Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

ðề Tài: TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHẬP KHẨU HÀNG BẰNG CONTAINER ðƯỜNG BIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY THÁI SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.9 MB, 41 trang )


TRƯỜNG ðẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II
KHOA KINH TẾ ðỐI NGOẠI






o0o


BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA




ðề Tài:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
NHẬP KHẨU HÀNG BẰNG CONTAINER ðƯỜNG BIỂN
CỦA TỔNG CÔNG TY THÁI SƠN








Sinh viên: Nguyễn Diên Tú Trinh


Lớp: K46D – A11
Khóa: 46

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Văn Hoàng


Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 7/2010

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


























TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010









MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
TỔNG CÔNG TY THÁI SƠN 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Thái Sơn 2
1. Quá trình hình thành 2
2. Quá trình phát triển 3
II. Các lĩnh vực kinh doanh của Tổng Công ty 3
III. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty 3
1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý 3
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban 4
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHẬP KHẨU HÀNG BẰNG
CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY THÁI SƠN 7

I. Hoạt động nhập khẩu của Tổng Công ty Thái Sơn 7
1. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 2006 - 2009 7
2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu qua các năm 2006 - 2009 7
II. Tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng bằng container đường biển của
Tổng Công ty Thái Sơn 8
1. Khái quát qui trình nhập khẩu hàng bằng container đường biển của
Tổng Công ty Thái Sơn 8
2. Thủ tục và nghiệp vụ nhập khẩu lô hàng “Kim từ điển” của
Tổng Công ty Thái Sơn 9
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
VỀ CÁCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC NHẬP KHẨU HÀNG BẰNG
CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY THÁI SƠN
16

I. Nhận xét về cách tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng bằng container đường
biển của Tổng công ty Thái Sơn 16
1. Những điểm thuận lợi 16
2. Những vấn đề còn hạn chế 17
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng
bằng container đường biển của Tổng Công ty Thái Sơn 18
1. Duy trì mối quan hệ bền vững với các đơn vị liên quan đến hoạt động
nhập khẩu 18
2. Lưu ý khâu soạn thảo, ký kết hợp đồng 19
3. Bổ sung Phòng marketing vào cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty 19
4. Chuyển giao hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho Công ty con đảm
nhận 19
5. Có chính sách khen thưởng các cán bộ, công nhân viên làm việc
hiệu quả 20
KẾT LUẬN 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 22

PHỤ LỤC 23

















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu qua các năm (2006 - 2009)
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm (2006 – 2009)
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu qua các năm (2006 - 2009)
Bảng 2.4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu qua các năm (2006 – 2009)


































DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


MTV Một thành viên
TGĐ Tổng Giám đốc
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TT Trung tâm
VLXD Vật liệu xây dựng
VPĐD Văn phòng đại diện
1





LỜI MỞ ðẦU






Trong những năm gần ñây, hoạt ñộng kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam ñã
có những bước tiến ñáng kể. Cùng với chính sách thông thoáng hơn của Nhà nước, sự
phát triển của hệ thống thông tin ñiện tử và kinh nghiệm tích lũy qua nhiều năm cũng
như nghiệp vụ ngày càng ñược nâng cao của nguồn nhân lực làm việc trong ngành kinh
doanh xuất nhập khẩu ñã giúp cho hoạt ñộng thương mại xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng hiệu quả.
Là sinh viên chuyên ngành Kinh tế ñối ngoại, tôi ñã chọn thực tập tại Tổng Công ty
Thái Sơn nhằm tìm hiểu thực tế thủ tục và nghiệp vụ tiến hành hoạt ñộng xuất nhập
khẩu tại Tổng Công ty, cũng như ñể biết ñược những lý thuyết học ñược ở những môn
chuyên ngành ñược áp dụng như thế nào vào thực tế công việc.
Sau khi ñược thực tập tại Phòng Kinh doanh của Tổng Công ty Thái Sơn từ ngày

21/06/2010 ñến ngày 25/07/2010, ñược hướng dẫn và giao nhiệm vụ kê khai Tờ khai
hàng hóa nhập khẩu, cùng với việc ñược ñi thực tế ra cảng quan sát qui trình làm thủ
tục hải quan và nhận hàng nhập khẩu, tôi nhận thấy việc tổ chức thực hiện hoạt ñộng
nhập khẩu hàng bằng container ñường biển của Tổng Công ty Thái Sơn có rất nhiều
những ñiểm thuận lợi. Tuy nhiên, bên cạnh ñó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế khiến
cho hiệu quả của qui trình nhập khẩu hàng chưa ñạt ñược mức tối ưu. Do ñó, tôi ñã
chọn viết báo cáo ñề tài “Tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng bằng container ñường
biển của Tổng Công ty Thái Sơn” nhằm tổng kết lại quá trình thực tập ñể có thể hiểu
sâu hơn về thủ tục và nghiệp vụ nhập khẩu hàng của Tổng Công ty, trên cơ sở ñó ñề
xuất một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng nhập
hàng của Tổng Công ty.



