Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

tiểu luận môn học quản trị dự án bảng kế hoạch dự án đầu tư cho dịch vụ không gian lý tưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.11 KB, 43 trang )






  !
MÔN QUẢN TRỊ DỰ ÁN
"#
"#
$ %&'()
$ %&'()
*+,
*+,
 /-0-12-34/-567



  !
MÔN QUẢN TRỊ DỰ ÁN
"#
"#
$ %&'()
$ %&'()
*+,
*+,
(8THS. NGUY N H I BÌNHỄ Ả
9($:-;<

 /-0-12-34/-567
(=
Đồng Thị Thùy Hương


Nguyễn Hoàng Kim Nguyên
Trần Thị Diễm Hương
Đỗ Thị Mĩ Dung
Trần Thị Tuyết Ngân
Nguyễn Thị Thùy Giang
Lê Phạm Khoa
Dương Minh Hùng
Lê Văn Tiến
>&?!
A. Thông tin tổng quan
I. Giới thiệu về dự án
II. Cơ sở hình thành ý tưởng dự án
III. Sự cần thiết của việc đầu tư dự án
1. Những thuận lợi khi đầu tư vào dự án(Why)
2. Lợi ích khi đầu tư vào dự án này (what)
3. Địa điểm đầu tư (where)
IV. Chủ đầu tư
V. Cơ sở pháp lý
1. Căn cứ pháp lý
2. Quy trình thủ tục đăng ký
B. Mô tả dự án
I. Bảng chi tiết dự án
1. Sản phẩm dịch vụ
2. Khách hàng mục tiêu
3. Đối thủ cạnh tranh
II. Xác định quy mô
1. Công suất sản xuất
2. Năng lực phục vụ
3. Diện tích đất chiếm
4. Phạm vi của dự án

5. Nhu cầu thiêu thụ sản phẩm của DA
III.Xác định địa điểm
IV.Giải pháp công nghệ
V. Phân tích kinh doanh
1.Điểm mạnh của sản phẩm dịch vụ
2.Điểm yếu của sản phẩm – dịch vụ
3.Thách thức từ đối thủ và thị trường
4.Kế hoạch Marketing
VI.Hiệu quả tài chính
1. Kinh phí dự trù
2. Doanh thu dự trù
3. Thuế
4. Phân tích tài chính
VII. Hiệu quả khinh tế xã hội
1.Chỉ tiêu khả năng thu hút lao động
2.Chỉ tiêu tác động đến thu cho ngân sách
3.Chỉ tiêu ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương
C. Rủi ro và biện pháp đối phó
1.Hoạt động kém hiệu quả
2.Phát triển vượt mức kiểm soát
3.Giảm lượt khách vào mùa hè và dịp tết
D. Kết luận chung
E. Bảng câu hỏi khảo sát
@ *AB&
I.:&(!$ 
1. Tên dự án : “Không gian lý tưởng”
2. Lĩnh vực kinh doanh: Dịch vụ không gian riêng
3. Ý tưởng dự án: Nơi cung cấp không gian yên tĩnh, chuyên biệt để phục vụ việc học
tập cho học sinh/sinh viên hay nơi làm việc, hội họp
II.C9,D+,$ 

