Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.4 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Lời mở đầu
Máy vi tính Computer đã làm thay đổi bộ mặt của cả thế giới, điều này
không ai có thể hoài nghi. Nhng những điều kỳ diệu mà chiếc máy vi tính và
ngành công nghệ thông tin mang lại thì không ai, dù giàu trí tởng tợng nhất, có
thể dự doán hết đợc. Trớc hết chúng ta hãy nhìn lại một vài thành tựu mà nó mang
lại cho xã hội trong thế kỷ: ngành công nghệ thông tin tin học, một lĩnh vực
kinh doanh có tốc độ phát triển nhanh nhất trong lịch sử, công ty đa quốc gia
hùng mạnh nhất thế giới nh Microsft, IBM, Intel, mạng Internet nơi xoá đi mọi
khoảng cách về không gian và thời gian . Và b ớc sang thế kỷ 21 công nghệ
thông tin chắc chắn sẽ vẫn là một trong những ngành kinh tế động lực thúc đẩy sự
phát triển và tiến bộ của thế giới.
Việt Nam thực hiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở cửa
và hội nhập kinh tế thế giới từ năm 1986. Thành tựu 15 năm đổi mới không thể
không kể đến sự đóng góp to lớn của ngành công nghệ thông tin tin học trong
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Việt Nam. Vì vậy trong chiến lợc
phát triển cho tới năm 2020 nhằm đa Việt Nam trở thành một nớc công nghiệp
hoá hiện đại, Đảng và nhà nớc vẫn chủ trơng lấy ngành công nghệ thông tin tin
học là một trong những ngành chiến lợc, làm động lực cho sự phát triển chung của
nền kinh tế. Có thể nói đây sẽ vẫn là thị trờng tiềm năng nhất và cũng là nơi cạnh
tranh khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trờng Việt Nam. Là một doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực này, công ty Công nghệ hoá sinh và phát triển
công nghệ mới (gọi tắt là VIHITESCO) đã và đang không ngừng nỗ lực nghiên
cứu và đổi mới để đáp lại những thách thức của thị trờng, đứng vững và phát triển
ổn định trong tơng lai.
Qua tìm hiểu thực tế em hoàn thành bản chuyên đề thực tập với đề tài Một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty
VIHITESCO bao gồm một số nội dung sau:
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Chơng I: Thực trạng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty hóa


sinh và phát triển công nghệ mới
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty hoá sinh và phát triển
công nghệ mới (VIHITESCO)
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty VIHITESCO
III. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
IV.Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tin học của công ty VIHITESCO
Chơng II: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tin
học tại công ty VIHITESCO
1. Định hớng phát triển của công ty đến năm 2010
2. Các giải pháp
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của TS.Phạm Văn Minh, công ty
VIHITESCO và một số bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Lê Vũ Hoà
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Chơng i: thực trạng sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm tin học tại công ty hóa sinh và
phát triển công nghệ mới
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty hoá sinh và phát triển
công nghệ mới
Công ty VIHITESCO đợc thành lập tháng 10 năm 1990 theo nghị định 269
của Hội đồng Bộ trởng ( nay là Chính phủ). Ngày đầu thành lập, công ty
vihitesco lấy tên là: Công ty phân bón hoá sinh và phát triển công nghệ mới,
là một doanh nghiệp nhỏ, thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ
quốc gia, là một đơn vị hoạch toán kế toán độc lập, có t cách pháp nhân, có con
dấu riêng, và có tài khoản riêng tại Ngân hàng Công Thơng Đống Đa- Hà nội.
Vốn điều lệ khi thành lập công ty là: 1.530.224.136 đồng.
Sau gần 3 năm hoạt động, ngày 4/2/1993 Công ty phân bón hoá sinh và phát
triển công nghệ mới đợc thành lập lại theo thông báo số 21 và nghị định 388 của

