Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giảng dạy hình thành các khái niệm sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.14 KB, 14 trang )

A. Lý do chọn chuyên đề:
Nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường góp phần quan trọng
trong việc đào tạo nhân tài cho đất nước. Muốn nâng cao chất lượng dạy và
học đòi hỏi người giáo viên phải có kinh nghiệm. Do đó kinh nghiệm là một
việc làm hết sức cần thiết đòi hỏi sự sáng tạo nó giúp cho học sinh tích cực
hoá học tập, hứng thú, linh hoạt trong việc chiếm lónh kiến thức và tư duy.
Nội dung học tập của môn sinh học chứa đựng cả một kho tàng kiến
thức sinh động, phong phú, hấp dẫn, dễ kích thích tính tò mò, ham hiểu biết
của học sinh. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành động cơ, nhu cầu
nhận thức cũng như hứng thú học tập sinh học.
Sinh học là môn khoa học tự nhiên. Tri thức sinh học chủ yếu hình
thành bằng các phương pháp : quan sát, mô tả, thí nghiệm. Vì việc xây dựng
khái niệm từ tư duy trìu tượng đến thức tiễn khách quan là nét đặc trưng của
bộ môn.
Chương trình sinh học lớp 6 kiến thức gọn nhẹ, học sinh dễ tiếp thu, dễ
tìm, dễ quan sát. Nhưng việc hình thành cho học sinh các khái niệm sinh học
một cách đầy đủ, sâu sắc là vấn đề hết sức quan trọng.
Việc hình thành và phát triển các khái niệm là một trong những vấn đề
trung tâm. Đó chính là cốt lõi của nội dung dạy học, nó có tầm quan trọng rất
lớn, không những về mặt trí dục mà cả về mặt đức dục và phát triển năng lực
trí tuệ. Có thể nói thành phần kiến thức cơ bản nhất trong một giáo trình sinh
học là hệ thống các khái niệm liên quan chặt chẽ với nhau được hình thành
và phát triển theo trình tự lô gíc. Nó phản ánh các dấu hiệu của sự vật hiện
tượng có thể nhận biết bằng các giác quan.
Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS tôi nhận thấy học sinh nắm được
dấu hiện bản chất của khái niệm, nhưng chưa phân biệt được dấu hiệu và bản
chất, vẫn lẫn lộn giữa các khái niệm gần nhau. Việc lónh hội khoá niệm bên
ngoài (biểu tượng cụ thể) chưa biết vận dụng để làm bài tập hoặc giải thích
các hiện tượng thực tiễn. Do đó tôi mạnh dạn chọn kinh nghiệm " Tích cực
hoá hoạt động học tập của học sinh trong giảng dạy hình thành các khái niệm
sinh học 6".


Vì theo tôi đây là vấn đề cập nhật khi chúng ta áp dụng giảng dạy theo
phương pháp mới, giúp học sinh tự xây dựng hình thành khái niệm bằng quan
1
sát, phân tích, tư duy, kinh nghiệm của bản thân từng học dưới sự hướng dẫn
chỉ đạo của giáo viên.
B. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp tổng quan:
Muốn tích hoá học sinh trong việc tiếp thu các khía niệm sinh học phải
cho học sinh hiểu đúng bản chất của khái niệm. Nhớ và cận dụng được khoá
niệm, biết tách dấu hiện bản chất nhất đưa khái niệm mới đang tìm hiểu vào
hệ thống khái niệm đã biết. Do đó việc dạy các khái niệm phải từ dễ đến
khó, từ khái niệm cụ thể đến khái niệm trừu tượng, từ khái niệm đơn giản
đến khái niệm phức tạp. Điểm cần chú ý là : Cần phân tích kỹ một số khái
niệm chủ chốt trong sách giáo khoa. Một số khái niệm khác là phương tiện
để lónh hội, các khái niệm chủ chốt này, vì với chương trình lớp 6 vốn kiến
thức chưa nhiều, biểu tượng tích luỹ còn hạn chế, các em còn nặng nề về tư
duy cụ thể.
II . Phương pháp đối chứng:
Tôi tiến hành dạy thực nghiệm trên 2 lớp 6,
+ Lớp 6B, tôi dạy theo phương pháp dùng câu hỏi nêu vấn đề rồi dẫn
đến khái niệm, sau đó cho học sinh lấy thêm ví dụ làm sáng tỏ thêm.
+ Lớp 6A, tôi dạy theo phương pháp " Tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh".
Các bước của phương pháp như sau:
1. Xác đònh nhiệm vụ nhận thức: Giáo viên dùng các câu hỏi nêu vấn
đề, hướng sự chú ý, suy nghó của học sinh vào tình huống có vấn đề.
2. Quan sát mẫu vật: Giáo viên đònh hướng cho học sinh tự tìm tòi,
quan sát.
3. Phân tích dấu hiệu chung, bản chất của khái niệm bằng phiếu học
tập.