Hiện nay phương pháp học tập của sinh viên chủ yếu là tự học và học theo nhóm.
Đối với sinh viên Việt Nam hiện nay thì hình thức làm việc theo nhóm là điều vô cùng
quan trọng và rất phổ biến. Làm việc theo nhóm được ứng dụng khá phổ biến trong
công tác quản trị nhân sự hiện đại. Các loại hình công việc được phân tích phù hợp với
việc ứng dụng làm việc theo nhóm đều được áp dụng triệt để. Chính vì vậy mà cần có
những không gian riêng phù hợp để các nhóm đối tượng này có thể thoải mái nêu ra ý
kiến, tự do tranh luận, thảo luận, bàn bạc và thoả sức sáng tạo.
Tuy vậy, tình hình chung hiện nay phần đông các bạn sinh viên đều chọn địa điểm
để họp nhóm là các quán café, trà sữa để họp nhóm. Ưu điểm của những nơi đó là có
không gian, bàn ghế, điều hoà, wifi, thức ăn nước uống và quan trọng hơn là có thể
ngồi đến khi nào tuỳ thích. Tuy nhiên, nhược điểm của những nơi đó lại quá ồn: ồn vì
tiếng của những khách hàng khác xung quanh, ồn vì tiếng nhạc của quán. Không gian
sử dụng là không gian chung với khá nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, chính vì
vậy mà việc sáng tạo và nêu ra ý kiến của nhóm sinh viên gặp nhiều khó khăn.
Dựa trên cuộc khảo sát 100 sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kết quả
cho thấy có đến 98,3% sinh viên cho rằng họ cần một nơi cung cấp không gian chuyên
nghiệp cho việc học và làm việc nhóm. Nếu có một nhà cung ứng cung cấp dịch vụ này
và đạt đủ những tiêu chí cần thiết thì họ sẵn sàng sử dụng.
Nắm bắt được nhu cầu của khúc thị trường khá lớn này và nhận thấy hiện nay trên
thị trường vẫn chưa có nhà cung ứng nào cung cấp những nơi chuyên biệt cho việc làm
việc theo nhóm, chúng tôi đã quyết định xây dựng một dự án đầu tư về việc cung cấp
không gian lý tưởng, phục vụ cho việc học tập và làm việc là chủ yếu nhằm tạo ra môi
trường thuận lợi nhất có thể để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn cho nhóm đối tượng
này.
III. 9$%#E(:%&$ 
3.1 Những thuận lợi khi đầu tư vào dự án: (Why)
• Vì đây là một thị trường mới nên vẫn chưa có đối thủ cạnh tranh trực tiếp với
doanh nghiệp, chúng ta có thể sẽ trở thành người dẫn đầu thị trường trong lĩnh
vực này.
• Khách hàng mục tiêu của chúng ta là sinh viên, là đối tượng có thể dễ dàng

thích nghi và chấp nhận những cái mới.
• Nhu cầu hiện tại của đối tượng khách hàng mục tiêu cao, khả năng hoàn vốn
nhanh, khả năng sinh lời cao
Biểu đồ thể hiện tỉ lệ đồng ý sử dụng dịch vụ của sinh viên khu vực quận 7 được hỏi
• Việc gia nhập ngành và rút khỏi ngành khá dễ dàng
3.2. Lợi ích khi đầu tư vào dự án này: (what)
• Cho khách hàng: đáp ứng được phần lớn nhu cầu cấp thiết của nhóm khách
hàng mục tiêu, giúp họ có được một không gian lý tưởng hơn nhằm phục vụ cho
mục đích học tập và sáng tạo.
• Cho chủ đầu tư và tổng đầu tư: đây là một dự án có khúc thị trường rộng, khả
năng hoàn vốn và khả năng sinh lời cao, định hướng có thể phát triển lâu dài giúp
98,3%
1,7%
98,3%
1,7%
chủ đầu tư và tổng đầu tư sử dụng khoản tiền đầu tư một cách hợp lý, hiệu quả
3.3. Địa điểm đầu tư (where):
Dự án này sẽ được đầu tư tại khu vực quận 7, cụ thể là đường Nguyễn Thị Thập vì
đây là một tuyến đường lớn và là nơi gần khu vực tập trung các trường đại học như:
Đại học Tài chính – Marketing, đại học Tôn Đức Thắng, Đại học công nghệ thông tin
Gia Định…sẽ giúp cho khách hàng mục tiêu dễ dàng tìm và di chuyển đến doanh
nghiệp.
IV.E%&
Với những kiến thức đã học từ ghế nhà trường cùng với niềm đam mê lớn với kinh
doanh, nhóm sinh viên của chúng tôi đến từ trường Đại học Tài chính-Marketing quyết
định xây dựng một dự án được mang tên “Không gian lý tưởng”, đồng thời trực tiếp
đứng ra làm chủ đầu tư để tiến hành hoạt động kinh doanh với dự án này. Đây là một
dự án chúng tôi đặt khá nhiều tâm huyết bởi tính khả thi cũng như sự mới lạ và sáng
tạo của nó.
Với số lượng là 09 thành viên, mỗi người chúng tôi đều dốc hết sức mình để mong

