Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu
Lý luận chung về kế hoạch huy động vốn đầu t
Chơng I:
I-Khái niệm và nhiệm vụ kế hoạch huy độngvốn đầu t
1 -khái niệm kế hoạch huy động vốn đầu t
2 -khái niệm vốn đầu t
3 - Nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đâu t
3.1 -Xác định về nhu cầu khối lợng vốn đầu t xã hội cần có kỳ kế hoạch
3.2 -Xác định cơ cấu nhu cầu vốn đầu t theo ngành ,theo vùng cơ cấu.xu hớng
chuyển dịch trong thời gian tới.
3.3- Xác định nguồn đảm bảo vốn đầu t có thể có trong thời kỳ kế hoạch
II-Nội dung kế hoạch vốn đầu t
1- Phân tích nhu cầu vốn đầu t
2 -Phân tích khả năng vốn đầu t
3- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng vốn đầu t
Chơng II:
Đánh giá thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005 ở Việt Nam
I- Nhu cầu vốn đầu t thời kỳ 2001-2005
1 -Căn cứ vào chỉ tiêu trởng kinh tế 2001-2005
2- Nhu cầu vốn đầu t thời kỳ 2001-2005
II -Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005.
1- Những thành tựu thành tựu đạt đợc trong giai đoạn 2001-2005
2- Những hạn chế và nguyên nhân giai đoạn 2001-2005.
III-cân đối nhu cầu và khả năng
Chơng III:
Những giải pháp huy động vốn đầu t giai đoạn 2001-2005
I-Mục tiêu tổng quát
II-Nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đầu t cho 2 năm còn lại
III-Những giải pháp huy động vốn đầu t
1 Nguồn vốn huy động trong nớc
2 Nguồn vốn huy động nớc ngoài
Kết luận
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Trong bối cảnh của xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ, quan hệ kinh tế quốc tế phát triển sâu rộng và ảnh hởng tới toàn bộ các nền
kinh tế thế giới, thi đầu t quốc tế nói chung và đầu t trong nớc nói riêng đóng vai
trò không nhỏ đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Thực tế phát triển của các quốc gia cho thấy, không một quốc gia nào hoặc một
cá nhân nào có thể sống riêng rẽ mà vẫn phát triển kinh tế đầy đủ vế mọi mặt vì
quy luật khan hiếm không u đãi bất kỳ quốc gia nào.Ngay cả quốc gia đầu cũng
không có đủ nguồn lực cho nhu cầu nhân dân và phát triển kinh tế của chính
mình.Đầu t đã khắc phục đợc điều này nó góp phần khả năng sản xuất và phát
triển kinh tế bền vững của một quốc gia .Vốn đầu t là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần rút ngắn quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất n-
ớc đã trởng cao và ổn định trong một thời gian dài.
Việt Nam tuy mới bắt đâù phát triển kinh tế mở chậm hơn so với nhiều quốc
gia trong khu vực cũng nh trên thế giới song chúng ta đã nhanh chóng thấy đợc vai
trò của nguồn vốn đầu t đối với sự phát triển kinh tế quốc gia.Chính vì vậy cùng
với sự xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc,nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng
kể, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế tiếp theo.Tuy vậy, những thành
tựu đã đạt đợc còn nhỏ bé để nói đến một sự phát triển bền vững và Việt Nam vẫn
có những khoảng cách nhất định so với các nớc đang phát triển trong khu vực,
khoảng cách của Việt Nam so với các nớc phát triển trên thế giới là hàng chục,
thậm chí là hàng trăm lần. Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá thì ngoài việc huy động có hiệu quả các nguồn lực trong nớc, huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực nớc ngoài, tiếp thu khoa học hiện đại của thế giới
cũng là một trong những chiến lợc lâu dài mà chúng ta để góp phần làm tốc quá
trình này.
Xuất phát từ nhận định trên em chọn đề tài: Kê hoạch huy động vốn đầu t
thời kỳ 2001-2005 và các giải pháp thực hiện . Làm nội dung nghiên cứu cho
đề án môn học của mình.Đây là một lĩnh vực khó nhng cũng rất thú vị, nghiên cứu
nội dung này em mong muốn có đợc những hiểu biết sâu hơn về vốn đầu t. Mặc
dù có nhiều cố gắng, nhng do vấn đề đặt ra khó khăn và phức tạp, cùng với trình
độ có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót kính mong sự đóng góp
của thầy. Em xin trân thành cảm ơn.
Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận, doanh mục tài liệu tham khảo, đề án
môn học của em bao gồm ba phần chính sau:
C hơng I: Lý luận chung về kế hoạch huy động vốn đầu t
Chơng II: Đánh giá thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005 ở
Việt Nam.
Chơng III: Những giải pháp huy động vốn đầu t giai đoạn 2001-200
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I:Lý luận chung về kế hoạch huy động vốn đầu t
I- Khái niệm và nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đầu t
1-Khái niệm kế hoạch vốn đầu t:
Kế hoạch vốn đầu t là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển, nó
xác định quy mô, cơ cấu tổng nhu cầu vốn đầu t xã hội cần có và cân đối với
các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu trởng và phát triển kinh tế trong
thời kỳ kế hoạch
2-Khái niệm vốn đầu t:
Vốn đầu t là hoạt động bỏ vốn và làm quy mô tài sản quốc gia vốn đầu t đ-
ợc phân chia ra làm 2 loại là vốn đầu t sản xuất và vốn đầu t phi sản xuất.
Vốn đầu t sản xuất là một bộ phận của vốn đầu t dùng để làm năng lực kinh
tế.
3- Nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đầu t
3.1- Xác định về nhu cầu khối lợng vốn đầu t xã hội cần có kỳ kế hoạch
Để đạt đợc mục tiêu trởng kinh tế g=7,5% vào những năm tới vì nhu cầu về
vốn đầu t ( tính theo mô hình Harrod-Domar) trong những năm tới là 200.000
tỷ đồng, tơng đơng với 30 tỷ đô la, theo cách tính khác để một lần, để thu nhập
quốc dân phải 2,5 lần, vốn đầu t phải có trên 50 tỷ đô la, nhu cầu về vốn lớn.
3.2- Xác định cơ cấu nhu cầu vốn đầu t theo ngành, theo vùng cơ cấu. Xu
hớng chuyển dịch cơ cấu trong thời gian tới.
Cơ cấu trởng nhanh trên cơ sở hớng ngoại trớc đây của một số nớc Đông á
và Đông Nam á còn hạn chế.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập nh hiện nay, mô hình
hớng về xuất khẩu không có ý nghĩa, bởi lẽ nền kinh tế hội nhập không phân
biệt thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Nền kinh tế mở cửa mối nớc cũng phải
cạnh tranh nh sản xuất để xuất khẩu, luôn luôn phải cạnh tranh hàng hoá dịch
vụ ngay trên mỗi lãnh thổ quốc gia. Trong thực tiễn đổi mới vừa qua ở nớc ta
và kinh nghiệm quốc tế cho thấy, một quốc gia không chỉ theo đuổi một mục
tiêu đợc thể hiiện ở một loại cơ cấu kinh tế nào đó, bở lẽ từng loại hình cơ cấu
chỉ đáp ứng từng mặt trong từng giai đoạn, không đáp ứng đợc mục tiêu phát
triển tổng thể.
Từ những vấn đề trên mỗi nớc phải lự chọn cho mình một cơ cấu phù
hợp.Để có cơ cấu phù hợp cho quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hoá đất nớc
thì đòi hỏi phải phân tích đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội trong nớc, bối cảnh
quốc tế, tìm ra một cơ cấu phù hợp với đất nớc mình.Trong nớc chuyển đổi cơ
cấu từ nay đến năm 2020 cần thiết phải có những chính sách thoả đáng để tạo
ra đợc các ngành mũi nhọn, các vùng động lực cho phát triển.Để đạt đợc điều
trên thì cần thiết phải có vốn đầu t .Vốn giúp cho quá trình thực hiện chuyển
dịch cơ cấu một cách nhanh, có hiệu quả và bền vững.Nhng bên cạnh đó cũng
phải có kế hoạch để thu hút vốn đầu t thực hiện công việc này.
Cơ cấu ngành đến 2010 và 2020 nh sau:
Năm 2000 2010 2020
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu GDP % 100 100 100
Nông nghiệp % 24 15.5 7.0
Công nghiệp và xây dựng % 35.2 42.2 45.0
Dịch vụ % 40.8 42.0 49.0
ơ
Vậy để đảm bảo cho cơ cấu ngành trên đợc thực hiện đúng thì cần phải có
chính sách hợp lý ,bảo đảm vốn đáp ứng hợp lý.
3.3- Xác định nguồn đảm bảo vốn đầu t có thể trong thời kỳ kế hoạch.
a- Đối với nguồn vốn trong nớc.