Chính Phủ về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc và chính thức lấy tên là:
Công ty hóa sinh và phát triển công nghệ mới - gọi tắt là VIHITESCO.
Trụ sở giao dịch : số 6 Nguyễn Công Trứ Hai Bà Trng Hà Nội.
Tài khoản giao dịch : số 710A- 00211 tại Ngân hàng Công Thơng Đống Đa, Hà
Nội.
Mã số thuế : 01- 00109402-1
Nhiệm vụ hoạt động chính của công ty bao gồm:
Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
Tích cực hoạt động trong lĩnh vực công nghệ nhằm chuyển giao và hỗ trợ
giúp các doanh nghiệp trong nớc nhanh chóng tiếp cận với các công nghệ tiên tiến
trên thế giới nhằm tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Sau hơn 13 năm hoạt động trên thị trờng, công ty VIHITESCO đã có những bớc
phát triển nhất định. Số vốn kinh doanh đạt trên 20 tỷ đồng, doanh thu hàng năm
tăng 20-30% năm, nộp ngân sách hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Số lao động hiện
tại của công ty là 315 ngời với mức lơng trung bình đạt 1,5 triệu đồng/tháng. Đây là
những thành công đánh giá sự phát triển ổn định của công ty trong thời gian qua.
Trong 5 năm trở lại, lĩnh vực công nghệ thông tin và tin học đã có sự phát triển
mạnh mẽ tại thị trờng Việt Nam, các phơng tiện truyền thông cũng nh các thiết bị
tin học trở nên gần gũi và không thể thiếu không chỉ trong các hoạt động sinh
hoạt hàng ngày mà còn cả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhu cầu
trang bị và sử dụng công nghệ thông tin và thiết bị tin học học ngày càng tăng bởi
nó vừa tạo lợi thế cạnh tranh cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời vừa
mang lại ích lợi to lớn cho mỗi cá nhân sử dụng bao gồm cả thời gian, công sức và
chi phí. Vì vậy, cùng với xu hớng hội nhập kinh tế thế giới thì xã hội hoá tin học
cũng là một xu hớng phát triển tất yếu của tơng lai. Nắm bắt nhu cầu đó, cũng
nhằm đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của mình là đi đầu về lĩnh vực công nghệ
tiên tiến nhằm hỗ trợ việc chuyển giao, phát triển công nghệ trong nớc, công ty đã

quyết định bổ sung vào lĩnh vực kinh doanh của mình: nghiên cứu, thiết kế, tiêu
thụ các sản phẩm tin học; mua bán, lắp đặt, bảo hành các dịch vụ tin học.
Sau một thời gian phát triển, lĩnh vực kinh doanh này đã bắt đầu mang lại lợi
nhuận và một số thành công nhất định cho công ty. Ngoài việc đã thiết lập đợc hệ
thống các nhà cung cấp các sản phẩm, thiết bị, linh kiện công nghệ thông tin và
tin học có uy tín hàng đầu của Singapore, Đài Loan, Trung Quốc nhằm đảm bảo
nguồn hàng có chất lợng cao, công ty đã phát triển mối quan hệ hợp tác với các
công ty bán lẻ trên các thị trờng lớn và chủ yếu nh Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Một trong những nỗ lực nhăm khẳng định sự phát triển của công ty trên thị
trờng công nghệ thông tin (CNTT) Việt Nam là công ty đã xây dựng và phát triển
đợc thơng hiệu sản phẩm tin học của mình VICOM .
Bớc sang thế kỷ 21, chắc chắn công nghệ thông tin và tin học vẫn sẽ là một
trong những lĩnh vực sôi động và có sức hấp dẫn nhất trên thị trờng. Vì vậy, để đảm
bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả lãnh đạo và tập thể công ty VIHITESCO đã
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
và đang hết sức nỗ lực nhằm ổn định và tăng cờng vị thế của công ty trên thị trờng
này trong những năm sắp tới.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty VIHITESCO
1. Bộ máy tổ chức của công ty
Bộ máy của công ty đợc tổ chức thành các phòng, các trung tâm phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của công ty. Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên bộ máy tổ chức
của công ty đợc thiết lập theo cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Giám đốc: do nhân viên trong công ty bầu ra dới sự chỉ đạo của Viện
nghiên cứu khoa học. Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của công ty, chịu
trách nhiệm trớc mọi cơ quan chức năng có liên quan, điều hành mọi hoạt động
của công ty.
Giám đốc tham gia quản lý toàn diện, có tính tổng hợp theo Luật doanh nghiệp
Nhà nớc; trực tiếp phân công chỉ đạo điều hành công việc ở các bộ phận kế toán -
tài vụ, hành chính tổ chức... Các công việc về đầu t mới và đầu t mở rộng, ký

các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu quan hệ với công
ty.
Phó Giám đốc : phụ trách sản xuất kinh doanh; có chức năng tham mu cho
Giám đốc về hoạt động kinh doanh, tài chính của công ty. Đồng thời chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về nhiệm vụ đợc giao và là ngời có quyền quyết định khi
Giám đốc đi vắng.
Ngoài ban lãnh đạo, trong doanh nghiệp còn có các phòng ban khác, mỗi
phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng theo quyết định của ban Giám đốc
công ty.
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý của công ty VIHITESCO

Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Giám đốc chi nhánh
Các cửa hàng kinh doanh
sản phẩm tin học
Các xí nghiệp, trung tâm kinh
doanh phân bón, thiết bị công
nghệ trong nông nghiệp và
một số ngành khác
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng Kinh doanh
- kỹ thuật
Phòng Kinh doanh
- kỹ thuật
Phòng Kinh tế -
Tài vụ
Phòng Kinh tế -

Tài vụ
Giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận bán
hàng-tư vấn
Bộ phận kế
toán-tàivụ
Bộ phận kỹ
thuật-bảo hành
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Ghi chú sơ đồ 1:
Phòng hành chính tổ chức: quản lý lao động, theo dõi tính lơng cho các
cán bộ làm gián tiếp, tổ chức bảo vệ an toàn ngời và tài sản của công ty. Lập các
dự án sửa chữa TSCĐ, XDCB, mua bán thiết bị phục vụ lao động sản xuất kinh
doanh của công ty...
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Phòng kinh doanh và kỹ thuật : tổ chức nghiên cứu thị trờng, phát triển
sản phẩm mới, lập định mức vật t cho từng loại sản phẩm; kiểm tra chất lợng hàng
hoá, đồng thời lập kế hoạch kinh doanh tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu của thị tr-
ờng, làm chức năng Maketing
Phòng kế toán - tài vụ : tham mu cho Giám đốc quản lý và kiểm tra các hoạt
động kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản lý của Nhà nớc. Đồng thời đáp ứng đầy
đủ các thông tin tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Hệ thống tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng cho phép doanh nghiệp có đợc sự
ổn định, thống nhất trong hoạt động quản trị đồng thời duy trì tính độc lập giữa các bộ

phận quản trị khác nhau. Tuy nhiên nhợc điểm lớn nhất của bộ máy quản trị của công ty
chính là chi phí cho hoạt động quản lý tơng đối lớn.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty VIHITESCO vừa là một doanh nghiệp sản xuất vừa là một doanh
nghiệp thơng mại. Hai lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là:
Lĩnh vực thiết bị và vật t cho nông nghiệp: phân bón, máy móc nông
nghiệp...
Lĩnh vực tin học: các thiết bị, linh kiện máy tính và các dịch vụ hỗ trợ tin
học
Trong lĩnh vực kinh doanh tin học công ty VIHITESCO tiến hành song song
hoạt động sản xuất tiêu thụ các sản phẩm hoàn chỉnh và nhập khẩu tiêu thụ
các linh kiện, phụ kiện và một số thiết bị đi kèm máy tính khác. Việc xây dựng kế
hoạch tiêu thụ cũng nh qui trình tổ chức sản xuất đợc thực hiện thờng xuyên bởi
bộ phận kinh doanh kỹ thuật. Qui trình tổ chức sản xuất đợc thực hiện theo sơ
đồ 2.
Sơ đồ 2: Qui trình tổ chức sản xuất của công ty VIHITESCO
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Nghiên
cứu, lắp
đặt lại sản
phẩm chư
a đạt yêu
cầu
Nghiên
cứu, lắp
đặt lại sản
phẩm chư
a đạt yêu
cầu
Nghiên cứu

nhu cầu sử
dụng của
thị trường
Nghiên cứu
nhu cầu sử
dụng của
thị trường
Mua, NK
các linh
kiện, thiết
bị phù hợp,
chất lượng
Mua, NK
các linh
kiện, thiết
bị phù hợp,
chất lượng
Kiểm tra
và nhập
kho linh
kiện
Kiểm tra
và nhập
kho linh
kiện
Nghiên
cứu, thiết
kế, lắp đặt
sản phẩm
Nghiên

cứu, thiết
kế, lắp đặt
sản phẩm
Đưa sản
phẩm ra tiêu
thụ trên thị
trường
Đưa sản
phẩm ra tiêu
thụ trên thị
trường
Tổ chức
quảng cáo,
giới thiệu
sản phẩm
mới
Tổ chức
quảng cáo,
giới thiệu
sản phẩm
mới
Kiểm tra,
vận hành
thử sản
phẩm mới
Kiểm tra,
vận hành
thử sản
phẩm mới
NK sản

phẩm hoàn
thành
NK sản
phẩm hoàn
thành
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO

3. Hoạt động bán hàng
a. Đặc diểm sản phẩm tin học
Công ty VIHITESCO bắt đầu tham gia lĩnh vực CNTT từ năm 1998. Trải qua
thời gian phát triển 5 năm (1998 2004), hiện nay các sản phẩm tin học công ty
cung cấp trên thị trờng vi tính Việt Nam bao gồm cả sản phẩm phần cứng và sản
phẩm phần mềm.
Các sản phẩm phần cứng mà công đợc phân chia thành hai loại:
- Máy tính: máy tính cá nhân đồng bộ (PC) và các thiết bị, linh kiện vi tính.
Đối với một số sản phẩm công ty đã phát triển thơng hiệu máy tính Việt Nam
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
VICOM . Hiện công ty VIHITESCO đang là nhà phân phối độc quyền tại Việt
Nam của các hãng Atrend, Bescom, Allround, Phiso.
- Các thiết bị mạng: Card mạng (dùng để nối mạng LAN), modem dùng để
kết nối Internet, các thiết bị mạng ADSL. Hiện công ty đang là nhà phân phối độc
quyền tại Việt Nam của các hãng Tenda, E-com.
Sản phẩm phần mềm công ty cung cấp chủ yếu các dịch vụ thiết kế, lắp đặt, cài
đặt, bão dỡng, bảo trì hệ thống mạng thông tin quản lý (mạng cục bộ) và kết nối
mạng Internet.
Các sản phẩm tin học là những hàng hoá lâu bền và đây cũng không phải là
loại hàng hoá mua một cách ngẫu hứng hay thụ động. Các yếu tố khách hàng th-
ờng cân nhắc khi lựa chọn sản phẩm là tính năng, chất lợng, giá cả, kiểu dáng của
chúng.

Về chu kỳ sống, các sản phẩm tin học đều có đặc điểm chung là chu kỳ sống ngắn.
Thông thờng, chu kỳ sống của một sản phẩm phần cứng thờng khoảng 1 - 2 năm. Theo
định luật của Gordon Moore, có từ 30 năm trớc đến nay vẫn còn chính xác, thì tốc độ xử
lý của CPU tăng gấp đôi cứ sau 18 tháng. Nếu vài năm trớc màn hình tiêu chuẩn là màn
hình thờng 14 thì sau đó bị thay thế bằng loại màn hình phẳng, rồi màn hình LCD, với
kích thớc chuẩn hiện nay là 15 17, khó có thể tìm trên thị trờng loại màn hình 14
vào lúc này. Cùng với chu kỳ sống ngắn thì xu hớng phát triển chung của loại sản phẩm
này luôn luôn là tốc độ nhanh hơn, khả năng lu trữ lớn hơn, kích thớc nhỏ hơn và giá
cả thấp hơn.
Các sản phẩm phần cứng của công ty chủ yếu đợc nhập khẩu thiết bị, linh kiện
của Singapore, Trung Quốc, Đài Loan. Một số sản phẩm hoàn chỉnh đợc công ty
nghiên cứu, thiết kế, khâu lắp ráp đợc tiến hành liên doanh, liên kết với đối tác n-
ớc ngoài sau đó nhập khẩu sản phẩm hoàn chỉnh mang thơng hiệu VICOM .
b. Đặc điểm thị trờng kinh doanh
Thị trờng CNTT Việt Nam hiện nay có mức tăng trởng trung bình 17,6% với
qui mô thị trờng đạt 400 triệu USD (năm 2002). Thị trờng CNTT tập trung ở hai
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
vùng kinh tế chủ yếu là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trong đó Hà Nội
chiếm khoảng 30%, thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 60%, các khu vực còn lại
phát triển còn rất thấp.
Hiện chiến lợc phát triển thị trờng của công ty là tập trung vào khai thác thị tr-
ờng nội địa. Công ty đã mở rộng quan hệ làm ăn, thực hiện giao dịch, bán hàng
với các đối tác trên 36 tỉnh thành trong cả nớc. Trong đó, chủ yếu là thị trờng Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tợng khách hàng của công ty bao gồm: các tổ chức, cơ quan quản lý Nhà
nớc; các doanh nghiệp thơng mại; ngời tiêu dùng cá nhân.
Tổ chức, cơ quan Nhà nớc: Thị trờng này bao gồm các tổ chức Chính phủ, các
cơ quan địa phơng và một số tổ chức hoạt động công cộng. Qui mô thị trờng này
lớn thờng tập trung một lần với giá trị đơn đặt hàng lớn thông qua việc đấu thầu