tạo ra sự thành công cho dự án trong tương lai.
Trần Thị Diễm Hương
Nguyễn Thị Thùy Giang
Trần Thị Tuyết Ngân
Đỗ Thị Mỹ Dung
Lê Văn Tiến
Dương Minh Hùng
Lê Phạm Khoa Nguyễn Hoàng Kim Nguyên

Do tất cả đều sinh viên nên nhóm đã giải quyết vấn đề tài chính cho dự án bằng
cách nhờ người thân trong gia đình đứng ra vay vốn. Số tiền vay vốn chiếm 25% chi
-F-GH4/-IJK/-
Đồng Thị Thùy Hương
(B&"+

(

(
!&'()
phí đầu tư. Cụ thể phần tính toán này sẽ được trình bày ở các mục bên dưới đây.
V. C9, 
1. Căn cứ pháp lý:
L/MNO.J
• Luật Đầu tư năm 2005.
• Luật Doanh nghiệp 2005.
• Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
• Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính Phủ về
Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
• Quyết định số 731/TTg ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ

thành lập Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh.
• Quyết định 188/2004/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt qui hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2010 có tính đến 2020.
• Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày
19/10/2006 về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt
Nam.
• Quyết định số 2425/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
công nghiệp-phát triển công nghiệp hiệu quả cao trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2006-2010, có hiệu lực kể từ ngày ký.
• Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Quyết
định có hiệu lực từ ngày 23/4/2009.
Cùng với những gì đã giới thiệu và phân tích ở trên, dự án “Không gian lý tưởng”
của chúng tôi thuộc “Dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh” với nguồn vốn được vay từ
ngân hàng. Dịch vụ nhằm cung cấp một không gian học tập, làm việc thoải mái cho
sinh viên và các khách hàng có nhu cầu khác. Đồng thời, mặt bằng kinh doanh được
thuê trên đường Nguyễn Thị Thập, quận 7, Tp Hồ Chí Minh, đia điểm này không nằm
trên bất kỳ một huy hoạch nào khác của các ngành có liên quan. Do đó, dự án của
chúng tôi là hoàn toàn phù hợp với chủ trương, chính sách của nhà nước và hệ thống
luật pháp hiện hành. Bên cạnh đó việc kinh doanh không ảnh hưởng đến các yếu tố về
môi trường khác. Vì vậy, dự án của chúng tôi có cơ sở pháp lý để tiến hành tham gia
đăng ký đầu tư.
2. Quy trình thủ tục đăng ký
Do dự án đầu tư của chúng tôi thỏa mãn các điều sau: Dự án đầu tư trong nước có
quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện, không thuộc đối tượng quy định phải được Thủ tưởng Chính phủ chấp thuận@Nên

nhóm đầu tư tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh với hình thức hộ kinh doanh. Trình
tự cụ thể như sau:
• PQM Nhóm cá nhân của chúng tôi gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
đến phòng Đăng ký kinh doanh Quận 7, TP Hồ Chí Minh.
• PQM6 Cán bộ theo dõi kiểm tra nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận và viết giấy
hẹn ngày trả kết quả (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh).
• PQMR Đến ngày hẹn Hộ kinh doanh đến gặp cán bộ theo dõi lĩnh vực đăng
ký kinh doanh để nộp tiền lệ phí và nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
• PQM Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, phòng đăng ký kinh doanh
Quận 7, TP Hồ Chí Minh gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước
cho Chi cục Thuế của Quận.
@ *"$ 
@"#$ 
1.1Sản phẩm dịch vụ
*" 
SM-OTM-3/-:
Cung cấp không
gian chuyên biệt
dành cho học tập/
làm việc cá nhân
hoặc nhóm.
Không gian được thiết kế với
những phòng khác nhau:
+ Phòng chung: không gian tập
thể: 40 m
2
+ Phòng riêng gồm 2 loại phòng:
* Phòng nhỏ : 8m
2