Tổng vốn đầu t trong nớc đợc hình thành bởi ba nguồn tiết kiệm cơ
bản.Tiết kiệm từ ngân sách chính phủ(sg) ; tiết kiệm từ các doanh nghiệp
(se); tiết kiệm từ trong đân c(sh);
Sd = sg + se + sh
Nguồn tiết kiệm từ ngân sách(sg) thừng do hai bộ phận tạo thành đó là:
Tiết kiệm từ khoản chênh lệch giữa thu và chi của chính phủ
Nguồn viện trợ không hoàn lại của các chính phủ nớc ngoài dới hình thức
viện trợ phát triển (ODA).
Nguồn tiết kiệm từ các doanh nghiệp(se)bao gồm từ các doanh nghiệp nhà n-
ớc(sge) và tiết kiệm từ các doanh nghiệp t nhân(spe). Quy mô của (se) đợc hình
thành từ hai nguồn chính, đó là:
Quỹ khấu hao Dp
Khoản lợi nhuận ròng để lại (Pr để lai)
Ta có: Se = Dp +Pr (để lại)
Nguồn tiết kiệm trong dân c: Đây là lợng tiền đợc tích luỹ lại từ thu nhập
của dân c.Quy mô và khả năng huy động nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào hai
yếu tố chủ yếu.
Tổng tiết kiệm trong dân c:Lợng tiền tích luỹ của dân c chủ yếu phụ thuộc
vào tổng thu nhập sử dụng của họ, vì chúng ta có thu nhập khả dụng DI đợc phân
chia thành hai phần là chi tiêu(c) và tiết kiệm(s).Vì vậy, S = DI- C khi DI lên thì
có cơ hội lên.
Các yếu tố liên quan đến khả năng thu hút:Đây là một vấn đề cực kỳ phức
tạp, nó chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Các yếu tố
khách quan chính là sự tác động của chính phủ thông qua các cơ chế, chính sách
các phơng thức cụ thể nhằm làm thu nhập dân c.
Nói cách khác nguồn tiết kiệm của dân c đợc huy động dới hai hình thức khác.
Đầu t trực tiếp:Ngời dân t bỏ vốn kinh doanh
Đầu t gián tiếp: Cho vay theo các kênh khác nhau nh (mua trái phiếu, cổ
phiếu)
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b-Đối với nguồn vốn trong nớc.
Đồng vốn đầu t nớc ngoài có thể ra nhập theo hai con đờng là đầu t trực
tiếp(FDI) và đầu t gián tiếp với nhiều hình thức linh hoạt nh:Viện trợ phát triển
chính thức(ODA) ,vay thơng mại, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ(NGO)
hoặc huy động gửi về của kiều bào nớc ngoài.vv
Dòng vốn đầu t trực tiếp nứoc ngoài(FDI) có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nó không những giúp chúng ta giải quyết đợc vấn đề thiếu vốn đầu t mà
còn có tác dụng nhiều mặt nh: Giải quyết việc làm, lao động, mở rộng các mặt
hàng trên thị trờng và đây còn là một kênh có hiệu quả để thực hiện chiến lợc
chuyển giao công nghệ ở Việt Nam.
Dòng vốn đâu tu gián tiếp bao gồm nhiều kênh khác nhau trong đó có hai
kênh quan trọng nhất, đó là:Viện trợ phát triển chính thức(ODA) và vay thơng
mại quốc tế .Dòng vốn ODA có ý nghĩa rất lớn, nó giúp cho các nớc đang phát
triển giải đợc bài toán thiếu vốn trong các điều kiện u đãi.Tuy vậy,dòng vốn ODA
đổ vào các nớc đang phát triển đi kèm theo các điều kiện ràng buộc nhiều hay ít
về các vấn đề chính trị, điều kiện kinh tế , điều kiện xã hội vv
II- Nội dung kế hoạch huy động vốn đầu t
1- Phân tích nhu cầu vốn đầu t
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, vốn đầu t là một trong
những yếu tố quyết định đến tốc độ trởng kinh tế. Nhu cầu vốn đầu t với quá trình
trởng kinh tế có thể tính toán theo mô hình Harrod- Domar, phản ánh giữa tốc độ
trởng kinh tế với tỷ lệ tiết kiệm, đầu t và hệ số ICOR của nền kinh tế.
