Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

CHUYÊN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÂN MÔN KHOA HỌC LỚP 5 Năm học: 2014 2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.54 KB, 12 trang )

CHUYÊN ĐỀ
ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC PHÂN
MÔN KHOA HỌC
LỚP 5
Năm học: 2014 -2015
CHUYÊN ĐỀ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC PHÂN
MÔN KHOA HỌC LỚP 5
Năm học: 2014 -2015
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tiếp cận với
nội dung chương trình thay Sách giáo khoa. Cùng với việc
thay sách mới , thầy cô giáo đang sử dụng dạy học theo
phương pháp đổi mới trong quá trình dạy học. Như chúng
ta đã biết chương trình mới rất khác chương trình cũ, cụ
thể là kênh chữ và kênh hình đóng vai trò chủ yếu trong
việc cung cấp kiến thức. Học sinh dựa vào câu lệnh,tranh
ở Sách giáo khoa để hình thành chobài học. Chính vì vậy
học sinh dựa vào quan sát, bằng nhữmg đồ dùng trực
quan, thí nghiệm, trò chơi để rút ra kiến thức mới. Vì vậy
để tiết học đạt hiệu quả giáo viên cần nghiên cứu kĩ bài
dạy, sắp xếp các hoạt động cho phù hợp, đảm bảo đúng
mục tiêu bài học. Với phân môn khoa học lớp 5, rất quan
trọng và cần thiết đối với các em trong đời sống. Chính vì
vậy, mỗi thầy cô chúng ta cần dạy như thế nào để có chất
lượng. Để có chất lượng, ta cần lưu ý những điểm sau:
A.Mục tiêu:
* Một số kiến thức cơ bản ban đầu:
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sinh sản, cơ


thể người, phòng tránh một số bệnh thông thường.
- Sự sinh sản ở động vật và thực vật.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật
liệu, dạng năng lượng thường gặp trong đời sống.
* Một số kĩ năng ban đầu
- Ứng xử thích hợp trong một tình huống có liên quan
đến sức khoẻ bản thân, gia đình, cộng đồng…
- Quan sát một số thí nghiệm,thực hành đơn giản, gắn
liền với đời sống, sản xuất.
- Đặt câu hỏi trong quá trình học tập, diễn đạt bằng
lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ…
- Phân tích, so sánh, rút ra dấu hiệu chung và riêng
của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
* Một số thái độ và hành vi:
- Tự giác thực hiện các qui tắc vệ sinh, an toàn cho
bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những
kiến thức đã học vào đời sống
- Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp.
- Tích cực tham gia bảo vệ môi trường xunh quanh.
Nội dung và mức độ cần đạt:
Môn khoa học đã tích hợp các nội dung của Khoa học
Tự nhiên như Vật lý, Hoá học, Sinh học với khoa học về
sức khoẻ con người. Môn học được xây dưng trên cơ sở
nối tiếp về những kiến thức về tự nhiên của môn Tự nhiên
và xã hội ở lớp 1, 2, 3. Nội dung đươc cấu trúc đồng tâm
mở rộng xoay quanh theo từng chủ đề như:
- Con người và sức khoẻ.
- Vật chất và năng lượng.
- Thực vật và động vật.

- Riêng lớp 5 có thêm chủ đề: Môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
Hoc sinh nhận ra được tự nhiên, con người và xã hội
là một thể thống nhất có mối quan hệ qua lại. Trong đó
con người với những hành động của mình vừa là cầu nối
giữa tự nhiên và xã hội, vừa là tác động mạnh mẽ đến tự
nhiên và xã hội. Điều này không chỉ giúp cho việc tích
hợp nội dung giáo dục môi trường, giáo dục dân số mà
còn làm cho môn học có giá trị thực tế và hấp dẫn đối với
các em.
C. Phân bố nội dung chương trình:
- Thời lượng 2 tiết/ tuần x 35 tuần = 70 tiết
* Phân bố nội dung chương trình:
STT Chủ đề và các mạch nội
dung
Số tiết
1. Con người và sưc khoẻ
1.1 Sự sinh sản và phát
triển của cơ thể người.
1.2 Vệ sinh phòng bệnh.
1.3 An toàn trong cuộc
sống.
19 tiết + 2 tiết ôn tập chủ
đề
7
7
5
2. Vật chất và năng lượng 25 tiết + 2 tiết ôn tập và