2

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THÁI SƠN

I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Thái Sơn
1. Quá trình hình thành
Tổng công ty Thái Sơn là doanh nghiệp nhà nước ñược chính thức thành lập ngày
18/04/1996 theo quyết ñịnh số 502/QðQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trên cơ sở
sáp nhập hai công ty: Công ty Thương mại và Dịch vụ ðại Nam (DATEXIM) và Công
ty Ứng dụng khoa học kỹ thuật nhiệt ñới (TROPICO), có Giấy chứng nhận ñăng ký
kinh doanh số 4106000300 ngày 21/06/1996 của Sở kế hoạch và ñầu tư Thành phố Hồ
Chí Minh.
Căn cứ quyết ñịnh số 419/2010/Qð-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ngày
09/02/2010 chuyển Công ty Thái Sơn thành hoạt ñộng theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con, Giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh số 0300533471 ngày 27/05/2010

của Sở kế hoạch và ñầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Thái Sơn
- Tên giao dịch quốc tế: THAISON GROUP COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: THAISON GROUP CO., LTD
- Tổng giám ñốc: Phùng Danh Thắm
- Trụ sở chính: Số 3 ðường 3 tháng 2, P.11, Q.10, TP. Hồ Chí Minh
- Tel: (08) 38334565 – 3835 6272 – 3832 6535
- Fax: (08) 3835 6051
- Email:
- Website:
- Mã số thuế: 0300533471
- Vốn ñăng ký cũ: 12,493,215,447 VND
- Vốn hiện tại: 531,000,000,000 VND
3

2. Quá trình phát triển
Do ñược kế thừa toàn bộ tài sản và nhân lực sẵn có của hai công ty DATEXIM và
TROPICO như: vật tư, tiền vốn, nhân lực, cơ sở vật chất, thị trường hoạt ñộng, ñối tác
kinh doanh ở cả trong và ngoài nước…, Tổng Công ty Thái Sơn ñã có ñược một thế
mạnh trong bước ñầu ñi vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Cùng với tinh thần nỗ lực, phấn ñấu hết mình của tập thể cán bộ, nhân viên trong
Tổng Công ty cộng với sự hỗ trợ của các ban ngành, ñã giúp cho hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của Tổng Công ty Thái Sơn luôn ñạt hiệu quả kinh tế và mức tăng trưởng
hàng năm ñều tăng, các chức năng ngành nghề ñược khai thác hiệu quả, ñịa bàn hoạt
ñộng ñược mở rộng khắp trong nước và quốc tế, tạo ñược sự tín nhiệm của nhiều ñối
tác, khách hàng. Tổng Công ty ñã vinh dự nhận nhiều danh hiệu và nhiều phần thưởng
cao quý của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Tổng số nhân viên hiện nay của Tổng Công
ty là 1.100 người, trong ñó, số nhân viên quản lý là 446 người. Tổng Công ty hiện có
hơn 20 ñơn vị thành viên, công ty con, công ty liên doanh, công ty cổ phần với tổng số
hơn 3.500 cán bộ công nhân viên.


II. Các lĩnh vực kinh doanh của Tổng Công ty
- Ứng dụng và chuyển giao công nghệ
- Thương mại xuất nhập khẩu
- Xây dựng
- ðào tạo nghề và giới thiệu việc làm
- ðầu tư và kinh doanh bất ñộng sản
- Cơ ñiện lạnh
- Công nghệ thông tin
- Kinh doanh chế biến thủy sản, hải sản xuất khẩu

III. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty
1. Sơ ñồ bộ máy tổ chức quản lý
4

Sơ ñồ 1.1: Sơ ñồ bộ máy tổ chức quản lý

2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
 Tổng Giám ñốc:
Là người lãnh ñạo cao nhất, trực tiếp ñiều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
ñộng của Tổng Công ty, ñịnh hướng kế hoạch và chiến lược phát triển cho Tổng Công
ty, ñại diện mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Tổng Công ty trước pháp luật.
 Các Phó Tổng Giám ñốc:
Phòng
Kế
hoạch
BAN TỔNG
GIÁM ðỐC
PHÓ TGð
phụ trách

kinh doanh

PHÓ TGð
phụ trách
nội chính
PHÓ TGð
phụ trách
dự án
Phòng
ðầu tư
Phòng
Kế toán
Tài
chính

Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Chính
trị
Ban
ISO
Văn
phòng
Tổng
công ty

6 Văn phòng ñại diện:
- VPðD Ukraine

- VPðD Lâm ðồng
- VPðD TT. Huế
- VPðD Vũng Tàu
- VPðD Bình Phước
- VPðD Hà Nội
Các ñơn vị trực thuộc:
- TT dạy nghề Thái Sơn
- TT giao dịch ñịa ốc Thái
Sơn
- TT Công nghệ Thương
mại tổng hợp Thái Sơn
- Học viện NIIT Thái Sơn
- Công ty xây lắp 394
- Xí nghiệp Cơ ðiện Lạnh
- Xí nghiệp thi công cơ giới
Các chi nhánh:
- Chi nhánh LB Nga
- Chi nhánh Hà Nội
-
Chi nhánh phía Nam