4. Đưa khái niệm mới vào hệ thống khái niệm đã có: Học sinh vận
dụng thao tác tư duy, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá…
5. Vận dụng khái niệm vào bài tập theo phiếu học tập do giáo viên
hướng dẫn.
2
Bên cạnh các phương pháp trên tôi còn dùng phương pháp thống kê,
quan sát, phân tích, tổng hợp, khảo sát, điều tra học sinh theo học lên lớp trên
để khẳng đònh đề tài.
C. Biện pháp thực hiện:
Để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong việc tiếp thu các
khái niệm sinh học lớp 6 cần chú ý các biện pháp sau:
1. Đối với giáo viên:
Giáo viên phải là người tổ chức, hướng dẫn học sinh từ tìm tòi, chiếm
lónh tri thức.
- Bài soạn không chỉ thết kế công việc của thày trò mà còn thể hiện rõ
hoạt động học tập của học sinh như: Làm thí nghiệm, quan sát mẫu vật, thu
thập, xử lý số liệu, vẽ hình, làm bài tập trong phiếu học tập.
Khi lên lớp giáo viên sẽ giao nhiệm vụ hướng dẫn học sinh rồi theo
dõi, đôn đốc kiểm tra, uốn nắn, giải quyết khó khăn của học sinh, làm trọng
tài trong các cuộc tranh luận của các em.
2. Với học sinh:
Phải thực sự chủ động tích cực trong việc chiếm lónh tri thức.
Tạo nhu cầu nhận thức, có mong muốn tìm hiểu các khái niệm sinh
học.
Tự giác, tự lực tham gia vào hoạt động học tập.
Tự bộc lộ khả năng nhận thức, tự bảo vệ ý kiến của mình khi tranh
luận.
Nêu thắc mắc khi tiến hành thí nghiệm và cùng các bạn trong luận đi
đến cái đúng.
3. Với nội dung học tập:

Giáo viên vẫn phải lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy, đi sâu vào
trọng tâm của bài.
Học sinh cần có vở bài tập sinh học để thống kê kết quả thí nghiệm,
hoặc những gì quan sát khi làm bài tập.
4. Phương pháp :
3
Cần đặc biệt chú trọng phương pháp mới " Tích cực hoá học sinh trong
hoạt động tư suy".
Nắm vững khái niệm là quá trình hoạt động tư duy tích cực (khía quát
hoá, trừu tượng hoá, phân tích tổng hợp, so sánh…) để phân biệt các dấu hiệu
của khoá niệm tách ra dấu hiệu bản chất nhất tránh nhầm lẫn các khái niệm
gần nhau
Sử dụng phương pháp thành công khi học sinh biết biến tri thức tiếp thu
được thành tài sản riêng của mình, biết sát nhập và gắn nó vào vốn kiến thức
của bản thân.
D. Nội dung chuyên đề nghiên cứu:
Tôi vận dụng giảng dạy phương pháp " Tích cực học tập của học sinh"
khi dạy các khái niệm vơ bản trong chương IV - Lá. Cụ thể tiết 25 bài"
Quang hợp" và chương VI - Hoa và sinh sản hữu tính, cụ thể tiết 33 bài" Các
loại hoa".
E. Những công việc cụ thể đã làm
Tiết 25 : Quang hợp (tiếp)
1. Xác đònh mục tiêu bài học:
1. Vận dụng kiến thức đã học và kỹ năng phân tích thí nghiệm, biết
được những chất lá cần sử dụng để chế tạo tinh bột.
2. Từ đó phát biểu được khía niệm đơn giản ề quang hợp.
3. Viết được sơ đò tóm tắt hiện tượng quang hợp.
II . Tài liệu và phương tiện cần thiết:
Giáo viên: Thực hiện thí nghiệm " không có khí cac bon níc, lá cây
không chế tạo được tinh bột"