Trong đó: g = s/k hay g =I/k
G: là tốc độ trởng của nền kinh tế
S: tỷ lệ tiết kiệm trong GDP
I: Tỷ lệ đầu t trong GDP
K:Là hệ số gia vốn - sản lợng
Trong mô hình, tốc độ trởng của nền kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm,
đầu t trong nền kinh tế và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Hệ số gia vốn đầu ra biểu
hiện mức độ gia tăng đầu t so với mức độ gia tăng sản lợng của nền kinh tế, hay
một đồng vốn gia tăng sẽ tạo thêm bao nhiêu đồng sản lợng- Nguồn vốn huy động
nớc ngoài.
ột đồng vốn gia sẽ tạo thêm bao nhiêu đồng sản lợng.
Hệ số ICOR: k
K = =
Ngoài ra:
= = . => ICOR =
Trong đó:
Y sản lợng hay đầu ra của nền kinh tế
K: đầu vào vốn
L: đầu vào lao động
Y/k: năng suất vốn
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Y/L: năng suất lao động.
K/L: mức trang bị vốn trên lao động
Nh vậy, hệ số ICOR sẽ phụ thuộc vào năng suất vốn, phụ thuộc vào tốc độ trang bị
vốn trên lao động và sự gia năng suất lao động trong nền kinh tế. Nừu năng suất
lao động nhanh hơn so với tốc độ trang bị vốn thì hệ số ICOR sẽ không mà giữ ở
mức độ thấp.
Trong quá trình đầu t, việc gia vốn đầu t nớc ngoài và gia vốn đầu t cho cơ
sở hạ tầng, cho các ngành có hàm lợng vốn cao, hệ thống ICOR có ảnh hởng đến
khả năng trởng nhanh của nền kinh tế. Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
việc tập trung đầu t cho cơ sở hạ tầng, dịch vụ, xã hội, đầu t cho các ngành công
nghiệp non trẻ, các ngành công nghiệp có tích chất sống còn đối với nền kinh tế
tất yếu.
Dựa vào mô hình Harrod-domar và mục tiêu tăng trởng của nền kinh tế từ
7.2-7.5%, lạm phát duy trì ở mức 4-5%, bộ tài chính ớc tính nhu cầu vốn đầu t cho
toàn xã hội trong giai đoạn này khoảng 70%, vốn nớc ngoài 30%.
2- Phân tích khả năng vốn đầu t.
Dựa vào mô hình Harod-domar còn cho phép xác định đợc số tiết kiệm ( tích
luỹ) của thời kỳ kế hoạch theo hai cách tiếp cận.
Nừu tiếp cận từ chỉ tiêu kế hoạch trởng (g
k
) thì chúng ta sẽ tính đợc khả
năng tiết kiệm trong nớc kỳ kế hoạch theo công thức: S
k
= s . Y
k
Một cách tiếp cận khác để tính khả năng tiết kiệm dựa vào mục tiêu tr-
ởng kỳ K, K+1.
Y
k+1
=Y
k
+ K
KH
Y
kh
= Y
k
+1/k(I
k
- K
K
)
I
k
=k(Y
k+1
- Y
k
) + K
K
G
k+1
=s
k
/k - K
K
S
k
= k(g
k+1
+ K)
Từ sự phân tích trên ta xác định con số tiết kiệm nhằm đảm bảo mục tiêu tr-
ởng kinh tế 7.2-7.5%.
Từ tích luỹ đã đợc sử dụng vào trong quá trình đầu t, giúp mở rộng quy mô
sản xuất, mở rộng quy mô vốn
Trong 5 năm tới tổng GDP tạo ra khoảng 2650-2660 nghìn tỷ đồng, tơng
1990 tỷ USD, tổng quý tiêu dùng dự báo khoảng 5.5%/năm, tỷ lệ tích luỹ nội địa
sẽ có khả năng lên 28-30% GDP, trong đó tích luỹ khu vực ngân sách khoảng 6%
GDP, tích luỹ khu vực dân c, doanh nghiệp khoảng 22-24% GDP, khả năng huy
động đa vào đầu t khoảng 80% tích luỹ nội địa trong năm đó. Là cha tính đến
nguồn vốn để giành từ các thời kỳ trớc.
3- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng vốn đầu t
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a-Cân đối vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài
Mục tiêu của việt nam giai đoạn 2001-2005 là đảm bảo trởng kinh tế bình
quân 7.5%, lạm phát duy trì ở mức 4-5%, Bộ Tài Chính ớc tính nhu cầu đầu t
toàn xã hội trong giai đoạn nay khoảng 59-61 tỷ USD. Trong đó nguồn vốn
trong nớc chiếm khoảng 70%, nguồn vốn nớc ngoài chiếm khoảng 30%. Nh vậy,
ớc tính tỷ lệ đầu t so với GDP chiếm khoảng 31-32% và hệ số ICOR của nền
kinh tế phải đợc duy trì vào khoảng 4.5. Điều này đặt ra cho nền kinh tế những
mục tiêu trong nâng cao hiệu quả đầu t định hớng cơ cấu đầu t phù hợp với
chiến lợc phát triển kinh tế, chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế,
nhằm đảm bảo khả năng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh nghiệm của
các quốc gia duy trì đợc hệ số ICOR thấp và tốc trởng cao là nhờ vào việc tập
trung đầu t vào những ngành có lợi thế mạnh, cạnh tranh tốt, hớng ra xuất khẩu,
trong đó có vai trò tích cực của khu vực t nhân
b- Cân đối vốn đầu t trong nớc.
Tang nguồn vốn đầu t toàn xã hội thực hiện trong 5 năm khoảng 830-850 nghìn
tỷ đồng ( theo giá năm 2000) tơng đơng 59- 61 tỷ USD, khoảng 11-12 %/năm,
trong đó nguồn vốn trong nớc chiếm khoảng 2/3. Tỷ lệ đầu t so với GDP chiếm
khoảng 31-32%, bảo đảm tốc độ trởng kinh tế 7,5% và có công trình gối đầu cho
kế hoạch 5 năm tiếp theo.
Tang vốn đầu t xã hội, đầu t phát triển từ ngân sách Nhà nớc từ 20-21% GDP
(trong đó thuế và phí khoảng 18-19% GDP ), đầu t bằng tín dụng Nhà nớc chiếm
17-18%, khu vực doanh nghiệp Nhà nớc chiếm khoảng 19-20%, khu vực dân c,
doanh nghiệp t nhân, đầu t trực tiếp 24-25%.
Tang nguồn vốn đầu t toàn xã hội, nêu trên sẽ đợc định hớng đầu t vào một số
ngành, lĩnh vực chủ yếu sau.
Đầu t cho nông nghiệp, nâng tỷ lệ đầu t lên đạt khoảng 13% tổng vốn
đầu t toàn xã hội.
Đầu t vào các ngành cộng nghiệp, nhất là các ngành mũi nhọn, để năng
lực sản xuất và khả năng cạnh tranh một số sản phẩm hàng hoá dự kiến
chiếm khoảng 44% đầu t toàn xã hội.
Đầu t cho lĩnh vực giao thông vận tải, bu điện khoảng 15% vốn đầu t
toàn xã hội.
Đầu t vào các ngành khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế,
văn hoá, xã hội khoảng 8% vốn đầu t toàn xã hội
Đầu t cho các ngành khác nh công cộng, cấp và thoát nớc, quản lý Nhà
nớc, thơng mại, dịch vụ, Xây dựng khoảng 20%.
Vốn đầu t từ ngân sách và tín dụng mà Nhà nớc có thể trực tiếp và chủ động
bố chí theo cơ cấu chiếm bình quân hàng năm vào khoảng 35- 39% tổng vốn
( khoảng trên 10% GDP ). Vốn ngân sách sẽ dành khoảng 65-70% trong tổng
nguồn để tập trung đâù t trong một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế và khoảng
30-35% kết cấu hạ tầng xã hội việc đầu t để tạo ra năng lực sản xuất và nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ huy động từ nguồn vốn vay dới nhiều hình
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thức, nguồn vốn tự tích luỹ của các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc. Điều đó
đòi hỏi cần đổi mới mạnh mẽ các chính sách, cơ chế huy động các nguồn vốn,
khuyến khích tích luỹ cao trong nớc cho đầu t và thu hút nguồn vốn bên ngoài.
c- Cân đối vốn đầu t nớc ngoài
Toàn bộ vốn bên ngoài có thể thu hút cho đầu t phát triển là 18-20tỷ USD
trong đó.
Khả năng thu hut nguồn vốn ODA
Trong 5 năm tới, khả năng thực hiện nguồn vốn ODA khoảng 10-11 tỷ
USD, bao gồm cả các dự án có ODA đợc hợp thức hoá bằng các hiệp định vay
vốn nhng cha giải ngân và các khoản có cam kết mới trong thời gian tới.