PHÓ TGð
phụ trách thi
công, xây dựng

5

- Phó TGð Kinh doanh: Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, tham mưu cho
TGð trong các quyết ñịnh và chiến lược kinh doanh, trong việc sử dụng vốn, tài sản.
- Phó TGð Nội chính: Tổ chức nhân sự, ñảm bảo công tác và các hoạt ñộng chính

trị ñoàn thể trong công ty.
- Phó TGð Dự án: Nghiên cứu, theo dõi thị trường thường xuyên ñể nắm bắt ñược
những thay ñổi mới nhất của thị trường, từ ñó có thể ñề ra những chính sách và kế
hoạch cho công ty một cách ñúng ñắn, chính xác và trình lên TGð.
- Phó TGð Thi công, xây dựng: Chỉ ñạo trực tiếp các hoạt ñộng xây dựng, thi công
các công trình; Ký kết các hợp ñồng, hồ sơ thanh toán, nghiệm thu công trình.
 Phòng Kế hoạch:
- Theo dõi tình hình hoạt ñộng kinh doanh của các ñơn vị trực thuộc và các công ty
liên doanh liên kết; ðịnh kỳ tổng hợp báo cáo thống kê, phân tích kết quả kinh doanh.
- Tổ chức và theo dõi thực hiện dự án về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cũng
như cung cấp dịch vụ của các dự án ñầu tư và các hợp ñồng kinh tế.
 Phòng ðầu tư:
Lập dự án kinh doanh, tìm ñối tác ñầu tư, ñàm phán, theo dõi tiến trình thực hiện
các dự án ñó và chịu trách nhiệm với Ban TGð về kết quả hoạt ñộng kinh doanh của
ñơn vị.
 Phòng Kế toán Tài chính:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh kịp thời, ñầy ñủ tình hình sử dụng tài sản, nguồn
vốn, quá trình lưu chuyển hàng hóa và kết quả hoạt ñộng của công ty.
- Xây dựng và tổng hợp báo cáo tài chính; Tổ chức kiểm tra ñối chiếu với hoạt ñộng
tài chính của các ñơn vị trực thuộc và phối hợp với các phòng ban chức năng của công
ty ñể lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và thu chi tài chính của ñơn vị.
 Phòng Kinh doanh:
6

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thị trường ñể tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Thực hiện công tác giao nhận hàng hóa
trong nước và xuất nhập khẩu.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển các ngành kinh doanh mới do Ban
TGð giao phó.

 Phòng Chính trị:
- Tổ chức cho ñơn vị học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
- Tham mưu cho TGð về việc tuyển dụng lao ñộng; Thực hiện các qui ñịnh về công
tác quản lý cán bộ, ñảng viên, công nhân viên trong việc ñiều ñộng, bổ nhiệm, ñề bạt.
Quan tâm, bồi dưỡng những cá nhân, ñoàn thể tích cực.
 Ban ISO:
Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, tài liệu; Ban hành qui trình luân chuyển hồ sơ, tài liệu
theo tiêu chuẩn ISO.
 Văn phòng Tổng Công ty:
Quản lý tài sản, phương tiện; Thực hiện công tác ñảm bảo, công tác hậu cần, phục
vụ cho toàn Tổng Công ty.












7

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHẬP KHẨU HÀNG BẰNG
CONTAINER ðƯỜNG BIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY THÁI SƠN

I. Hoạt ñộng nhập khẩu của Tổng Công ty Thái Sơn

1. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 2006 – 2009
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu qua các năm (2006 - 2009)

ðVT: USD

NĂM

KIM NGẠCH
NHẬP KHẨU
Chênh lệch so
với năm trước
(%)
2006 3501817
2007 2391330 -31.71
2008 5236923 118
2009 7751270 48.01
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)



Nhận xét:
Kim ngạch nhập khẩu qua các năm tăng giảm không theo một xu hướng nhất ñịnh.
Nguyên nhân là do trong những năm qua, hoạt ñộng thương mại xuất nhập khẩu không
còn là hoạt ñộng kinh doanh chính của Tổng Công ty. Việc thực hiện chủ yếu là theo
yêu cầu của khách hàng quen thuộc và theo phương thức mua ñứt bán ñoạn.

2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu qua các năm 2006 – 2009
Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu qua các năm (2006 - 2009)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tên mặt

hàng
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
8

1. Thức ăn
gia súc
0 0 0 0 436260 8 38000 0.5
2. Vật liệu
xây dựng
2126502

61 1094905

45 3978863

69 301750 3.9
3. Thiết bị
quốc phòng
119880 3 161400 7 338500 6 6892024


88.5
4. ðiện,
ñiện tử
654900 19 569686 24 890810 16 410062 5.2
5. Rau quả 224572 6 355935 15 0 0 123681 1.6
6. Phụ tùng
ô tô
200371 6 86452 4 0 0 23753 0.3
7. Khác 175592 5 122952 5 28750 1 0 0
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)



Nhận xét:
Trong các mặt hàng nhập khẩu của Tổng Công ty, VLXD vẫn chiếm tỷ trọng nhiều
nhất qua các năm. Qua ñó cho thấy, VLXD là mặt hàng kinh doanh chủ lực của Tổng
Công ty. Giá trị nhập khẩu VLXD năm 2009 giảm ñột ngột là do từ năm 2009, mặt
hàng này ñã ñược chuyển cho Công ty con phụ trách nhập khẩu. Trong khi ñó, giá trị
hàng thiết bị quốc phòng tăng ñột ngột trong năm 2009 là do trong năm này, Chính phủ
ñẩy mạnh thực hiện các hoạt ñộng phục vụ cho quốc phòng.

II. Tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng bằng container ñường biển của Tổng Công
ty Thái Sơn
1. Khái quát qui trình nhập khẩu hàng bằng container ñường biển của Tổng
Công ty Thái Sơn
 Bước 1: ðàm phán và ký kết hợp ñồng ngoại thương giữa Tổng Công ty Thái
Sơn với nhà cung cấp nước ngoài
9


 Bước 2: Mua bảo hiểm và thuê tàu cho hàng nhập khẩu (nếu nhập khẩu theo
ñiều kiện FOB)
 Bước 3: Ra cảng lấy Bộ chứng từ
 Bước 4: Nhận lệnh giao hàng D/O
 Bước 5: Lên tờ khai và sắp xếp Bộ hồ sơ khai báo Hải quan
 Bước 6: Làm thủ tục hải quan
 Bước 7: Nhận hàng
 Bước 8: Thanh toán tiền hàng

2. Thủ tục và nghiệp vụ nhập khẩu lô hàng “Kim từ ñiển” của Tổng Công ty
Thái Sơn
Sau ñây tôi xin trình bày thủ tục và nghiệp vụ nhập khẩu lô hàng: “Kim từ ñiển”
của vận ñơn số SE1003012A (ngày 05/03/2010). Lô hàng này thuộc hợp ñồng số:
01/TS-G/10 ñược ký kết giữa Tổng Công ty Thái Sơn và nhà xuất khẩu GROUP
SENSE ở Trung Quốc vào ngày 08/02/2010. Trong hợp ñồng hai bên thỏa thuận
phương thức thanh toán là chuyển tiền bằng ñiện T/T (thanh toán 100% trị giá hóa ñơn
bằng ñô la Mỹ, chuyển vào tài khoản của người bán trong vòng 90 ngày kể từ ngày
Tổng Công ty Thái Sơn nhận hàng).
 Bước 1: ðàm phán và ký kết hợp ñồng ngoại thương giữa Tổng Công ty Thái
Sơn với GROUP SENSE
Tổng Công ty Thái Sơn và GROUP SENSE ñã thiết lập ñược mối quan hệ lâu
dài và tin cậy trong thương mại xuất nhập khẩu từ trước, do ñó, việc ñàm phán nhập
khẩu lô hàng “Kim từ ñiển” rất dễ dàng và nhanh chóng, do không phải mất nhiều thời
gian cho việc thương lượng về giá và phương thức thanh toán. Hai bên trao ñổi thương
thảo về các ñiều khoản của hợp ñồng thông qua email. Sau khi ñã hoàn toàn ñồng ý về
các ñiều khoản, Tổng Công ty Thái Sơn và GROUP SENSE tiến hành ký kết hợp ñồng
ñược soạn thảo bằng tiếng Anh vào ngày 08/02/2010.

10


 Bước 2: Mua bảo hiểm cho lô hàng và thuê tàu
Vì lô hàng “Kim từ ñiển” ñược nhập khẩu theo ñiều kiện FOB, nên trách nhiệm
và chi phí mua bảo hiểm cho lô hàng này thuộc về Tổng Công ty Thái Sơn. Sau khi ký
kết Hợp ñồng mua hàng, nhân viên Phòng Kinh doanh Tổng Công ty Thái Sơn gửi
ðơn yêu cầu bảo hiểm ñến Bảo Minh Chợ Lớn, bảo hiểm ñược mua là bảo hiểm theo
chuyến.
Nhân viên Phòng Kinh doanh cũng liên hệ thuê tàu tại Công ty TNHH Giao
nhận Biển ðông (T&M Forwarding Ltd.), trụ sở TP.HCM. Tàu ñược thuê là tàu
WANHAI, số hiệu 203/S272.

 Bước 3: Ra cảng lấy Bộ chứng từ
Ngày 05/02/2010, Phòng Kinh doanh của Tổng Công ty thái Sơn nhận ñược bản
fax “Giấy thông báo hàng ñến” (Notice of Arrival) từ Công ty TNHH Giao nhận Biển
ðông. Nhân viên Phòng Kinh doanh ñặc biệt chú ý ñến một vài thông tin trên “Giấy
thông báo hàng ñến”:
- Tên tàu / số chuyến (Ocean vessel/ Voy No.)
- Cảng ñến (Port of Discharging)
- Nơi giao hàng (Place of Delivery)
- Số container ( Container No.)
- Các chi phí liên quan: Cụ thể trong thông báo nhận hàng này bao gồm các phí:
+ Phí D/O (phí chứng từ)

+ Phí xếp dỡ hàng
Do thanh toán bằng phương thức T/T trả sau, Bộ chứng từ sẽ ñến cùng lúc với
lô hàng nhập khẩu. Ngày 10/03/2010, nhân viên Phòng Kinh doanh ra cảng lấy Bộ
chứng từ. Bộ chứng từ bao gồm:
1. Hóa ñơn.
2. Một bộ (2/3) bản gốc vận ñơn ñường biển sạch ñã bốc hàng lên tàu, có
ghi chú “Cước phí ñã trả” và thông báo cho Tổng Công ty Thái Sơn.
11


3. Chi tiết Phiếu ñóng gói hàng hóa – 1 bản gốc.
4. Giấy Chứng nhận xuất xứ ñược cấp bởi Phòng Thương mại Trung Quốc
– 1 bản gốc.
Sau khi kiểm tra thấy có ñầy ñủ các chứng từ cần thiết và các chứng từ ñều hợp
lệ, nhân viên Phòng Kinh doanh mang chứng từ ñến Công ty TNHH Giao nhận Biển
ðông ñể lấy Lệnh giao hàng D/O.