( từ 3 đến 5
người): 6 phòng
* Phòng lớn :12 m
2
( từ 6 đến 10
người): 4 phòng
dành cho cá nhân hoặc nhóm có
nhu cầu riêng biệt, làm việc độc
lập, tách biệt.
Các phòng được thiết kế thoải
mái, trang bị đầy đủ các thiết bị
như wifi, bàn ghế để phục vụ
một cách tốt nhất cho học tập/
Gồm 2 set giá:
+ Giá tính theo giờ:
Phòng lớn: 50.000đ giờ
đầu
Mỗi giờ tiếp theo sẽ được
tính thêm 20.000đ/ giờ
Phòng nhỏ: 40.000đ giờ
đầu
Mỗi giờ tiếp theo được
tính thêm 15.000đ/ giờ
+ Gía combo:
Phòng lớn: 180.000đ/ giờ
tùy ý
Phòng nhỏ: 130.000đ/ giờ
tùy ý
làm việc.
Khác biệt với những không gian

khác như quán trà sữa, quán
nước, quán cà phê thì dịch vụ
sẽ đem đến cho tất cả khách hàng
một không gian lý lưởng, riêng
biệt và sự thoải mái, khách hàng
chỉ việc chọn cho mình 1 không
gian thích hợp, và hoàn toàn có
thể làm chủ không gian của mình.
SM-OTHU<V-WJ
X-NML/Y/PQM
Z1/[


+ Thức ăn/ nước uống bao gồm:
* Đồ ăn nhẹ (snack, singum )
được để sẵn ngay tròng phòng.

+ Máy chiếu sẽ được cung cấp
nếu như khách hàng có nhu cầu
 Nước đồng giá:
Loại: 20.000đ/ phần
Loại: 30.000đ/ phần
=> D a v o bi u trên ta th y c 2 lo i phòng chung v phòng riêngự à ể đồ ấ ả ạ à
u c ng i tiêu dùng có nhu c u cao, vì v y u t u cho 2 lo iđề đượ ườ ầ ậ đầ ư đề ạ
hình n y.à
1.2 Khách hàng mục tiêu
• Nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên
• Độ tuổi: từ 16 đến 22 tuổi
• Thu nhập: Trung bình (từ 3-5triệu/tháng)
\IJM-]/ Với đối tượng khách hàng mục tiêu là học sinh, sinh viên thì nhu cầu

về 1 không gian lý tưởng, yên tĩnh và đầy đủ tiện nghi là rất cần thiết. Hiện nay trên thị
trường, vẫn chưa có một dịch vụ nào cung cấp được không gian như vậy, vì vậy muốn
tìm một không gian lý tưởng để học nhóm, làm việc cá nhân là rất khó khăn. Mà học
sinh, sinh viên lại là những đối tượng rất hay thường xuyên làm việc theo nhóm, nên
họ sẽ tìm đến những nơi có không gian yên tĩnh, phù hợp để đáp ứng tốt và hiệu quả
cho việc học nhóm hoặc cá nhân. Vì thế học sinh, sinh viên chiếm 1 lượng lớn trong
dịch vụ này. Hơn nữa, với giá cả hợp lý của dịch vụ, thì đối tượng học sinh, sinh viên
lại càng có thể sẵn sàng chi trả cho dịch vụ này để có một nơi học tập lý tưởng.
1.3Đối thủ cạnh tranh
• Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: chưa có
• Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: các quán trà sữa, cà phê có không gian ngồi, cụ
thể điển hình 2 đối thủ mạnh nhất trong phân khúc KH là học sinh , sinh viến chính là:
o Trà sữa HOT and COLD
o Trà sữa -18
Lý do chọn Vì 2 doanh nghiệp này cũng có những định vị gần như hướng tập trung
vào cung cấp không gian làm việc nhóm cho đối tượng học sinh, sinh viên, cụ thể là:
HOT and COLD và -18 thường phân bố rất nhiều tại những địa điểm gần các trường
đại học.
o HOT and COLD Nguyễn Thị Thập, Q7 hướng vào đối tượng học sinh tại
các trường THCS, THCS gần đó và cụ thể là nhắm vào đối tượng sinh viên
của 2 trường Đại học lớn là ĐH Tài Chính-Marketing và ĐH Tôn Đức Thắng
o Trà sữa -18 Võ Văn Tần, Q3 cũng nhắm vào học sinh, sinh viên của các
trường gần đó. Và đặc biệt là nhắm vào lượng lớn sinh viên trường ĐH Mở-
đối diện trực tiếp với mặt tiền của quán.
Bên cạnh đó, không gian của các quán này cũng phù hợp và thoải mái, với các
phòng tập thể, wifi và bàn ghế để các bạn học sinh, sinh viên có thể có được không
gian thích hơọ để học tập.
@ ^ 'B&*
2.1 Công suất sản xuất
Với cơ sở xây dựng ban đầu của dự án gồm:

• 1 phòng không gian chung với sức chứa tối đa 20 khách
• 4 phòng riêng lớn (dành cho các nhóm từ 6-10 người)
• 6 phòng riêng nhỏ (phù hợp cho các nhóm từ 3-5 người)
Và khoảng thời gian phục vụ 14 tiếng trong ngày từ 8g sáng đến 10h tối, ước tính phục vụ
trung bình 3 tiếng cho 1 đợt khách. Như vậy với mỗi loại không gian sẽ phục vụ được khoảng
tối đa 4 đợt khách trong ngày.
Phòng riêng nhỏ Phòng riêng lớn Phòng chung Tổng cộng
Công suất
phục vụ nước
1 phòng: 4 (lượt)
* 5(người)= 20
phần nước/ ngày
=> 6 phòng: 120
phần nước/ ngày
1 phòng: 4 (lượt)
* 10(người)= 40
phần nước/ ngày
=> 4 phòng: 160
phần nước/ ngày
1 phòng: 4
(lượt) * 20
(người) = 80
phần nước/
ngày
360 phần nước/
ngày
Công suất
phục vụ phòng
1 phòng: 4 lượt /
ngày

=> 6 phòng: 24
lượt/ ngày
1 phòng: 4 lượt /
ngày
=> 4 phòng: 16
lượt/ ngày
40 lượt/ngày
2.2 Năng lực phục vụ
Dịch vụ “không gian lí tưởng” ra đời nhằm đáp ứng, cung cấp cho khách hàng 1 không
gian làm việc, học tập yên tĩnh và tiện nghi nhất.
Với 10
phòng riêng
với hệ thống kính được trang bị đảm bảo 90% sự yên tĩnh cho không gian làm việc. Hệ thống
kính này được phủ cát và dán mờ để đảm bảo được tính riêng tư cho hoạt đổng các nhóm
trong mỗi phòng
Hệ thống chiếu sáng và làm lạnh được trang bị riêng cho mỗi phòng đảm bảo về sự thoải
mái của không gian phục vụ cho nhu cầu học tập làm việc của khách hàng, đồng thời đảm bảo
sự tách biệt không gian giữa các phòng nhằm đảm bảo sự yên tĩnh riêng biệt theo tính chất ban
đầu của dự án dịch vụ.
Bên cạnh đó, không gian lí tưởng cũng được trang bị hệ thống cáp quang riêng nhằm đảm
bảo cung cấp được dịch vụ Wifi tốc độ cao với đường truyền ổn định. Tuy nhiên, trong quá
trình kinh doanh, khi lượng khách hàng đạt công suất tối đa, không tránh khỏi khả năng xảy ra
những trục trặc về đường truyền, dự án vẫn đảm bảo đáp ứng được 80% chất lượng tối ưu dựa
vào sự đầu tư được chú trọng do tính chất của dịch vụ được tìm hiểu qua nghiên cứu, phân tích
khách hàng được thực hiện trực tiếp cho dự án.
Các phòng riêng được trang bị bàn tròn và các ghế ngồi thoải mái vừa phù hợp với nhu cầu
học nhóm, vừa tạo cho không gian sự hiện đại tiện nghi.
Nhằm tạo sự khác biệt, và mang đến cho khách hàng những trải nghiệm về không gian tối
ưu cho học tập, làm việc, mỗi phòng riêng còn được trang bị bảng và bút lông nhằm phục vụ
cho nhu cầu trao đổi, phân