- Dung dòch I
Lá cây đin cách thuỷ trong dung dòch cồn.
- Đóa nhỏ
- Chuẩn bò biểu diễn thí nghiệm trên lớp.
Học sinh : Ôn kiến thức về sự hút nước của rễ, sự vận chuyển các chất
trong thân. Cấu tạo trong của lá kiến thức ở bài tiết 24.
III. Hoạt động trên lớp:
4
A. Kiểm tra bài cũ:
? Làm thế nào để biết được lá cây chế tạo tinh bột khi có ánh sáng? Vì
sao phải trồng cây ở những nơi có đủ ánh sáng?
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
Giáo viên nêu tình huống có vấn đề. Từ kiến thức bài trước.
Gọi 1 học sinh trả lời câu hỏi.
? Lá cây chế tạo ra tinh bột trong điều kiện nào?
Hình thành sơ đồ:
ánh sáng
? Lá cây tinh bột
Chất diệp lục
Vậy: Câu hỏi đặt ra cây phải sử dụng nguyên liệu gì vào quá trình chế
tạo tinh bột.
? Ngoài tạo ra tinh bột còn sản phẩm nào khác?
? Đây là quá trình nào?
Các em tìm hiểu thí nghiệm.
2/ Phát triển bài:
Yêu cầu học sinh tự tìm hiểu mục thông tin trả lời: đồng thời nhớ lại
kiến thức cũ.
? Cây hút nước, muối khoáng nhờ bộ phần nào?
Giáo viên hình thành sơ đồ

ánh sáng
Cây cần nước +? >Tinh bột
Chất diệp lục
? Lá cấu tạo như thế nào? Lỗ khí nào ở đâu?
? Cây cần chất khí nào vào quá trình chế tạo tinh bột? Các em tìm hiểu
thí nghiệm.
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu mục bệnh cho biết.
5
Bước 1: Cần chuẩn bò thí nghiệm như thế nào?
+ Giáo viên đưa dụng cụ thí nghiệm cho 1 học sinh lên xác đònh gồm:
- 2 chương thuỷu tinh A và B
? Tại saop phải dùng chuông thuỷ tinh hoặc túi ni lông trong suốt?
- 2 chậu cây đã được đặt vào chỗ tối hai ngày.
? Tại sao phải đặt cây vào chỗ tối hai ngày? Có tác dụng gì?
- 1 cốc nước vôi trong.
Bước 2: Tiến hành thí nghiệm.
? Học sinh nêu quá trình tiến hành thí nghiệm.
? Học sinh khác lên bố trí thí nghiệm trên bàn giáo viên?
? tại sao đặt cốc nước vôi trong vào chuông A có tác dụng gì?
Học sinh thảo luận theo đònh hướng của giáo viên. Ghi vào phiếu học
tập số 1( giáo viên chuẩn bò cho học sinh mỗi bàn 1 phiếu). Yêu cầu 1 và 2.
Phiếu số 1
Bố trí thí
nghiệm
- Có thêm cốc nước vôi trong
Điều kiện
thí nghiệm
- Không khí trong chuông A
không có khí các ban níc
Không khí trong

chuông có khí các bon
níc
Kết quả thí
nghiệm
Lá cây trong chuông A
không chế tạo được tinh bột
Lá cây trong chuông
B
Chế tạo được tinh bột
Giáo viên cho học sinh quan sát kết quả thử tinh bột của hai lá cây
trong hai chuông. Học sinh quan sát, so sánh thảo luận câu hỏi.
? lá cây ở chuông nào không thể chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
Học sinh thống nhất ý kiến điền vào yêu cầu của 3 phiếu 1.
Học sinh trả lời câu hỏi.
? Từ đó rút ra kết luận gì?
6
Cây trong chuông A Cây trong chuông B
Giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thiện sơ đồ
ánh sáng
Cây sử dụng nước : Khí các bon níc Tinh bột + khí ô xy
Chất diệp lục
- Yêu cầu các nhóm tự điều chỉnh, sửa vào phiếu họpc tập, nếu chưa
hoàn chỉnh.
Từ tìm hiểu, nghiên cứu thí nghiệm giáo viên dùng câu hỏi giúp học
sinh biết vận dụng kiến thực tìm hiểu được hình thành khái niệm đơn giản về
quá trình quang hợp.
? Cây sử dụng nước lấy từ đâu ? (rễ hút từ đất)
? Khí các bon níc cây sử dụng từ đâu ? ( Từ không khí)
? Cần có điều kiện gì ? (ánh sáng và chất diệp lục)
? Tạo ra sản phẩm gì ? (Tinh bột và khí ô xy)