 Bước 4: Nhận Lệnh giao hàng D/O
Ngày 11/02/2010, nhân viên Phòng Kinh doanh mang theo Giấy thông báo hàng
ñến, 1 B/L gốc, 1 Giấy giới thiệu của Tổng Công ty ñến Công ty TNHH Giao nhận
Biển ðông ở Tầng 5, tòa nhà IBC, 1A Công trường Mê Linh, Quận 1, TP.HCM ñể
nhận D/O. Nhân viên Công ty Giao nhận ñưa cho nhân viên Phòng Kinh doanh một
D/O nháp ñể kiểm tra nội dung xem ñã phù hợp với B/L hay chưa. Nội dung của D/O
nháp không có sai sót gì nên nhân viên Phòng Kinh doanh thực hiện bước tiếp theo là
ñóng các loại phí. Sau khi hoàn thành xong các thủ tục ñóng phí, nhân viên Công ty
Giao nhận ñóng dấu ñã thu tiền lên D/O và giao 3 D/O gốc cho nhân viên Phòng Kinh
doanh. Nhân viên Phòng Kinh doanh mang Biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Hóa ñơn
và Phiếu ñóng gói hàng hóa ñến Văn phòng quản lý tàu tại cảng ñể ký xác nhận D/O,
tại ñây lưu 1 bản D/O. Nhân viên Phòng Kinh doanh mang 2 bản D/O còn lại ñến Bộ
phận kho vận ñể làm Phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 Phiếu xuất kho
cho nhân viên Phòng Kinh doanh.

 Bước 5: Lên tờ khai và sắp xếp Bộ hồ sơ khai báo hải quan
Căn cứ lên tờ khai: Khi lên tờ khai, nhân viên Phòng Kinh doanh của Tổng
Công ty Thái Sơn sử dụng các chứng từ sau: Hợp ñồng mua hàng (Purchase contract),
Hóa ñơn (Invoice), Phiếu ñóng gói (Packing list), Vận ñơn ñường biển (Bill of
Lading), Thông báo hàng ñến (Notice of Arrival).
+ Kê khai tờ khai hải quan
12


Tờ khai hải quan sử dụng là tờ khai mẫu HQ/2002 – NK.
Nhân viên Phòng Kinh doanh kê khai các tiêu thức trong phần A – Phần dành cho
người khai hải quan kê khai và tính thuế.
+ Lập tờ khai trị giá tính thuế (TGTT)
Tờ khai TGTT sử dụng là tờ khai mẫu HQ/2002-NK.
Trong tờ khai TGTT hàng nhập khẩu, nhân viên Phòng Kinh doanh thực hiện
việc kê khai, trả lời các câu hỏi từ câu số 2 ñến câu số 5.
+ Sắp xếp Bộ hồ sơ khai báo Hải quan
Bộ hồ sơ ñể làm thủ tục hải quan nhập khẩu lô hàng “Kim từ ñiển” gồm:
• Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan – 1 bản chính.
• Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu mẫu – 2 bản chính.
• Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu – 2 bản chính.
• Tờ khai trị giá tính thuế hàng nhập khẩu – 2 bản chính.
• Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế hàng nhập khẩu – 2 bản chính.
• Giấy giới thiệu của công ty - 1 bản chính.
• Hợp ñồng nhập khẩu - 1 bản sao y.
• Giấy phép nhập khẩu – 1 bản chính.
• Hóa ñơn thương mại - 1 bản chính, 1 bản sao y.
• Phiếu ñóng gói - 1 bản chính, 1 bản sao y.
• Vận ñơn ñường biển (Bill of Lading) - 1 bản sao y.
• Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) – 1 bản chính và 1 bản sao thứ 3.

 Bước 6: Làm thủ tục hải quan
Nhân viên Phòng Kinh doanh mang Bộ hồ sơ khai báo Hải quan ñã chuẩn bị
như trên ñến bộ phận mở tờ khai của Chi cục Hải quan Khu vực 1 (Tân Cảng).
1. Nhân viên Phòng Kinh doanh giao Bộ hồ sơ cho Bộ phận ñăng ký mở tờ khai
tại Chi cục Hải quan Tân Cảng, sau ñó Công chức Hải quan nhập mã số thuế xuất nhập
13