2.1 Đặc điểm và công

dụng của một số vật liệu
thường dùng.
2.2 Sự biến đổi của chất.
2.3 Sử dụng năng lượng.
kiểm tra học kì I+2 tiết ôn
tập chủ đề
11
5
9
3. Thực vật và động vật
3.1 Sinh sản của thực
vật.
3.2 Sinh sản của động
vật.
10 tiết + 1 tiết ôn tập chủ
đề
4
6
4. Môi trường và tài
nguyên thiên nhiên
7 tiết + 1tiết ôn tập chủ
đề+ 1 tiết ôn tập và kiểm
4.1 Môi trường và tài
nguyên
4.2 Mối quan hệ giữa
môi trường và con người

tra cuối năm
2
5

D. Phương pháp dạy học:
I/ Phương pháp quan sát:
- Phương pháp quan sát là phương pháp sử dụng các
giác quan để tri giác trực tiếp có mục đích các sự vật, hiên
tượng diễn ra trong tự nhiên và trong cuộc sống mà không
có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của sự vật, hiện
tượng đó.
- Trong dạy học giáo viên chúng ta thường sử dụng
phương pháp quan sát:- cho học sinh xem tranh, đồng thời
câu lệnh của giáo viên phải phù hợp từng nội dung bức
tranh.
VD dạy bài: Phòng bệnh viêm gan A.
- Cho học sinh hoạt động nhóm đôi, quan sát hình
2,3,4,5. Nêu tác dụng của việc làm từng hình đó đối với
việc phòng tránh.
- Từ đó giáo dục thực tế cho học sinh trong cuộc
sống, cụ thể là phòng tránh các bệnh truyền nhiễm.
VD bài: Sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước
chảy.
- Chúng ta sử dụng phương pháp quan sát- thực hành
thí nghiệm.
- Đồ dùng dạy học: Tranh ảnh về sử dụng năng lượng
gió ,năng lượng nước chảy – Mô hình tua-bin hoặc bánh
xe nước .
Qua bài học,HS biết tác dụng của năng lượng gió và
năng lượng nước chảy trong tự nhiên. Kể những thành tựu
trong việc khai thác để sử dụng năng lượng gió, năng
lượng nước chảy .
Từ những phương pháp GV có thể rút ra kết luận cho
bài học .

II/ Phương pháp thí nghiệm:
- Phương pháp thí nghiệm đòi hỏi tác dụng lên sự vật,
hiện tượng cần nghiên cứu qua các hiện tượng xảy ra trong
thí nghiệm.
- Phương pháp này ở tiểu học rất đơn giản. Giáo viên
phải chuẩn bị vật liệu, vật mẫu, thành thạo các bước thí
nghiệm tránh gây nghi ngờ cho học sinh.
Giáo viên phải:
- Xác định mục đích thí nghiệm.
- Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm.
VD bài: Dung dịch
- Cho học sinh thí nghiệm: úp đĩa lên một cốc nước
muối nóng trong khoảng 1 phút rồi nhấc đĩa ra.
- Dự đoán em những giọt nước đọng trên đĩa có mặn
như nước muối trong cốc không? Các nhóm tiến hành thí
nghiệm- báo cáo kết quả thí nghiệm- từ đó giáo viên rút ra
kết luận.
* Khi tổ chức cho hoc sinh tiến hành thí nghiệm, giáo
viên cần lưu ý cho học sinh dự đoán kết quả và giải thích
lý do đưa ra dự đoán đó, tiến hành thí nghiệm. Như vậy
kích thích được trí tò mò, sự ham hiểu biết của học sinh.
Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm trước khi tiến
hành, vận dụng những hiểu biết đã có để đưa ra dự đoán,
thấy được sự gắn bó của thí nghiệm với kiến thức khoa
học.
III/ Trò chơi học tập:
Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt
động học tập của học sinh.
- Trò chơi giúp giờ học nhẹ nhàng, thoải mái, giúp

học sinh nhanh nhẹn, tiếp thu tích cực hơn.
VD: Trò chơi tiếp sức “ghép chữ vào hình” (bài: Sự
sinh sản của thực vật có hoa)
- Giáo viên chia thành 2 đội cử ra 7 học sinh chơi tiếp
sức gắn các tấm thẻ rời có ghi sẵn các chú thích (hạt phấn,
vòi nhuỵ, ống phần, đầu nhuỵ…)
* Giáo viên chú ý trò chơi tránh việc quá thiên về
phân định thắng thua.
IV/ Phương pháp đóng vai:
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành
một số cách ứng xử.
Ưu điểm của phương pháp này là học sinh thực hành
những kĩ năng ứng xử trong môi trường an toàn, gây hứng
thú và chú ý đối với học sinh, tạo đièu kiện cho học sinh
phát huy tính tích cực và sang tạo, khích lệ sự thay đổi thái
độ hành vi của học sinh, có thể thấy ngay tác động và hiệu
quả của lời nói hoặc việc làm trong vai diễn.
* Tóm lại: Nếu trong day học, chúng ta sử dụng tốt
các phương pháp đáp ứng cho từng bài dạy. Ngoài việc
học sinh tiếp thu tốt nội dung bài học, còn rèn thêm cho
học sinh những kĩ năng áp dụng trong cuộc sống hằng
ngàycủa các em để trở thành nhân cách sống trong nhà
trường,gia đình và xã hội.
Người viết

×