tính còn yếu. Ngun
nhân các em tính yếu có thể là do: Khả năng tính nhẩm kém do cộng, trừ, nhân,

chia trong bảng chưa thuần thục dẫn đến tính tốn chậm, thiếu chính xác khi thực
hiện các phép tính cộng, trừ có nhớ và nhân, chia ngồi bảng.
Chưa có kỹ năng làm bài tập dạng trắc nghiệm, lười tính và thường chọn kết quả
theo cảm tính hoặc xem bài của bạn. Mặt khác, các em chưa biết cách suy luận
khi giải tốn. Các em rất sợ các bài tập về giải tốn vì ảnh hưởng bởi khả năng
đọc hiểu và khơng biết tính hoặc tính thiếu chính xác. Vậy đối với những học
sinh tính yếu thì giáo viên cần:
Chú trọng vào việc giúp các em thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia
mức độ đơn giản.
Khi giải tốn, giáo viên có thể u cầu các bạn khá, giỏi phân tích đề bài, tóm
tắt và trình bày bài giải. Sau đó, ra một bài tập tương tự như vậy chỉ cần thay đổi
một vài con số và u cầu các em học yếu làm lại. Các em có thể làm vào giờ ra
chơi hoặc giờ rèn vào buổi chiều. Khi các em làm bài, giáo viên theo dõi, sửa sai
(nếu có) kịp thời.
Bước đầu, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú khi làm đúng những bài tốn cơ
bản.
Động viên, giúp đỡ các em hồn thành các bài tập cơ bản ngay tại lớp.
Nâng dần mức độ luyện tập theo khả năng từng em.
Trên lớp, bạn học hoặc giáo viên cần giúp đỡ kịp thời để tránh những khó khăn
thường trực, dần dần giúp các em tự kiểm tra, biết nhờ bạn, thầy giúp đỡ khi cần.
Khuyến khích các em tự rèn vào vở bài tập đối với các dạng bài thường sai, xem
trước bài mới.
Giáo viên cần có sự kiểm tra việc rèn qua vở bài tập để có hướng khắc phục và
động viên kịp thời.
d. Tóm lại:
Ngồi những giải pháp nhằm cải thiện kết quả học tập của học sinh yếu, biện
pháp lâu dài là tạo ra sự hứng thú trong q trình học tập. Thơng qua những
phương pháp dạy học tích cực, người thầy phải chuyển u cầu học tập thành nhu
cầu vì nguồn gốc của tính tích cực, sự hứng thú là nhu cầu. Khi học sinh có nhu
cầu thì tự các em sẽ tìm kiếm tri thức. Đó chính là khả năng tự học.

Hơn nữa, các em học sinh tiểu học là thế hệ Măng non của đất nước. Nên bản
thân ln ln hướng các em theo khẩu hiệu “Học vì ngày mai lập nghiệp”. Học
để hiểu biết, học để trau dồi tri thức và học để trở thành những người cơng dân có
ích cho xã hội. Bản thân cũng tin tưởng rằng, mình đã đưa ra những biện pháp
Giáo viên: Nguyễn Thò Hồng Thắm
Trang
9
Sáng kiến kinh nghiệm

Mt s bin phỏp i mi cụng tỏc dy v ph o hc sinh yu

thớch hp trong cụng tỏc ph o hc sinh yu. õy l yu t cn thit, giỳp cho
cht lng hc tp ca cỏc em ngy mt c nõng cao.
PHN III: KT LUN
I. KT QU:
S i mi cụng tỏc dy v hc nhng nm gn õy bc tiu hc ó to iu
kin cho chỳng tụi phỏt huy s trng trong dy hc, mnh dn trong vic ra
nhng gii phỏp trong ging dy, giỏo dc hc sinh phự hp vi tng i tng.
T ú giỳp hc sinh d dng hn trong vic phỏt huy u im v khc phc, sa
cha nhng hn ch ca bn thõn. Vỡ vy, chỳng ta cn nhn thc ỳng n, y
v quan im i mi vn dng vo thc tin. Nhng bin phỏp trờn cú th
ỏp dng cho vo vic i mi dy v ph o hc sinh yu cỏc khi 2,3 t hiu
qu.
Theo dừi bng s liu trong nm hc ca hc sinh khi 2, ta s thy s tin b
vt bc ca cỏc em :

NM HC
TNG S HS
LP 2
S HC SINH YU

S lng T l
u nm 22 5 22,7%
Cui nm 23 0 0
II. BI HC KINH NGHIM:
L ngi giỏo viờn trc tip ging dy bn thõn thit ngh, mun giỳp i
tng hc sinh yu, giỏo viờn ch nhim cn:
Phi nhit tỡnh, nng n, phi luụn t bi dng nõng cao tay ngh ci tin
phng phỏp ging dy nhm lụi cun hc sinh hc tp tớch cc.
Phi kt hp cht ch vi gia ỡnh hc sinh, vi cỏc on th trong nh trng,
vi chớnh quyn a phng, to mụi trng giỏo dc tt nht cho cỏc em.
Phi to s on kt, yờu thng giỳp ca hc sinh trong lp thụng qua cỏc
phong tro, to cho cỏc em ng c ham hc. Trong vic un nn cỏc em, giỏo
viờn ch nhim phi luụn gi thỏi bỡnh tnh, khụng núng vi, khụng dựng li
l nng n vi cỏc em, hũa hp vi cỏc em, xem hc sinh l con em ca mỡnh,
chia s vui bun, cựng lng nghe ý kin ca cỏc em t ú cú bin phỏp giỏo
dc phự hp.
Hc sinh lp2 rt thớch c ng viờn khen thng, giỏo viờn khụng nờn dựng
hỡnh pht, ỏnh mng lm cho cỏc em s st, phi to cho cỏc em cú nim tin
cỏc em an tõm hc tp.
Túm li, nu giỏo viờn ch nhim to c s mt thit gia thy vi trũ, gia
hc sinh vi hc sinh, thy trũ to c s vui v, thoi mỏi v nh nhng trong
Giaựo vieõn: Nguyeón Thũ Hong Thaộm
Trang
10
Sáng kiến kinh nghiệm