tích thông tin nếu cần.
Đối với không gian
chung dành cho những khách hàng cá nhân hoặc nhóm khách hàng chưa có nhu cầu về không
gian riêng biệt, bàn ghế cũng được đa dạng hóa về số chỗ ngồi từ bàn đơn đến bàn lớn hơn cho
khoảng 3-5 khách nhằm đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng.
Không gian xung quanh được trang trí nhẹ nhàng khéo léovới hoa và kệ sách nhằm mang
lại cảm giác chuyên nghiệp đặc thù theo tính chất của dịch vụ là cung cấp không gian lí tưởng
cho học tập làm việc
Bảng giá dịch vụ được hiển thị rõ ràng và thường xuyên được cập nhật để khách hàng có
thể nắm rõ về tính chất của gói dịch vụ để có những lựa chọn phù hợp với nhu cầu nhằm tối đa
hóa sự hài lòng với chất lượng dịch vụ được cảm nhận.
Quầy pha chế và khu vực bếp được trang bị đầy đủ thiết bị an toàn cũng như đảm bảo chất
lượng vệ sinh của đồ ăn, thức uống được phục vụ.
3 toilet được trang bị những thiết bị cơ bản đảm bảo sạch sẽ phục vụ nhu cầu của khách
hàng.
2.3 Diện tích đất chiếm
Với khả năng vốn và tiềm lực ban đầu, dự án đầu tư sẽ sử dụng trên mặt bằng được thuê
với diện tích đất 60m2 với 2 tầng 1 trệt cho các loại hình không gian trên. Tổng diện tích được
sử dụng của dự án là 60 x 3=180 m2
Cụ thể:
• Tầng trệt bao gồm :
o Không gian chung: 40 m2
o Quầy pha chế thu ngân: 20 m2
 Tổng diện tích 60m2
• Tầng 2 và tầng 3, mỗi tầng bao gồm:
o 2 phòng lớn mỗi phòng 12 m2
o 3 phòng nhỏ mỗi phòng 8 m2
o 1 toilet 8 m2
o Hành lang 4m2
 Tổng diện tích mỗi tầng 60m

2.4 Phạm vi của DA
• Ảnh hưởng tới thị trường sản phẩm dịch vụ mà dự án tham gia:
Đây là 1 dịch vụ hoàn toàn mới trên thị trường, hiện chưa có doanh nghiệp hay hộ kinh
doanh tham gia dịch vụ này. Tuy nhiên có thể thấy mối liên hệ giữa mô hình dịch vụ không
gian lí tưởng của dự án với những dịch vụ quán café, trà sữa,… mà khách hàng có thể đến và
tận dụng không gian của quán làm nơi học tập hội họp. Thêm nữa, quán mở rộng với dịch vụ
bao quanh cung cấp thức ăn và nước uống. Từ đó có thể thấy dự án ảnh hưởng đến thị trường
các quán café trà sữa hiện nay. Khách hàng đến quán café trà sữa cho mục đích tìm kiếm
không gian cho học tập và họp nhóm có thể bị thu hút và chuyển sang sử dụng dịch vụ của dự
án
 Dịch vụ ăn uống
Dịch vụ có cung cấp thức ăn nước uống cho khách hàng nên cũng có phạm vi mở rộng
thêm dịch vụ ăn uống.
• Ảnh hưởng đến kinh tế-xã hội
Dự án kinh doanh sẽ góp phần đem lại lợi ích cho kinh tế xã hội thông qua hình thức đóng
thuế của hộ kinh doanh
Nếu đạt được thành công, dự án có thể làm phổ biến cho mô hình kinh doanh này góp
phần làm đa dạng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
2.5 Nhu cầu thiêu thụ sản phẩm của DA
Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tư. Không
có nhu cầu thì khó đảm bảo khả năng đạt được lợi ích của dự án trong tương lai mà chỉ
dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức của nhà đầu tư, của xã hội. Mặt khác trong
điều kiện nền kinh tế thị trường thì tiếng nói của người tiêu dùng là tiếng nói giữ vai
trò quyết định đối với người sản xuất sản phẩm. Do vậy, cần có các thông tin liên quan
tới nhu cầu dự kiến về hàng hóa và dịch vụ mà dự án tạo ra, từ đó đánh giá xem xã hội
có nhu cầu về loại hàng hóa hoặc dịch vụ này hay không.
Theo kết quả nghiên cứu đối với đối tượng là sinh viên trên địa bàn quận 7 thì có
đến 98,3% sinh viên được đồng ý sẽ tham gia vào mô hình hoạt động của dự án, con số
trên cho thấy nhu cầu sử dụng dịch vụ của dự án là khá lớn, đảm bảo tính khả thi cho
dự án

