Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.14 KB, 29 trang )

SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN
TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ QUỐC GIA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
TỆ QUỐC GIA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Thực hiện: Nhóm 4 – TCDN Đêm 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
QUỐC GIA

CHƯƠNG II: SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG
MỞ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CSTT QUỐC GIA
HIỆN NAY

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA
1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ
1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ

Theo nghĩa rộng, CSTT là chính sách điều hành toàn bộ khối
lượng tiền tệ trong nền kinh tế nhằm phân bổ một cách hiệu quả
nhất các nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, cân
đối kinh tế trên cơ sở đó ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.

Theo nghĩa hẹp, CSTT là chính sách đảm bảo sao cho khối lượng
tiền cung ứng tăng thêm trong một năm tương ứng với mức tăng


trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát nhằm ổn định giá trị của đồng
tiền, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Công tác xây dựng và điều hành CSTT là trọng tâm hoạt động của một
NHTW.
1.2.
1.2.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Mục tiêu của chính sách tiền tệ

1.2.1. Mục tiêu tổng quát (mục tiêu cuối cùng)

ổn định giá trị tiền tệ

tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm

1.2.2. Mục tiêu điều hành: bao gồm mục tiêu trung gian và mục tiêu
hoạt động
1.3. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ
1.3. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ

1.3.1. Các công cụ chủ yếu

Dự trữ bắt buộc

Chính sách chiết khấu

Nghiệp vụ thị trường mở

1.3.2. Các công cụ bổ trợ


Lãi suất

Hạn mức tín dụng

Tỷ giá hối đoái
1.4. Khái quát về nghiệp vụ TTM
1.4. Khái quát về nghiệp vụ TTM

1.4.1. Vai trò và sự cần thiết của nghiệp vụ thị trường mở

Đối với ngân hàng trung ương:
Thông qua việc mua bán GTCG tại thị trường mở, NHTW có
thể mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền dự trữ trong hệ thống ngân
hàng và tác động một cách tốt nhất đến cơ số tiền tệ, lượng tiền cung
ứng.

Đối với các đối tác của ngân hàng trung ương:
Thông qua thị trường mở, các ngân hàng có thể sử dụng các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư vào các GTCG để thu được lợi
tức và đáp ứng nhu cầu dự trữ thứ cấp. Khi cần thiết, các ngân hàng
có thể bán lại các GTCG này trên thị trường mở để giải quyết khó khăn
về nguồn vốn.

Đối với nền kinh tế:
Thông qua việc phát hành, mua bán GTCG trên thị trường mở,
các chủ thể của thị trường mở đã làm tăng thêm tính thanh khoản cho
các GTCG này. Điều này góp phần thúc đẩy các thị trường tài chính
phát triển. Từ đó, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính thu hút
vốn trong nền kinh tế và thay đổi thói quen tiết kiệm, tiêu dùng của các

hộ gia đình trong nền kinh tế.
1.4.3. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở

Về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng
Hành vi mua bán các GTCG trên thị trường mở của NHTW có
khả năng tác động ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM
thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW (nếu các
NHTM là đối tác tham gia OMO) và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống
ngân hàng (nếu các khách hàng là đối tác tham gia OMO).
NHTW bán GTCG

Dự trữ NH giảm

Dự trữ mở rộng cho
vay giảm

Khối lượng TD giảm

Cung tiền giảm
1.4.3. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở (tt)

Về mặt giá - Tác động qua lãi suất
Khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hưởng sẽ tác động đến cung cầu vốn
NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đến lượt nó, cung cầu tiền trung
ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất
ngắn hạn này, thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động arbitrage về
lãi suất, sẽ truyền tác động tới các mức lãi suất trung và dài hạn trên thị trường
tài chính. Tại một mức lãi suất thị trường xác định, tổng cầu AD của nền kinh
tế, và do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được quyết định


Thứ hai, việc mua bán GTCG sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ cung cầu
về loại GTCG đó trên thị trường và giá cả của nó. . Khi giá chứng khoán thay
đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi. Nếu khối lượng chứng khoán này
chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch trên thị trường tài chính thì sự thay đổi
tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất thị trường, và vì thế mà tác động
đến tổng cầu AD và sản lượng.