Về thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Dự kiến vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện trong 5 năm tới khoảng
9-10 tỷ USD, bao gồm vốn các dự án đợc cấp giấy phép cha đợc thực hiện của các
năm trớc, vốn thực hiện các dự án cấp giấy phép mới và vốn bổ xung các dự án đã
thực hiện.
Ngoài ra còn có khả năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài khác khoảng 1-2 tỷ
USD thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nớc ngoài, mở thị trờng chứng
khoán và tìm thêm các nguồn vay khác để đầu t trung và dài hạn.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II:
Đánh giá thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005
I- Nhu cầu vốn đầu t thời kỳ 2001-2005
1-Căn cứ vào chỉ tiêu trởng kinh tế 2001-2005
a- Ngành công nghiệp:
Phát triển với nhịp độ cao, có hiệu quả, coi trọng đầu t chiều sâu, đổi mới
thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản xuất
công nghiệp.
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, trú trọng công nghiệp
chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các ngành công nghiệp phục
vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn
thông, điện tử, một số cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết.
Kết hợp hài hoà giữa phát triển công nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nớc và
xuất khẩu. Có những biện pháp bảo hộ hợp lý, đảm bảo công nghiệp phát triển
với khả năng cạnh tranh cao, thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân 13% /năm
Định hớng phát triển một số ngành công nghiệp
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, phát triển mạnh
theo hớng đầu t công nghệ hiện đại, sản xuất ra các sản phẩm đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Chú trọng các mặt hàng nh chế biến
thuỷ sản, chế biến lơng thực, thịt, sữa, đờng mật, nớc giải khát, giầu thực vật phấn
đấu đến năm 2005 đạt 8-10 lit sữa/ngời/năm và đa kim ngạch xuất khẩu sản phẩm
sữa gấp 2 lần so với năm 2000, nâng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nớc lên 20%.
Ngành giấy đầu t mở rộng các cơ sở sản xuất giấy hiện có,
nghiên cứu xây dựng thêm một số cơ sở sản xuất bột giấy và giấy để có thể công
suất thêm 20 van tấn, trong đó có nhà máy bột giấy ở Komtum công suất 13 van
tấn /năm, đa tổng năng lực sản xuất lên 60 vạn tấn và đạt sản lợng 50 vạn tấn vào
năm 2005.
Ngành dệt may và giày da, chú trọng tìm kiếm và mở thêm thị
trờng trong nớc và nớc ngoài. Đến năm 2005, đạt sản lợng 2.5-3 vạn tấn bông sợi,
750 triệu mét vải, nâng sản lợng giày dép lên trên 410 triệu đôi.
Ngành công nghiệp điện tủ và công nghệ thông tin, viễn thông
thực hiện đầu t chiều sâu, đổi mới công nghiệp hiện đại hoá những cơ sơ sản xuất
điện tử đã có, xây dựng một số cơ sở sản xuất mới để đáp ứng nhu cầu trong nớc,
phát triển mạnh công nghệ phần mềm, đa giá trị sản phẩm phầm mền đạt trên 500
triệu USD vào năm 2005 trong đó xuất khẩu khoảng 200 triệu USD .
Ngành cơ khí, tập trung đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ,
thiết bị, hiện đại hoá một số khâu then chốt trong chế tạo. Phát triển một số lĩnh
vực hiện đại nh cơ điện tử, từng bớc đa ngành cơ khí thành ngành công nghiệp
mạnh, đáp ứng khoảng 25% nhu cầu chế tạo thiết bị cho nền kinh tế và nội địa hoá
khoảng 70-80% các loại phụ tùng xe máy và 30% phụ tùng lắp ráp ô tô.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngành giầu khí tiếp tục tìm nguồn vốn hợp tác thăm dò, tìm
kiếm khai thác để thêm khả năng khai thác giầu khí, sản lợng khai thác giầu khí
năm 2005 đạt 27-28 triệu tấn quy đổi .
Ngành điện tử, sản lợng điện phát ra năm 2005 khoảng 14 tỷ
kwh, bình quân 12%/năm. Trong năm 5 tới, công suất nguồn điện thêm khoảng
5200 Mw, đến năm 2005 tổng công suất nguồn điện khoảng 11400 Mw trong đó
thuỷ điện chiếm 40%, nhiệt điện khí chiếm trên 44%, nhiệt điện than trên 15%.