- Học sinh thảo luận nhóm thống nhất ý kiến ghi vào phiếu học tập số
2
Từ đó hình thành khái niệm quang hợp:
Phiếu số 2
+ Lá cây sử dụng :………………………
+ Trong điều kiện………………….
+ Chế tạo ra……………………….
Đó chính là quá trình quang hợp
? Gọi hai học sinh phát biểu khái niệm quang hợp?
IV. Luyện tập vận dụng khái niệm.
Nắm vững khái niệm về quang hợp các em biết vận dụng vào trồng
trọt, đảm bảo các biện pháp khoa học góp phần tăng năng suất cây trồng.
Các em hiểu được rõ hơn ý nghóa vai trò của cây xanh đối với môi
trường, đặc biệt là môi trường không khí.
Đồng thời thấy được vai trò to lớn của cây xanh đối với sinh vật trên
trái đất nói chung và con người nói riêng.
7
Từ đó các em có ý thức bảo vệ, chăm sóc cây xanh. Tích cực tham gia
phong trào " Xanh - Sạch - Đẹp" và bảo vệ môi trường.
Tiết 33: Các loại hoa
I. Xác đònh mục tiêu bài học:
1. Phân biệt được hai loại hoa: lưỡng tính và đơn tính:
. Phân biệt được hai cách xếp hoa trên cây, biết được ý nghóa sinh học
của cách xếp hoa thành cụm.
II. Tài liệu và phương tiện cần thiết:
+ Giáo viên: Mẫu vật 1 số hoa lưỡng tính như hoa bưởi, hoa huệu, hoa
bìm bìm, dâm bụt…
Hoa đơn tính như: Hoa bí đỏ, hoa mướp, hoa dưa…
Hoa đơn độc : Hoa hồng, hoa sen, hoa sung…
Hoa mọc thành cụm: Hoa loa kèm, hoa hệu, hoa cúc…

Có thể sử dụng thêm tư liệu một số tranh ảnh về các loại hoa phân
thành nhóm.
Để phong phú giáo viên có thể làm mẫu hoa ép.
Học sinh: Mỗi bàn từ 3 đến 4 loại hoa, mỗi loại sưu tầm thêm tranh
ảnh các loại hoa.
III. Hoạt động trên trên lớp:
A. Kiểm tra bài cũ:
? Cho 2 loại hoa em hãy quan sát kỹ phân biệt và so sánh các bộ phận
của hai loại hoa đó?
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
+ Giáo viên sử dụng câu hỏi nêu vấn đề, tạo ra tình huống ó vấn đề, để
tăng sức hấp dẫn, kích thích tư duy của học sinh.
? Thế giới xung quanh ta có bao nhiêu loài hoa.
? Hoa nào đẹp nhất trong các loài hoa đó?
? Các loài hoa đó giống và khác nhau ở điểm nào?
8
? Chúng được xếp vào những loài hoa nào?
Các em sẽ tìm hiểu.
2. Kiểm tra sự chuẩn bò của học sinh.
3. Phát triển bài:
Hoạt động 1: Phân chia các loại hoa căn cứ vào bộ phận sinh sản chủ
yếu của hoa.
- Yêu cầu học sinh tự quan sát hoạt động theo nhóm thống nhất ý kiến
ghi vào phiếu học tập số 1.
Phiếu số 1
Thứ
tự
Tên hoa
Các bộ phận sinh sản chủ yếu của