khẩu Tổng Công ty Thái Sơn là 0300533471 ñể kiểm tra ñiều kiện cho phép mở tờ
khai của Tổng Công ty trên hệ thống (có bị nợ thuế hay cưỡng chế không) và kiểm tra
ân hạn thuế, bảo lãnh thuế.
Sau khi kiểm tra cho thấy Tổng Công ty không nợ thuế ở bất kỳ cửa khẩu nào,
công chức Hải quan ñăng ký tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ của Tổng Công ty, tức là
kiểm tra tính chính xác và ñầy ñủ của bộ hồ sơ.
2. Sau khi Công chức Hải quan nhập các thông tin vào máy tính, thông tin ñược
tự ñộng xử lý (theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và ñưa ra Lệnh hình thức,
mức ñộ kiểm tra. Lô hàng “Kim từ ñiển” ñược máy tính xác ñịnh thuộc luồng vàng, tức
là kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Sau khi kết thúc việc kiểm tra sơ bộ Bộ hồ sơ Hải quan, công chức Hải quan
thực hiện ký xác nhận, ñóng dấu số hiệu công chức vào ô dành cho công chức trên
Lệnh hình thức, mức ñộ kiểm tra và thực hiện ký xác nhận, ñóng dấu vào ô “Cán bộ
ñăng ký” trên Tờ khai Hải quan. Sau ñó cán bộ ñăng ký cho nhân viên Phòng Kinh
doanh biết số tờ khai. Số tờ khai của lô hàng này là: 3854/NK/KD/KV1.
Ngay sau khi nhận ñược số tờ khai, nhân viên Tổng Công ty Thái Sơn thực hiện
việc ñóng lệ phí Hải quan, ghi các thông tin tên doanh nghiệp, số tờ khai vào một mảnh
giấy nhỏ ñể giao cho cán bộ thu lệ phí. Mức phí là 20.000 ñồng. Biên lai thu lệ phí có 2
liên: 1 màu tím, 1 màu ñỏ. Màu tím ñể giao cho Công chức trả tờ khai ñể nhận lại tờ
khai, màu ñỏ ñể mang về Tổng Công ty thanh toán.
3. Cán bộ ñăng ký tờ khai in “Chứng từ ghi số thuế phải thu” cho ñại diện của
Tổng Công ty biết số thuế của lô hàng này là bao nhiêu.
4. Cán bộ ñăng ký tờ khai chuyển toàn bộ hồ sơ kèm Lệnh hình thức, mức ñộ
kiểm tra cho Lãnh ñạo Chi cục ñể xem xét, quyết ñịnh hình thức, mức ñộ kiểm tra hải
quan. Trong trường hợp này, Lãnh ñạo Chi cục vẫn giữ ở mức 2, tức là luồng vàng.
Sau ñó, hồ sơ ñược luân chuyển ñến ñội trưởng ñể phân công cán bộ tính giá, thuế. ðối
với lô hàng “Kim từ ñiển” này, trên màn hình vi tính ghi tên của Cán bộ tính giá, thuế
là: Chị Trần Thị Hương. Cán bộ tính giá, thuế sẽ thực hiện công việc sau:
14


+ Kiểm tra chi tiết hồ sơ.
+ Tính giá, tính thuế nhập khẩu: Cán bộ tính giá, thuế tiến hành kiểm tra giá
tính thuế kê khai trong tờ khai có ñúng với giá thực tế hay không. Trong trường hợp lô
hàng này, cán bộ tính thuế cho rằng giá mà Tổng Công ty Thái Sơn khai trong tờ khai
là ñúng với giá thị trường.
+ Tính thuế nhập khẩu: Công chức Hải quan thực hiện tính thuế nhập khẩu
bằng cách dựa vào biểu thuế của Tổng Cục Hải quan và Bộ Tài chính ñể xác ñịnh thuế
suất. Thuế suất của tờ khai này sau khi xem xét, cán bộ tính thuế nhận thấy ñã ñược áp
ñúng mã và mức giá tính thuế là hợp lý. Sau khi thực hiện việc tính giá và thuế, cán bộ
tính giá, thuế ký tên, ñóng dấu lên “Lệnh hình thức, mức ñộ kiểm tra” và ñóng dấu
thông quan cho lô hàng này.
5. Sau khi hoàn thành ñầy ñủ các thủ tục, Nhân viên Phòng Kinh doanh giao
“Biên lai thu lệ phí Hải quan” liên màu tím cho cán bộ trả tờ khai và nhận lại tờ khai
(Bản lưu người khai Hải quan) và Tờ khai trị giá tính thuế. Phía trên góc phải của tờ
khai (Bản lưu người khai Hải quan) có ñóng dấu “ðà LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN”.

 Bước 7: Nhận hàng tại CFS
Sau khi làm thủ tục hải quan và nhận Phiếu xuất kho, nhân viên Phòng Kinh
doanh mang chứng từ ñến kho CFS ñể nhận hàng.
Lô hàng “Kim từ ñiển” sau khi ñược kiểm tra thấy ñúng với tình trạng ghi trong
Hợp ñồng và không bị tổn thất gì thì ñược ñưa lên phương tiện vận tải ñể chở về kho
hàng của Tổng Công ty Thái Sơn.

 Bước 8: Thanh toán tiền hàng
Hai tuần sau khi lô hàng ñược chở về Tổng Công ty, nhân viên Phòng Kế toán
tiến hành lập Bộ hồ sơ gửi cho ngân hàng Vietcombank chi nhánh TP.HCM ñể thanh
toán 100% giá trị lô hàng “Kim từ ñiển”. Theo Hóa ñơn, số tiền mà Tổng Công ty Thái
Sơn phải thanh toán cho GROUP SENSE là 117966.36 USD.
15


Hồ sơ chuyển tiền bằng ñiện gồm có:
• Lệnh chuyển tiền (theo mẫu của OCB)
• Bản sao Hợp ñồng ngoại thương
• Bản sao Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
• Bản sao Hóa ñơn thương mại
• Bản sao Giấy phép nhập khẩu
Nhân viên Phòng Kế toán cũng cung cấp cho Vietcombank các chi tiết cần thiết
khác, bao gồm:
• Tên, số tài khoản của nhà xuất khẩu:
GROUP SENSE LTD.
004-048-0-604230
• Tên, ñịa chỉ ngân hàng người bán:
The Hongkong & Shanghai Corporation Ltd
Shop No.1-2, G/F, Hopewell Centre, 183 Queen’s Road East, Wanchai, HK
• Mã swift của ngân hàng người bán: HSBCHKHHKH
Sau khi nhận ñược ñầy ñủ hồ sơ và các thông tin, ngân hàng Vietcombank tiến
hành chuyển tiền vào tài khoản của nhà xuất khẩu GROUP SENSE.