Ngành hoá chất phân bón, phấn đấu đến năm 2005 đạt khoảng
2.2 triệu tấn, dự kiến sản lợng phân Urê năm 2005 vào khoảng 80-90 vạn tấn.
Ngành thép, đầu t xây dựng mới 1-2 cơ sở sản xuất phôi thép,
nâng sản lợng sản xuất phôi từ 40 vạn tấn năm 2000 lên 1-1.4 triệu tấn năm 2005.
Đến năm 2005 sản lợng thép cán các loại vào khoảng 2.7 triệu tấn.
b- Ngành nông nghiệp
Chuyển đổi nhanh tróng cơ cấu sản xuất nông nghiệp, xây dựng các vùng sản
xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế khí hậu, đất đai và lao
động của từng vùng, từng địa phơng
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất lơng thực theo hớng thâm canh, năng suất
và nhanh lúa đặc sản, chất lợng cao. Sản lợng luơng thực có hạt năm 2005 dự kiến
37 triệu tấn, đảm bảo an ning luơng thực quốc gia.
Phát triển chăn nuôi, dự kiến năm 2005, sản lợng thịt hơi các loại
khoảng 2.5 triệu tấn, hớng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyết khích phát triển hộ
hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn.
Tập trung phát triển các cây công nghiệp chủ lực có khả năng cạnh
tranh nh cao su, cà phê, chè, điều
Bảo vệ và phát triển rừng, tiếp tục thực hiện dự án 5 triệu ha rừng.
Trồng mới 1.3 triệu ha rừng tập trung, nâng độ che phủ rừng lên khoảng 38-39 %
vào năm 2005
Phát triển khai thác hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp lý,
phấn đấu đạt sản lợng thuỷ sản năm 2005 vào khoảng 2.4 triệu tấn, giá trị xuất
khẩu thuỷ sản khoảng 2.5 tỷ USD .
Phát triển mạng lới thuỷ lợi, bảo đảm tạo đất, thâm canh vụ và khai
thác các vùng đất mới. Phấn đấu đến năm 2005, đa năng lực tới lên 6.5 triệu ha
gieo trồng lúa và 1.5 triệu ha rau mầu, cây công nghiệp ( 60 vạn ha)
Đa giá trị sản xuất nông, lâm ng nghiệp bình quân 4.8 % /năm. Đến năm
2005, ngành nông nghiệp chiếm khoảng 75- 76% giá trị sản xuất toàn ngành, lâm
nghiệp khoảng 5-6%, thuỷ sản khoảng 19-20%.
c- Ngành dịch vụ
Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trờng tiêu dùng các sản phẩm
dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
Phát triển thơng mại, cả nội thơng và ngoại thơng, bảo đảm hàng hoá lu thông
thông suốt trong thị trờng nội địa và giao lu buôn bán với nớc ngoài. Tang mức l-
u chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trờng khoảng 11-14 %/năm
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nâng cao chất lợng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch. Liên kết chặt chẽ
các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu t phát triển một số khu du lịch
tổng hợp và trọng điểm.
Nâng cao chất lợng, hàng hoá trên tất cả các loại vùng vận tải. Nâng tỷ lệ thị
phần vận tải quốc tế bằng hàng không, đờng biển khối l ợng luân chuyển hàng
hoá từ 9-10%/năm. Nâng cao chất lợng bu chính viễn thông. Năm 2005 mật độ
điện thoại đạt 7-8 máy /100 dân, phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã
trong toàn quốc.
Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng kiểm toán, dịch vụ
trí tuệ, tin học, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao.
Nhịp độ trởng bình quân giá trị gia các ngành dịch vụ trên 7,5%/năm
2- Nhu cầu vốn đầu t thời kỳ 2001-2005
a- nhu cầu.
Dự kiến tổng nhu cầu đầu t toàn xã hội năm 2001-2005 ( giá năm 2000)
1996-2000 2001-2005 % so với
1996-2000
Tang số
(nghìn tỷ
đồng VN)
% so với
tổng số
Tang số
(nghìn tỷ
đồng VN)
% so
với
tổng số
Tổng vốn
đầu t
555 100 840 100 53
Tỷ lệ vốn
đầu t/GDP
%
28-29 31-32
1-nguồn vốn
trong nớc
339 61 554 66 63.8
2- nguồn
vốn nớc
ngoài
216 39 286 34 31.9
Nh vậy, tổng vốn đầu t thời kỳ 2001-2005 đã lên so với thời kỳ kế hoạch
1996-2000. Điều đó chính tỏ ngoài yếu tố chính sách quản lý thì sự lên của vốn
đầu t là yếu tố quyết định tốc độ trởng kinh tế đến lợt nó lại có ý nghĩa gia vốn
đầu t xét trên cả hai mặt trởng cao- tiền đề gia đầu t và trởng kinh tế cao hơn sẽ
có sức thu hút vốn đầu t.
b- Cơ cấu theo nguồn lao động.