các dự án nhằm trang bị, phát triển hệ thống thông tin quản lý. Do nhu cầu về phát
triển hệ thống kết nối thông tin, lu trữ nên nhóm khách hàng này chủ yếu tập
trung vào các sản phẩm mạng, công nghệ lu trữ thông tin. Khoản tài trợ cho chi
tiêu vào mua sắm sản phẩm tin học đợc giới hạn bởi ngân sách Nhà nớc cấp cho
hoạt động đó. Do đó, khách hàng nhà nớc thờng tìm kiếm các nhà cung ứng có
thể cung cấp với chi phí thấp nhất. Các dịch vụ lắp đặt, bảo dỡng, bảo hành thờng
là những đòi hỏi bắt buộc đối với đối tợng này. Một nhân tố quan trọng khác ảnh
hởng đến quyết định hành vi mua của tổ chức Nhà nớc tại Việt Nam đó là đối tác
truyền thống và có uy tín. Là một công ty Nhà nớc công ty có lợi thế trong việc
khai thác đoạn thị trờng rộng lớn này.
Các doanh nghiệp thơng mại: là các cá nhân và tổ chức mua hàng hoá để bán lại
hoặc cho thuê nhằm mục đích kiếm lời. Họ là những ngời bán sỉ và bán lẻ trên thị tr-
ờng. Những khách hàng này đợc phân bố tập trung ở hai trung tâm kinh tế lớn là Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thông thờng đối tợng khách hàng của công ty
VIHITESCO là các doanh nghiệp thơng mại vừa và nhỏ, kinh doanh theo chiều sâu
về sản phẩm tin học. Các đơn đặt hàng thờng với số lợng thấp thụ động theo đơn đặt
hàng của khách hàng của họ nhằm hạn chế tồn kho, tiết kiệm chi phí. Ngoài ra đối t-
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
ợng này thờng đòi hỏi các khoản hỗ trợ về công nợ, thanh toán, chiết khấu, sửa chữa,
bảo hành Đối với một số tr ờng hợp nhất định, các bạn hàng làm ăn truyền thống,
quan hệ hợp tác thân thiết, công ty tiến hành hoạt động trao đổi hàng hoá thanh toán
theo phơng thức trao đổi hàng hàng. Nhìn chung, đây đang là thị trờng khai
thác chính của công ty VIHITESCO.
Ngời tiêu dùng cá nhân: bao gồm tất cả các cá nhân, các hộ tiêu dùng và các
nhóm tập thể mua sắm hàng hoá hoặc dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
Thị trờng này phát triển khá nhanh ở Việt Nam. Nguyên nhân chính là do:
Giá thành của sản phẩm tin học giảm
Thu nhập bình quân đầu ngời tăng
Nhu cầu cho việc học tập và làm việc tăng, đặc biệt là các đối tợng là nhân

viên văn phòng và học sinh, sinh viên.
Công nghệ viễn thông phát triển, xuất hiện các dịch vụ mới nh Internet,
ADSL, Internet Phone phục vụ hoạt động giao tiếp, tìm kiếm thông tin hiệu quả
với chi phí rẻ.
Sự phát triển của CNTT mang tới khả năng giải trí đa phơng tiện cho khách
hàng khi sử dụng máy vi tính.
Nhóm khách hàng này tập trung vào máy tính văn phòng (giá rẻ, cấu hình
trung bình và có nhu cầu xử lý văn bản, vào mạng là chủ yếu), máy tính gia đình
(chất lợng cao, kiểu dáng độc đáo, cấu hình mạnh phục vụ nhu cầu giải trí nh chơi
game, xem phim, nghe nhạc hoặc nhu cầu học tập), máy tính xách tay (giá cao
dành cho những nhân viên quản lý phải di chuyển liên tục trong công việc). Giá
cả, chất lợng và dịch vụ sau bán là những yếu tố đợc cân nhắc trớc khi họ đa ra
quyết định mua sắm. Thông thờng họ a thích việc tìm kiếm các sản phẩm của các
công ty đã có thơng hiệu uy tín trên thị trờng, hoặc thông qua kinh nghiệm truyền
miệng. Thực tế công ty mới khai thác mảng máy tính văn phòng và một phần thị
trờng máy tính gia đình. Đây là đoạn thị trờng tiềm năng nhng khả năng khai thác
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
của công ty còn hạn chế. Công ty đang có chiến lợc phát triển thị trờng này trong
tơng lai.
c. Phơng thức bán hàng:
Một trong những chính sách hấp dẫn khách hàng là công ty đã đa dạng hoá các
phơng thức bán hàng cũng nh phơng thức thanh toán, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho khách đến mua hàng tại công ty. Đây cũng là xu thế tất yếu trong điều kiện
cạnh tranh thị trờng ở Việt Nam. Hiện nay công ty đang áp dụng các phơng thức
bán hàng sau:
Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Phơng thức bán hàng nội bộ.
Phơng thức hàng gửi bán.
Phơng thức bán hàng trực tiếp