hoa
Thuộc nhóm
hoa nào?
Nhò Nhụy
1 Hoadưa chuột
2 Hoa dưa chột
3 Hoa cải
4 Hoa bưởi
5 Hoa liễu
6 Hoa liễu
Học sinh báo cáo kết quả quan sát.
Toàn lớp thống nhất ý kiến điều chỉnh phiếu học tập.
Từ dấu hiệu chung, giáo viên nêu câu hỏi học sinh thảo luận.
Giáo viên ? Phân nhóm hoa ta căn cứ vào đặc điểm chủ yếu nào?
Giáo viên giúp học sinh hình thánh khái niệm hoa lưỡng tính, hoa đơn
tính qua bài tập, yêu cầu học sinh độc lập điền vào chỗ chấm.
1. Hoa có đủ nhò và nhụy gọi là………………….Ví dụ…………………
2. Hoa thiếu nhò và nh gòi là………………… Ví dụ…………………
+ Hoa chỉ có nhò gọi là……………………………………….
+ Hoa chỉ có nhụy gọi là…………………………………….
9
Giáo viên mở rộng: Câu đu đủ có 3 loại: hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng
tính. Nhưng hoa này có thể mọc trên cùng một cây, có thể trên một cây chỉ
hoa lưỡng tính và hoa cái (gọi là cây đu đủ cái), hoặc trên một cây chỉ có hoa
lưỡng tính và hoa đực (là cây đu đủ đực) song nó vẫn có quả.
Hoạt động 2: Phân chia các nhóm hoa đực và cách xếp hoa trên cây:
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hân tích các loại hoa: hoa hồng,
hoa huệ, hoa cúc tần, hoa ngô, hoa súng (hoa sen), hoa cải, hoa bưởi.
Kết hợp với quan sát tranh các loại hoa, căn cứ vào cách sắp xếp hoa
trên cây các em làm việc theo nhóm thảo luận các câu hỏi sau:

? Có thể dựa vào cách xếp hoa ta chia các loại hoa đó làm mấy nhóm?
? Em có thể gọi tên mỗi nhóm?
Các em thống nhất ý kiến ghi vào phiếu số 2.
Phiếu số 2
STT Các loại hoa Nhóm 1 Nhóm 2
1 Hoa bưởi
2 Hoa sen
3 Hoa cúc tần
4 Hoa loa kèn
5 Hoa huệ
6
Các hoa…………………….thuộc nhóm hoa mọc đơn độc
Các hoa…………………….thuộc nhóm hoa mọc thành cụm.
Học sinh có thể lấy thêm ví dụ
IV. luyện tập vận dụng khái niệm
Học sinh tự hình thành hiểu rõ bản chất khái niệm về các loài hoa, các
nhóm hoa. Giúp các có thêm vốn kiến thức, yêu thích thiên nhiêm.
Giáo viên có thể tổ chức ngoài giờ cho các em thăm quan các vườn hoa
của một số gia đình trồng hoa, cây cảnh.
10
Cuối bài giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi nêu vấn đề ở phần đầu
tiết học và kết luận.
Thế giới xung quanh ta có tới khoảng 250.000 loại cây có các loại hoa
khác nhau. Mỗi hoa một màu, một vẻ. Thật là muôn màu - muôn sắc - muôn
dáng - muôn hình.
Giáo viên có thể hướng dẫn ngoài giờ các nhóm thi cắm hoa. Từ hoạt
động đó các em có ham muốn học hỏi, yêu thích môn học.
Tóm lại:
Các bước giảng dạy hình thành khái niệm như sau
V . Kết quả thống kê điều tra.

Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm tên hai lớp : Lớp 6A tôi dạy theo
phương pháp " Tích cực hoá hoạt động của học sinh khi hình thành khái
niệm".
Lớp 6C tôi dạy theo phương pháp đàm thoại nêu và giải quyết vấn đề.
Tôi sử dụng câu hỏi khảo sát bốn lớp như sau:
11
Xác đònh nhiệm vụ nhận thức
(Mục tiêu bài học)
Quan sát
Mẫu vật
Dựa vào
biểu tượng
liên quan
Phân tích
dấu hiệu
bản chất
Cụ thể hoá
khái niệm
bằng ví dụ
Luyện tập vận dụng khái niệm
Cụ thể
Trừu tượng
Trừu tượng
Cụ thể
Tiết 25 tôi sử dụng câu hỏi.
Viết sơ đồ quang hợp những yếu tố nào là điều kiện cần thiết cho quang
hợp?
Kết quả cụ thể như sau.
Lớp Giỏi Khá TB Yếu
6A Sl % Sl % Sl % Sl %