Vốn đầu t Nhà nớc
Đóng góp vào tổng đầu t xã hội cũng nh sự lên của tổng vốn là nguồn vốn
Nhà nớc. Đây là nguồn vốn đã chiếm trên dới 60% trong vài năm nay, đã góp
phần quan trọng vào việc hình thành nên các công trình trọng điểm của đất nớc, có
tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu t vào các lĩnh vực mà các thành phần
kinh tế khác không muốn làm hoặc không làm đựơc và có tác dụng nh một nguồn
vốn mới để thu hút các nguồn vốn khác. Hơn thế nữa, đây cũng là nguồn vốn mà
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà nớc có thể trực tiếp điều hành theo kế hoạch để thực hiện các mục tiêu đã đề
ra.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc gần 10% so với năm 2002, bằng 103% so
với kế hoạch. Nguồn vốn tín dụng đầu t đạt 28.5 nghìn tỷ đồng, đã đợc tập trung
cho các dự án quan trọng thuộc các ngành công nghiệp nh các nhà máy thuỷ điện,
nhà máy nhiệt điện, nhà máy xi măng, cụm công nghiệp sợi- dệt-nhuôm.
Nguồn vốn ở khu vực t nhân
Hiện nay Việt nam có khoảng 15 triệu hộ gia đình với thu nhập bình quân
1500- 2000 USD/hộ/năm. Nhiều hộ gia đình là những đơn vị kinh tế năng động
trong các lĩnh vực kinh doanh thơng mại, dịch vụ.
Chúng ta có trên 3 vạn doanh nghiệp và Nhà nớc và khoảng 1.5 triệu hộ
kinh doanh cá thể phi nông nghiệp. Vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng
nhỏ, từ 10 nghìn USD 100 nghìn USD, số doanh nghiệp có vốn trên 1 triệu USD
rất ít. Vốn của hộ kinh doanh cá thể từ vài ngàn USD đến trên dới 50.000 USD. Số
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể có vốn lớn chủ yếu tập
trung ở các thành phố. Tuy nhiên, muốn phát triển mạnh hơn nữa cả về số lợng và
nhất là chất lợng thì môi trờng kinh doanh cần đợc nâng lên một trình độ cao hơn
nữa, tạo niềm tin vững chắc và tinh thần phấn của các doanh nghiệp.
Có gần 3 triệu việt kiều tập trung ở Mỹ, Canađa, Pháp và Đông Âu với mọi
lợi thế chủ yếu là chất xám, song tiềm lực tài chính ở mức trung bình. Gần đây, nhờ
nhiều chính sách mới nên một số việt kiều đầu t về nớc đã lên, đóng góp nhiều
kinh nghiệp và tạo lập các mối quan hệ thị trờng mới cho sản xuất và kinh doanh
trong nớc
Nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nớc: 19-20%
Nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nớc đạt 38.5 nghìn tỷ đồng, chiếm gần
17.7% tổng nguồn, 24% so với năm 2002. Trong đó vốn khấu hao khoảng 12
nghìn tỷ đồng, trích từ lợi nhuận sau thuế đa vào đầu t khoảng 4 nghìn tỷ đồng,
vốn vay thơng mại dài hạn trong nớc khoảng 13.5 nghìn tỷ đồng và vay thơng mại
khác 9 nghìn tỷ đồng
Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đạt 36 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 17% tổng
nguồn và 5.8% so với năm 2002. Nguồn vốn này đợc đầu t chủ yếu vào
lĩnh vực công nghiệp ( 84.6%)
Một trong mời sự kiện kinh tế nội bật trong năm 2003 của Việt Nam là việc
các nhà tài trợ quốc tế cam kết dành cho Việt Nam khoản viện trợ phát triển chính
thức ODA lớn kỷ lục, trị giá 2.839 tỷ USD, cao hơn năm trớc khoảng 339 triệu
USD, bao gồm 1.605 tỷ USD từ nh cam kết song phơng và 1.234 tỷ USD từ những
cam kết đa phơng.
12