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ đồng ý sử dụng dịch vụ của sinh viên được hỏi
@ ^ ''_
98,3%
1,7%
98,3%
1,7%
Qua quá trình nghiên
cứu, chúng tôi quyết định
lựa chọn ML// `16R
aPb/[[Zcd/-S-e0
BZe/  f là nơi kinh
doanh, dưới đây là những
lý do chúng tôi chọn địa
điểm trên:
• Địa điểm này
không thuộc bất kì dự án quy hoạch nào
• Cơ sở hạ tầng tốt:
o Căn hộ vừa được xây dựng (4 x 12 mxm)
o Nằm trên một trong những tuyến đường lớn và đông khu dân cư thuận tiện
cho việc đi lại của khách hàng
o Nằm gần vị trí giữa các trường đại học trên địa bàn
o Hệ thống điện sẵn có và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quán ( điện chính,
nước máy bên cạnh đó còn có hệ thống nước giếng)
o Gần các trường đại học nên sẽ dễ dàng đáp ứng nguồn cung lao động cho
dự án.
(@" *:
Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ là nội dung chủ yếu và quan
trọng trong toàn bộ nội dung của dự án. Cần đưa ra tất cả các giải pháp kiến trúc, giải
pháp kỹ thuật, kết cấu của công trình tương lai để so sánh lựa chọn ra phương án hợp
lý nhất. Các phương án về kiến trúc xây dựng là các phương án về hình dáng, không

gian kiến trúc, các giải pháp tổng thể về mặt bằng, phối cảnh. Các phương án về kiến
trúc của hạng mục công trình chủ yếu.
Kiến trúc là điều vô cùng quan trọng đối với dự án, đây chính là điểm mạnh và là
yếu tố tạo nên sự khác biệt cho dự án.
Chúng tôi xây dựng dựa trên yêu cầu tạo ra một môi trường làm việc lý tưởng cho
khách hàng, một không gian yên tĩnh và một kiến trúc đặc biệt góp phần tạo sự sáng
tạo cũng như thư giãn.
Địa điểm kinh doanh là một căn nhà 2 tầng 1 trệt, chúng tôi sẽ xây dựng 4 phòng
lớn mỗi phòng diện tích 12m
2
, 6 phòng nhỏ diện tích 8m
2
và 1 phòng tập thể với diện
tích 40m
2
, một quầy pha chế chiếm 10m
2
và 3 phòng về sinh mỗi phòng 2m
2
.
Mỗi phòng sẽ có một cách trang trí riêng. Nguyên vật liệu chính được sử dụng ở
đây là kính, kính góp phần tạo sự sang trọng, tạo ra một không gian mở bên cạnh đó
vẫn đảm bảo được không gian riêng giữa các phòng. Bên cạnh đó là những hoa văn
trang trí tường, vật dụng trang trí phòng và những bộ bàn ghế làm điểm nhấn cho căn
phòng.
Dưới đây là những hình ảnh về bản thiết kế :

×