Đây là hình thức tiêu thụ công ty giao hàng trực tiếp cho ngời mua tại công ty.
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, số hàng đã bán đợc chuyển tận nơi ngời mua,
tuy nhiên chi phí vận chuyển tuỳ thuộc vào quãng đờng xa hay gần và số lợng hàng
mua rồi tính vào chi phí bán hàng. Hiện nay nhằm tăng tính cạnh tranh công ty có
áp dụng việc giao hàng miễn phí trong phạm vi nhất định ví dụ nh trong nội thành
Hà Nội với lợng hàng có giá trị lớn dành cho các khách hàng của công ty.
Về phơng thức thanh toán, khách hàng có thể thanh toán trực tiếp ngay một lần
hoặc thanh toán một phần, phần còn lại có thể trả chậm . Thông th ờng thì công
ty thờng áp dụng thời hạn trả chậm cho công nợ của các bạn hàng là 7 ngày. Công
ty chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt, sec hoặc chuyển khoản.
Phơng thức bán hàng nội bộ
Công ty tiến hành bán hàng nội bộ cho các trung tâm trực thuộc công ty. Căn
cứ vào số hàng bán ra phòng cung ứng lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ. Thông thờng việc bán hàng nội bộ tại công ty đều thanh toán bằng sec, hay
chuyển khoản. Khi đã đợc thông báo của trung tâm trực thuộc số tiền đã đợc
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
chuyển vào tài khoản của công ty, lúc đó kế toán mới phản ánh doanh thu của số
hàng bán ra và viết phiếu thu séc.
Phơng thức hàng gửi bán
Theo phơng thức này công ty gửi hàng bán cho khách hàng trên cơ sở thoả
thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên tại thời điểm đã quy ớc trong hợp
đồng. Thời gian và hình thức thanh toán đợc qui định cụ thể trong hợp đồng.
4. Quản trị nhân sự
Công ty VIHITESCO hiện có 315 lao động với thu nhập bình quân 1,5 triệu
đồng/tháng. Trong đó, lao động hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và tin
học của công ty hiện nay là 40 ngời. Ngay từ khi thành lập công ty đã đánh giá cao
vai trò của ngời lao động đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Do qui mô và
tính chất hoạt động kinh doanh nên công tác quản trị nhân sự đợc giao cho phòng
hành chính tổng hợp . Bên cạnh bộ phận này, tham gia vào hoạt động quản trị nhân

sự còn có các thành viên trong ban lãnh đạo công ty. Nội dung chính của công tác
quản lý lao động bao gồm: tuyển dụng lao động, sử dụng lao động và phát triển đội
ngũ lao động.
a. Tuyển dụng lao động:
Ngoài ban lãnh đạo cao nhất của công ty, mọi thành viên khác đều đợc tuyển
dụng thông qua hình thức xét tuyển nhằm đảm bảo về năng lực và phẩm chất để
hoàn thành theo đúng các yêu cầu công việc đợc giao. Việc xác định nhu cầu, xây
dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng do phòng hành chính tổng hợp đảm nhiệm
dựa trên chiến lợc, kế hoạch kinh doanh của công ty và của từng bộ phận cụ thể.
Quá trình tuyển dụng bao gồm 3 giai đoạn: nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra trình độ và
phỏng vấn trực tiếp. Hai giai đoạn đầu do phòng tổng hợp kết hợp với các phòng
ban khác thực hiện, giai đoạn ba do phó giám đốc kinh doanh trực tiếp tiến hành
phỏng vấn, ra quyết định nhận và ký hợp đồng lao động. Toàn bộ lao động hoạt
động trong lĩnh vực CNTT tin học của công ty đều có trình độ đại học trở lên
theo các chuyên ngành kinh tế hoặc điện tử viễn thông, công nghệ thông
tin .Khó khăn lớn nhất trong việc tuyển dụng của công ty là áp lực cạnh tranh
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
của các doanh nghiệp trong ngành trong việc thu hút lao động. Điều này sẽ làm
tăng chi phí và giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
b. Sử dụng lao động
Hoạt động sử dụng lao động đợc phòng hành chính tổng hợp phối hợp chặt chẽ với
các bộ phận, đơn vị kinh doanh trong công ty thực hiện. Nội dung của sử dụng lao
động bao gồm:
Xây dựng và hoàn thiện định mức lao động
Tổ chức phục vụ nơi làm việc
Công tác trả công lao động và các chế độ cần thiết
Đảm bảo điều kiện an toàn trong lao động
Kỷ luật và giải quyết trong lao động
Đối với các cửa hàng, các nhân viên kinh doanh hoạt động độc lập từ việc giới

thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng và đến ký kết hợp đồng trên cơ sở kế hoạch
bán hàng, tiêu thụ sản phẩm chung do phòng kinh doanh của công ty xây dựng.
Việc quản lý, kiểm tra, đánh giá và khen thởng của trởng cửa hàng căn cứ vào so
sánh doanh thu thực tế với định mức doanh thu cần đạt trong tháng đối với từng
nhân viên và đối với toàn bộ cửa hàng.
c. Phát triển đội ngũ lao động
Đối với lĩnh vực kinh doanh sản phẩm tin học, công tác đào tạo và bồi dỡng là
đóng vai trò quan trọng nhất và đợc tiến hành liên tục nhằm thờng xuyên nâng cao
trình độ của nhân viên để bắt kịp tốc độ phát triển và sự thay đổi nhanh chóng của
ngành công nghệ thông tin và sức ép cạnh tranh của thị trờng. Công ty áp dụng các
hình thức đào tạo kết hợp: tại chỗ và cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn.
Các nhân viên ngay khi về công ty đợc tiếp nhận sự đào tạo tại chỗ dới sự hớng dẫn
của một nhân viên cũ, có kinh nghiệm để nhanh chóng hoà nhập và làm quen với
công việc thực tế tại công ty. Trong quá trình làm việc, họ đợc tạo điều kiện tham
gia vào các khoá đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn, trong và ngoài nớc tuỳ vào năng
lực, thành tích và yêu cầu của vị trí công tác hiện tại và tơng lai. Đây cũng là một
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
trong những cơ sở đánh giá để đề bạt và thăng tiến, là yếu tố cạnh tranh để thu hút
nhân lực của công ty trong cuộc canh tranh trên thị trờng lao động.
d. Thù lao lao động
Mức lơng trung bình của công ty là 1,5triệu đồng/ tháng. Đây là một mức lơng
tơng đối cao so với mức lơng tối thiểu của nhà nớc cũng nh mức lơng trung bình
trên thị trờng Việt Nam. Do đặc điểm nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực tin học,
công ty hiện đang áp dụng hình thức trả lơng chính đối với cán bộ quản lý và các
nhân viên kinh doanh sản phẩm tin học là hình thức trả lơng theo thời gian. Việc
tính và trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian có mặt của họ tại nơi làm
việc.
Lơng thời gian
trả cho lao động

= Hệ số lơng x470.000 x thời gian làm việc thực tế
Hệ số lơng đơc xác định dựa trên trình độ học vấn, thâm niên công tác, vị trí
công tác, mức độ trách nhiệm. Hình thức này có tác dụng khuyến khích ngời lao
động nỗ lực trong công việc cũng nh trong việc không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn và muốn gắn bó lâu dài với công ty, đặc biệt là các nhân viên trẻ tuổi
và có năng lực.
Ngoài trả lơng, do là một công ty nhà nớc nên doanh nghiệp rất chú trong đến
các điều kiện đảm bảo an toàn lao động cung nh đảm bảo đầy đủ các lợi ích,
quyền lợi hợp pháp khác nh bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội. Các hình thức th-
ởng là một trong những biện pháp tạo động lực đơc thờng xuyên tiến hành tại
công ty VIHITESCO.
5. Quản trị chi phí kinh doanh
Việc quản trị chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng đối với hoạt động tiêu thụ
sản phẩm. Nó vừa cung cấp các thông tin cần thiết để xây dựng, đánh giá chính sách
giá cả, làm cơ sở để ra các quyết định kinh doanh, vừa kiểm tra tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng.
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Ngoài giá vốn khi nhập khẩu thiết bị linh kiện, chi phí của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm bao gồm chi phí cho hoạt động quản lý và chi phí cho hoạt động bán
hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi chi phí liên quan đến hoạt
động chung của doanh nghiệp. Tại công ty có những chi phí quản lý doanh nghiệp
sau:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: các khoản tiền lơng, các khoản
phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ máy quản lý, chi phí vật liệu quản lý;
- Chi phí công cụ, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ;
- Các khoản thuế phí, lệ phí phát sinh phục vụ bộ phận quản lý doanh
nghiệp;
- Chi phí hành chính: chi phí tiếp khách, công tác phí , lệ phí đi đờng, mua