Khi NHTW bán tín phiếu kho bạc sẽ làm giảm dự trữ của hệ
thống ngân hàng. Điều này làm giảm cung quỹ cho vay và sẽ
ảnh hưởng đến lãi suất ngắn hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu
hướng tăng lên và tác động vào làm tăng các lãi suất thị
trường. Bên cạnh đó khi NHTW thực hiện bán tín phiếu kho
bạc trên thị trường mở sẽ làm tăng cung tín phiếu kho bạc trên
thị trường, từ đó làm giảm giá của tín phiếu kho bạc. Điều này
làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tín phiếu kho bạc theo
hướng tăng lên, dẫn đến sự chuyển dịch vốn đầu tư sang tín
phiếu kho bạc. Để cân bằng lãi suất và hạn chế sự dịch chuyển
vốn đầu tư, lãi suất thị trường sẽ tăng lên. Khi lãi suất thị
trường tăng lên thì hoạt động đầu tư của các chủ thể đối với
nền kinh tế sẽ giảm xuống do tỷ suất sinh lời giảm. Từ đó tổng
cầu trên thị trường giảm xuống và góp phần làm giảm sản
lượng, ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng.
1.4.4. Thành viên nghiệp vụ thị trường mở

Ngân hàng trung ương

Các đối tác của ngân hàng trung ương

Các ngân hàng thương mại


Các tổ chức tài chính phi ngân hàng (Các công ty bảo hiểm, công ty tài
chính, quỹ đầu tư, hội tiết kiệm ,…)

Các nhà giao dịch sơ cấp
1.4.5 Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở

Tín phiếu kho bạc

Tín phiếu ngân hàng trung ương

Trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu Chính quyền địa phương

Chứng chỉ tiền gửi
1.4.6. Phương thức giao dịch của TTM
1.4.6.1. Các loại giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở

Giao dịch không hoàn lại (mua bán hẳn)

Giao dịch mua bán có kỳ hạn
1.4.6.2. Phương thức đấu thầu của nghiệp vụ thị trường mở

Đấu thầu khối lượng

Đấu thầu lãi suất
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ
THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CSTT
THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CSTT

QUỐC GIA HIỆN NAY
QUỐC GIA HIỆN NAY
2.1 Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành CSTT Quốc gia
hiện nay

Thời gian từ năm 2000 - tháng 11/2007: nghiệp vụ thị trường mở bắt
đầu triển khai và phát triển tại Việt Nam

Văn bản quy phạm pháp luật mới ở giai đoạn đầu ban hành nên vừa
thực hiện, vừa phải điều chỉnh, bổ sung.

Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho nghiệp vụ này còn đơn
giản, một số thao tác vẫn phải thực hiện bán thủ công.

Số lượng thành viên tham gia chưa đông, chủ yếu tập trung vào một số
ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước và NHTM cổ phần lớn, do
lượng nắm giữ GTCG còn ít, khối lượng giao dịch chưa nhiều.
Thời gian từ năm 2000 - tháng 11/2007 (tt)

Tuy nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ điều hành chính sách
hoàn toàn mới và được vận hành lần đầu tiên ở Việt Nam nhưng đã
thu hút đông đảo thành viên là các TCTD tham gia.
NHTW đã điều hành khá linh hoạt các công cụ CSTT, điều tiết kịp
thời cung - cầu vốn trên thị trường tiền tệ và nhu cầu thiếu hụt vốn
khả dụng của các NHTM.