Trên ñây là tất cả nghiệp vụ và thủ tục liên quan ñến việc tổ chức thực hiện nhập
khẩu hàng hóa bằng container ñường biển của Tổng Công ty Thái Sơn.







16

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ ðÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ðỀ XUẤT
VỀ CÁCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHẬP KHẨU HÀNG BẰNG
CONTAINER ðƯỜNG BIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY THÁI SƠN

I. Nhận xét về cách tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng bằng container ñường biển
của Tổng Công ty Thái Sơn
1. Những ñiểm thuận lợi
• Tổng Công ty có hoạt ñộng kinh doanh với qui mô lớn, cơ sở vật chất tương ñối
hoàn chỉnh và ổn ñịnh, có kho bãi và phương tiện vận chuyển riêng. Do ñó, việc kinh
doanh ñược tiến hành thuận lợi và chủ ñộng, giảm thiểu ñược một số khoản chi phí cho
Tổng Công ty.
• Là một doanh nghiệp lâu năm, ñược sự hỗ trợ của Bộ Quốc phòng, Tổng Công
ty Thái Sơn ñã thiết lập ñược uy tín ở thị trường trong nước cũng như quốc tế. Do vậy,
Tổng Công ty ñạt ñược rất nhiều thuận lợi trong khâu tìm kiếm nguồn hàng. Rất nhiều
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ñã từng giao dịch với Tổng Công ty, sẵn lòng
chào hàng cho Tổng Công ty với giá ưu ñãi.
• ða phần các nhà xuất khẩu cung cấp hàng ñều là ñối tác ñã có mối quan hệ làm
ăn lâu dài với Tổng Công ty, do vậy việc ñàm phán ký kết hợp ñồng ñạt rất nhiều thuận
lợi. Hình thức ñàm phán giữa Tổng Công ty và nhà cung cấp chủ yếu là qua email,
không phải gặp mặt trực tiếp, nên cắt giảm ñược rất nhiều thời gian và chi phí. Các
ñiều khoản cũng thường ñược thương lượng một cách nhanh chóng, trong ñó Tổng
Công ty Thái Sơn cũng ñạt ñược rất nhiều thuận lợi trong việc ñàm phán hai ñiều
khoản là giá cả và phương thức thanh toán. Giá cả trong Hợp ñồng thường là mức giá
ưu ñãi mà nhà xuất khẩu dành cho các khách hàng lâu năm. Bên cạnh ñó, phương thức
thanh toán là chuyển tiền bằng ñiện TTR, rất có lợi cho Tổng Công ty, vì sau khi nhận
17

ñược ñầy ñủ Bộ chứng từ và kiểm tra thực tế hàng ñến, nếu không có tổn thất gì, Tổng
Công ty mới phải thanh toán 100% giá trị lô hàng cho nhà cung cấp.
• Là một doanh nghiệp ñã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất

nhập khẩu, lại có sẵn mối liên hệ chặt chẽ với Công ty bảo hiểm Bảo Minh và các
Công ty vận tải giao nhận, Tổng Công ty Thái Sơn ñã chuyển sang nhập hàng hóa theo
giá FOB, thay vì giá CIF như ña phần các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. ðiều này
ñã giúp tiết kiệm ngoại tệ, tăng lợi nhuận cho Tổng Công ty.
• Hiện nay, việc làm thủ tục hải quan ñược tiến hành bằng Hệ thống hải quan
ñiện tử nên không mất nhiều thời gian cho các doanh nghiệp nói chung và cho Tổng
Công ty Thái Sơn nói riêng.
• Bên cạnh ñó, Tổng Công ty Thái Sơn còn có ñược một ñội ngũ lãnh ñạo giàu
kinh nghiệm, sẵn sàng hỗ trợ, hướng dẫn nhân viên thực hiện giải quyết những vướng
mắc nằm ngoài khả năng của nhân viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Ngoài ra,
ñội ngũ cán bộ nhân viên của Tổng Công ty cũng có năng lực, trình ñộ tương ñối ñồng
ñều, ñặc biệt là nhân viên ở các Phòng nghiệp vụ, quản lý vì họ ñều ñã qua các trường
lớp ñào tạo ðại học và luôn chịu khó học hỏi nâng cao nghiệp vụ nhằm ñáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế thị trường.

2. Những vấn ñề còn hạn chế
• Trong khâu soạn thảo hợp ñồng: Do ña phần các Hợp ñồng ñều ñược ký kết với
các nhà cung cấp quen thuộc, nên các ñiều khoản thường ñược ñàm phán và soạn thảo
nhanh chóng, dẫn ñến nhiều chỗ còn chưa chặt chẽ, nếu có tranh chấp xảy ra sẽ bất lợi.
• Trong khâu làm thủ tục Hải quan: ðôi khi các cán bộ nghiệp vụ còn thiếu sót
trong khâu chuẩn bị giấy tờ, gây mất thời gian và tăng chi phí cho Tổng Công ty.