Mt s bin phỏp i mi cụng tỏc dy v ph o hc sinh yu

hc tp thỡ chc chn rng cỏc em l hc sinh yu s mnh dn v t tin hn rt
nhiu phỏt huy kh nng t hc ca mỡnh. Cựng vi lũng nhit thnh ca

ngi thy v s c gng, n lc ca chớnh bn thõn cỏc em thỡ chỳng ta tin
tng vo kt qu hc tp tt nht s n vi cỏc em. V cú l rng, vai trũ ca
chỳng ta:
Ngi Thy ca mi Thy ó hon thnh.
Mt s kinh nghim bn thõn ghi ra õy vi hy vng rng: õy s l mt
ti liu nh cỏc quý ng nghip cú th tham kho, vn dng trong nhng tỡnh
hung s phm thớch hp. Hn th na, giỳp hc sinh yu l ngha v, trỏch
nhim ca ngi thy. Hóy lm ht trỏch nhim bng cỏi tõm ca ngi thy v
hóy nhn ly trỏch nhim v mỡnh.
Qua nhiu nm tn ty vi ngh, ht lũng yờu ngh, mn tr. Thc hin phng
chõm Tt c vỡ hc sinh thõn yờu. Kt hp vi kinh nghim ca bn thõn v s
chia s ca bn bố ng nghip, bn thõn luụn hon thnh tt vic giỳp i
tng hc sinh yu. õy l mt trong nhng tỏc ng ln a bn thõn n vic
nghiờn cu ti thit thc hn v thc hin vit sỏng kin kinh nghim t kt
qu cao nht.
Trờn õy l mt s kinh nghim nh trong vic giỳp hc sinh yu. Trong bi
vit chc khụng trỏnh khi thiu sút. Rất mong sự góp ý, giúp đỡ ca Ban giỏm
hiu, ca cỏc anh ch v bạn bè đồng nghiệp cho bn thõn tụi c tip thu nhng
cỏi mi , cỏi hay trong kinh nghim ging dy a cht lng vn húa núi
chung , cht lng mt lp hc núi riờng ngy mt nõng cao.
Tụi xin chõn thnh cm n !
Trung Sn, ngày 18 tháng 4 năm 2012
Ngi vit

Nguyn Th Hng Thm

Giaựo vieõn: Nguyeón Thũ Hong Thaộm
Trang
11
Sáng kiến kinh nghiệm


Mt s bin phỏp i mi cụng tỏc dy v ph o hc sinh yu

MC LC
PHN M U
I. Bi cnh ti trang 1
II. Lý do chn ti trang 1
III.Phm vi v i tng nghiờn cu trang 2
IV. Mc ớch nghiờn cu trang 2
V. im mi trong kt qu nghiờn cu trang 2
PHN NI DUNG
I. C s lý lun trang 2,3
II. Thc trng trang 3
III.Cỏc bin phỏp ó tin hnh gii quyt vn trang 4,5.6,7,8,9
IV. Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim trang 9
PHN KT LUN
I. Nhng bi hc kinh nghim trang 9
II. í ngha ca sỏng kin kinh nghim trang 10
III.Kh nng ng dng, trin khai trang 10
IV. Nhng kin ngh xut trang 10

Giaựo vieõn: Nguyeón Thũ Hong Thaộm
Trang
12
Sáng kiến kinh nghiệm

Mt s bin phỏp i mi cụng tỏc dy v ph o hc sinh yu


Tuy nhiên việc làm đó không chỉ dừng lại một thời gian nhất định mà còn là một

quá trình rèn luyện lâu dài. Bản thõn tôi tin tởng rằng với các giải pháp này chất l-
ợng và hiệu quả dạy học không những đối với lớp 1,2,3 mà còn đối với lớp 4,5
ngày càng đợc nâng cao hơn, góp phần vào việc đổi mới phơng pháp dạy học
trong giai đoạn mới hiện nay.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đúc rút đợc qua quá
trình nghiên cứu , áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào đổi mới phơng pháp dạy
học nói chung và phơng pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói
riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phơng pháp dạy
Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học.Tuy
nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu sót . Rất mong
sự góp ý, giúp đỡ ca Ban giỏm hiu, ca cỏc anh ch v bạn bè đồng nghiệp cho
bn thõn tụi c tip thu nhng cỏi mi , cỏi hay trong kinh nghim ging dy
a cht lng vn húa núi chung , cht lng mt lp hc núi riờng ngy mt
nõng cao.
Tụi xin chân thành cảm ơn!
Trung Sn, ngày 18 tháng 4 năm
2010
Ngời thực hiện

Nguyn Th Hụng Thm

Giaựo vieõn: Nguyeón Thũ Hong Thaộm
Trang
13

×