Thời gian từ tháng 11/2007 đến nay:
Thông qua công cụ OMO, NHNN đã hút được một lượng tương đối lớn
vốn khả dụng dư thừa của các TCTD, đồng thời vẫn điều tiết kịp thời sự
thiếu hụt vốn mang tính thời điểm của một số TCTD, đảm bảo duy trì

ổn định tiền tệ, ổn định lãi suất thị trường.

Năm 2007-2008 đánh dấu thời điểm lạm phát “phi mã”
sau nhiều năm tốc độ lạm phát ở mức “vừa phải”.
khiến cho việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam gặp
nhiều khó khăn.
Để khuyến khích xuất khẩu, NHNN đã quyết định mua
vào hơn 7 tỷ USD, tương đương với việc “bơm” thêm
hơn 112.000 tỷ VND vào nền kinh tế làm cho lạm phát
càng thêm trầm trọng. Mặc dù sau đó, NHNN đã thực
hiện nghiệp vụ thị trường mở để “hút" tiền trở lại
nhưng chỉ thu hồi được hơn 82.000 tỷ.
Tuy nhiên, việc làm này vẫn làm gia tăng áp lực lớn về
lạm phát vì với một khối lượng tiền quá lớn đã được
NHNN cung vào nền kinh tế.
Thời gian từ tháng 11/2007 đến nay (tt):

Vào cuối năm 2008 đầu năm 2009 là thời kỳ nền kinh tế trong nước
chịu rất nhiều sự tác động tiêu cực bởi sự bất ổn tài chính của các
nước trên thế giới và vấn đề nợ công của khu vực Châu Âu. Các
ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản.

Khi đó, NHNN đã thực hiện cung một khối lượng tiền
đáng kể để hỗ trợ các ngân hàng.

Thời gian từ tháng 11/2007 đến nay (tt):

Vào 6 tháng đầu năm 2009 và năm 2010, NHNN mua các GTCG
- “bơm” tiền ra là chủ yếu, có thời điểm là 100% trong tổng
doanh số trúng thầu.


Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2011, NHNN lại “hút” là chủ yếu.
Có thể nói, NHNN đã sử dụng linh hoạt, thận trọng, có hiệu quả
các công cụ CSTT trong đó có nghiệp vụ thị trường mở, phục vụ
tốt mục tiêu điều hành CSTTcủa mình.

2.2 Đánh giá tình hình hoạt động nghiệp vụ thị trường mở

Trong năm 2011 nói riêng và giai đoạn 2008 - 2011 nói chung,
NHNN điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả công cụ OMO
cùng với các công cụ CSTT khác, bước đầu đã kiềm chế lạm
phát và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu khác của CSTT.
Lượng tiền cung ứng và rút về của thị trường mở có sự phối hợp
chặt chẽ với các công cụ khác của CSTT nhằm phát tín hiệu
điều hành CSTT.
2.2 Đánh giá tình hình hoạt động nghiệp vụ thị trường mở (tt)

Qua OMO; NHNN đã điều tiết linh hoạt vốn khả dụng cho các
TCTD nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống của các chủ thể trong nền kinh tế

Sự thay đổi lãi suất nghiệp vụ thị trường mở làm tăng khả năng
điều tiết lãi suất thị trường của NHNN Việt Nam

2.2 Đánh giá tình hình hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
(tt)
Công tác dự báo vốn khả dụng của NHNN đã có nhiều cải thiện,
kết quả dự báo trong kì dự báo là 1 tháng không có nhiều sai lệch
về tổng thể, nhưng trong dự báo biến động hàng ngày còn nhiều
sai số. Tuy nhiên, do việc thực hiện chào mua được thực hiện 2

phiên một ngày, nên việc chỉnh sửa sai lệch dự báo được tiến
hành nhanh chóng.