Chính sách, pháp luật, bộ máy công quyền của Việt Nam chưa thật sự minh
bạch và thống nhất. Nhưng ñặc biệt nguyên nhân của yếu tố này là do con người, cụ
thể là một bộ phận cán bộ, nhân viên hải quan trình ñộ chuyên môn và ý thức trách
18

nhiệm cũng như lòng nhiệt tình của họ còn hạn chế. ðiều này gây trở ngại thật sự ñáng
kể cho việc giao nhận hàng hóa của Tổng Công ty nói riêng và các công ty xuất nhập

khẩu, giao nhận khác nói chung.
• Tổng Công ty chưa có bộ phận Marketing nên Phòng Kinh doanh vừa phải tìm
nguồn hàng, vừa phải tìm kiếm khách hàng, dẫn ñến việc phân tán nguồn lực, gây ảnh
hưởng không nhỏ ñến hiệu quả của qui trình nhập hàng.
• Trong những năm gần ñây, nhà nước mở rộng chính sách thông thoáng về xuất
nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong nước. Chính ñiều này ñã làm gia tăng tính cạnh
tranh trên thị trường, làm giảm ñáng kể số hợp ñồng ủy thác của Tổng Công ty.

II. Một số ý kiến ñề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng nhập khẩu hàng
bằng container ñường biển của Tổng Công ty Thái Sơn
Qua thời gian thực tập tại Phòng Kinh doanh của Tổng Công ty Thái Sơn, ñược
tiếp cận thực tế ñể thực hiện quy trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa bằng container
ñường biển, ñược sự giúp ñỡ của các anh chị nhân viên Phòng kinh doanh, của Ban
lãnh ñạo Tổng Công ty, tôi xin ñược phép ñề xuất một số ý kiến nhằm ñóng góp phần
nào vào việc nâng cao hiệu quả hoạt ñộng nhập khẩu hàng bằng container ñường biển
của Tổng Công ty như sau:
1. Duy trì mối quan hệ bền vững với các ñơn vị liên quan ñến hoạt ñộng nhập
khẩu
Trong quá trình nhập hàng, Tổng Công ty Thái Sơn thường ñạt ñược những ñiều
kiện và ñiều khoản rất có lợi như: nguồn hàng phong phú, ñàm phán và ký kết hợp
ñồng nhanh chóng, giá nhập khẩu ưu ñãi, nhập hàng theo ñiều kiện FOB, thanh toán
bằng phương thức chuyển tiền bằng ñiện TTR. ðể ñạt ñược những thuận lợi này, ñòi
hỏi Tổng Công ty phải có mối quan hệ chặt chẽ và tốt ñẹp với các nhà cung cấp hàng ở
nước ngoài, với Công ty Bảo hiểm và Công ty Vận tải giao nhận. Do vậy, Tổng Công
ty cần tiếp tục duy trì và ñẩy mạnh mối quan hệ bền vững với các ñơn vị trên, ñặc biệt
19

là các hoạt ñộng cần tuân thủ ñúng thời gian và ñiều kiện như ñã ký kết trong hợp ñồng
với các ñơn vị trên, nhằm nâng cao hơn nữa uy tín của Tổng Công ty trên thị trường
trong nước và quốc tế.


2. Lưu ý khâu soạn thảo, ký kết hợp ñồng
ðể tránh những bất lợi có thể xảy ra nếu có tranh chấp, Tổng Công ty Thái Sơn cần
thuê một chuyên gia hiểu biết về luật và có kinh nghiệm trong ñàm phán ñể tư vấn cho
Phòng Kinh doanh trong quá trình soạn thảo và ký kết Hợp ñồng sao cho các ñiều
khoản ñược chặt chẽ hơn mà vẫn không phải mất nhiều thời gian.

3. Bổ sung Phòng Marketing vào cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty
Như ñã ñược ñề cập ở phần Nhận xét, ñánh giá phía trên, do Phòng Kinh doanh
phải ñảm nhận nhiều hoạt ñộng cùng lúc, nên nguồn nhân lực ñược phân bổ chưa hợp
lý và hiệu quả, ảnh hưởng ñến hoạt ñộng nhập khẩu hàng. Do ñó, Tổng Công ty nên
thiết lập thêm Phòng Marketing ñể phụ trách riêng về hoạt ñộng tìm kiếm khách hàng,
nguồn hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và thị trường, nhằm san sẻ bớt một phần
công việc cho Phòng Kinh doanh. Có như vậy, nhân viên Phòng Kinh doanh mới có ñủ
nguồn lực ñể tổ chức thực hiện hoạt ñộng nhập hàng một cách hiệu quả nhất, tránh
thiếu sót trong các khâu, nhất là khâu chuẩn bị giấy tờ làm thủ tục Hải quan.

4. Chuyển giao hoạt ñộng kinh doanh xuất nhập khẩu cho Công ty con ñảm
nhận
Trong những năm gần ñây, phần lớn hoạt ñộng kinh doanh xuất nhập khẩu ñều do
Công ty con của Tổng Công ty Thái Sơn ñảm nhận, Tổng Công ty chỉ tiến hành nhập
hàng theo ñơn ñặt hàng của những khách hàng quen thuộc. Do vậy, nếu Tổng Công ty
không thiết lập thêm Phòng Marketing thì một phương án khác có thể ñược sử dụng là
chuyển giao toàn bộ các ñơn ñặt hàng của khách hàng cho Công ty con, còn các Phòng
Kinh doanh chỉ chuyên về nhập khẩu thiết bị quốc phòng, xây dựng các kế hoạch kinh

×