6B
6C
Tiết 33: Tôi sử dụng câu hỏi.
Căn cứ vào điều nào để phân biệt hoa lưỡng tính và hoa đơn tính? hãy kể
tên 5 loại hoa đơn tính và 5 loại hoa lưỡng tính?
Kết quả cụ thể như sau:
Lớp Giỏi Khá TB Yếu
6A Sl % Sl % Sl % Sl %
6B
6C
Qua khảo sát cho thấy các em học sinh lớp 6A đã nắm chắc , phân biệt biết
tách 2 khái niệm. Từ đó các em đa số cho ví dụ chính xác. Còn các em học
sinh lớp 6B nhiều em chưa hiểu rõ khái niệm để nêu được điều kiện cần cho
quá trình quang hợp và còn nhầm 2 loại hoa.Với kết quả như vậy bước đầu
tôi có thể kết luận việc áp dụng chuyên đề " Tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh trong giảng dạy hình thành khái niệm sinh học lớp 6" đã có hiệu
quả lớn trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh
G. nhận xét:
Bằng thực tế giảng dạy ở trường THCS tôi thấy nếu chúng ta áp dụng tốt
phương pháp " Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giảng dạy
hình thành khái niệm sinh học lớp 6". Giúp học sinh có óc tư duy suy luận lô
gíc để chủ động, tự lực trong việc chiếm lónh kiến thức, hiểu đúng bản chất
của khái niệm. Gây hứng thú trong học tập giúp các em có lòng tin tuyệt đối
12
vào khoa học từ đó các em yêu thích bộ môn và hình thành ý tưởng trong
tương laicủa mỗi học sinh.
H. Điều kiện áp dụng chuyên đề .
Để phương pháp " Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giảng
dạy hình thành khái niệm sinh học lớp 6" có hiệu quả cao, mỗi trường THCS
có phòng thí nghiệm riêng, có đủ đồ dùng và phương tiện học tập: như kính

núp, hiển vi, mẫu ép, vườn sinh vật
Giáo viên cần nghiên cứu kó cấu trúc chương trình từ lớp dưới liên quan đến
lớp trên giúp học sinh có bước đệm khi học khái niệm cao hơn, nghiên cứu kó
các loại khái niệm cần phối hợp nhiều phương pháp trong mỗi bài cụ thể.
Giáo viên cần có vốn hiểu biết phong phú, sâu rộng mới có thể hướng dẫn
quá trình nhận thức của học sinh đi đúng quỹ đạo mà không sợ lệch lạc,
nhầm lẫn. Một điểm nữa rất quan trọng là giáo viên và học sinh cần chuẩn bò
đầy đủ các mẫu vật thật có sẵn trong tự nhiên để phục vụ bài học.
Phải tích cực sử dụng đồ dùng trực quan, phải lựa chọn mẫu vật điển hình
phải tổ chức cho học sinh tự lực nghiên cứu, phân tích làm bài tập trong phiếu
học tập.Do đó tài liệu, mẫu vật trực quan là nguồn cơ sở dẫn tới khái niệm
mới.(Đi từ cụ thể, riêng biệt tới trìu tượng, khái quát theo quy lí quy nạp, còn
với khái niệm trìu tượng phải dùng thao tác: khái quát khoa học,trìu tượng
hoá lí thuyết, cụ thể hoá khái niệm bằng sơ đồ hình vẽ ). Và người giáo
viên thực sự là nhà thiết kế tổ chức các hoạt động nhận thức.
K. Những vấn đề bỏ ngỏ.
Chuyên đề " Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giảng dạy
hình thành khái niệm sinh học lớp 6" do tôi viết mới chỉ dừng lại ở các khái
niệm cụ thể. Còn với các khái niệm trừu tượng tôi chưa đề cập tới. Đây là
một vấn đề tương đối khó đòi hỏi học sinh phải có trình độ tư duy lô gích tốt.
Do các khái niệm trừu tượng chỉ phù hợp dễ nắm bắt với học sinh khá-giỏi,
còn học sinh trung bình yếu vốn kiến thức ít tư duy chậm do đó nhận xét
phán đoán chưa chắc chắn không có cơ sở lí luận. Nhiều em chưa biết đề ra
giả thiết cho các thí nghiệm dấn tới giải bài tập và kết quả sẽ bò hạn chế. Tôi
hi vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu ở các chuyên đề sau.
Ngọc Liên, ngày 30 tháng 12 năm 2006
13


14

×