2.2 Đánh giá tình hình hoạt động nghiệp vụ thị trường
mở (tt)
Các chủ thể tham gia nghiệp vụ thị trường mở đã tăng lên
về số lượng và đa dạng về loại hình, xuất phát từ nhu cầu
vốn khả dụng và các điều kiện tham gia thị trường của các
TCTD, cho thấy các TCTD có đủ điều kiện đã tham gia và
đều có khả năng trúng thầu. Điều này càng khuyến khích
các TCTD nắm giữ GTCG và tăng tính cạnh tranh trên thị
trường.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
NÂNG CAO HIỆU
NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ ĐỂ ĐIỀU
QUẢ SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ ĐỂ ĐIỀU
HÀNH CSTT QUỐC GIA
HÀNH CSTT QUỐC GIA
3.1 Những mặt hạn chế trong việc sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để điều
hành CSTT Quốc gia:
NHNN còn gặp nhiều khó khăn trong điều hành OMO nhằm kiểm soát lượng
tiền cung ứng, bởi:

Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở không mang tính bắt buộc, vì vậy, số
lượng thành viên tham gia cũng khiêm tốn.

CSTT với mục tiêu vừa kiểm soát lạm phát, vừa hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Do vậy, việc bơm tiền qua nghiệp vụ thị trường mở vẫn phải nằm trong chỉ

tiêu lượng tiền cung ứng tăng thêm được Chính phủ phê duyệt. Do đó, phần
nào làm giảm tính chủ động trong điều hành nghiệp vụ thị trường mở của
NHNN VN

Dự báo cung - cầu vốn khả dụng của NHNN đôi khi chưa thật chính xác.
Sai số trong dự báo thường không đồng đều nên khó khắc phục.
3.1 Những mặt hạn chế trong việc sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để
điều hành CSTTQG (tt):

Khả năng hỗ trợ vốn khả dụng chưa đáp ứng được yêu của tất cả
các TCTD tham gia thị trường. Các TCTD quy mô nhỏ hoặc chưa
quan tâm, hoặc điều kiện tham gia thị trường yếu nên không thường
xuyên tham gia thị trường.


Do vậy, khi thiếu vốn khả dụng tạm thời họ phải vay trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng với lãi suất cao, từ đó gây xáo trộn
trên thị trường tiền tệ. Còn nhiều bất cập trong việc điều tiết lãi suất
OMO.
3.1 Những mặt hạn chế trong việc sử dụng nghiệp vụ thị
trường mở để điều hành CSTTQG (tt):
Thời gian qua, NHNN đã điều hành linh hoạt lãi suất OMO gắn
với lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu để định hướng lãi
suất thị trường, phát tín hiệu trong điều hành chính sách tiền tệ.
Thực tế cho thấy vẫn có thời điểm, NHNN lúng túng trong việc
điều tiết lãi suất trên thị trường mở trong mối quan hệ với các loại
lãi suất khác.
Những năm gần đây và đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2011,
NHNN thực hiện đấu thầu khối lượng với lãi suất công bố, điều
này cũng hạn chế phần nào khả năng cạnh tranh của các TCTD.

Nguyên nhân của hạn chế:

Thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa.

Giấy tờ có giá tham gia thị trưởng mở chưa đa dạng.

Cơ chế điều hành lãi suất còn có những hạn chế nhất định.

Thu thập và xử lý thông tin còn nhiều khó khăn.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở trong việc
điều hành CSTT quốc gia ở Việt Nam hiện nay
Một là:
Xây dựng nghiệp vụ thị trường mở thực sự là một kênh đầu tư hấp
dẫn đối với các thành viên tham gia:
Mặc dù thị trường mở được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện,
nhưng NHTW có thể thực hiện được yêu cầu của mình bằng việc
điều chỉnh giá sao cho nó trở nên hấp dẫn đối tác. Khi muốn thu hút
ngay một lượng tiền trong lưu thông để kìm chế lạm phát thì lãi suất
giấy tờ có giá phải cao, phải hấp dẫn để có thể thu hút thành viên
tham gia.

×