xăng, văn phòng phẩm, giám định y khoa, chi phí vận chuyển, tiền mua séc, trả
tiền vay vốn, chi phí sửa xe, tiền điện, điện thoại, tiền nớc.
Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tập hợp từ các bảng phân bổ vật liệu, công
cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lơng, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng
từ liên quan.
Cuối tháng sau khi tổng hợp đợc chi phí QLDN, tiến hành phân bổ chi phí này
cho sản phẩm xuất bán để tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm, kế toán lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ nh sau:
Chi phí QLDN
phân bổ cho từng
=
Chi phí cần phân bổ
Tổng số lợng sản phẩm sản xuất
Sau khi tính toán nh trên kế toán tiến hành phản ánh vào bảng tổng hợp tiêu
thụ trong tháng.
Chi phí bán hàng tại công ty phát sinh bao gồm các khoản mục: Chi phí nhân
viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí tiếp khách, quảng
cáo, chi phí bảo hành và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
Chi phí bán hàng của công ty đợc phân bổ cho tất cả các sản phẩm bán ra trong
công ty:
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Chi phí bán hàng
phân bổ cho từng
mặt hàng
=
Tập hợp chi phí bán hàng
Tổng số lợng sản phẩm
xuất bán
Sau khi tính toán nh trên kế toán tiến hành phản ánh vào bảng tổng hợp tiêu

thụ trong tháng.
Ví dụ:
Bảng 1: Chi phí quản lý, tháng 12 năm 2001
Đơn vị: đồng
Nội dung Số tiền
Khấu hao TSCĐ
Chi phí đồ dùng
Lơng nhân viên
BHXH
Chi phí hành chính
Phí, lệ phí
17.953.706
6.508.463
32.675.805
10.432.704
563.850
34.672.500
Tổng cộng
104.792.778
Bảng 2: Chi phí bán hàng, tháng 12 năm 2001
Đơn vị; đồng
Nội dung Số tiền
Chi phí nhân viên 32.730.153
Chi phí KHTSCĐ 9.782.014
Chi phí bảo hành 40.578.032
Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.604.200
Chi phí bằng tiền 7.126.579
Cộng
92.820.978
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A

Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Chi phí QLDN phân bổ cho linh kiện :
Chi phí QLDN
cho linh kiện
=
104.792.778
184
Chi phí bán hàng phân bổ cho mặt hàng linh kiện:
Chi phí hàng
hoá phân bổ
=
92.820.987
184
Kết quả phân bổ chi phí cho thấy chi phí phân bổ cho quản lý doanh nghiệp
(71.190.745 đồng) thờng lớn hơn chi phí bán (63.057.729 đồng). Rõ ràng trong tiêu
thụ vai trò của bán hàng là rất quan trọng, nhng chi phí dành cho quản lý lại lớn
hơn nhiều so với chi phí bỏ ra cho công tác bán hàng (8.133.016 đồng). Điều này
cho thấy cần phải hoàn thiện bộ máy quản lý còn cồng kềnh, thiếu hiệu quả để
nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh.
6. Quản trị chất lợng
Đối với lĩnh vực CNTT tin học, quản trị chất lợng là một trong những hoạt
động quan trọng nhất trong công tác quản lý. Hiện nay hoạt động này do bộ phận
kinh doanh kỹ thuật của công ty đảm nhận.
Sản phẩm CNTT và tin học nhìn chung đòi hỏi chất lợng rất cao theo các
qui định, tiêu chuẩn kỹ thuật chung của thế giới. Vì vậy để đảm bảo chất lợng sản
phẩm cung cấp, phòng kinh doanh trớc tiên căn cứ vào nhu cầu của khách hàng để
xác định chất lợng mình cần đáp ứng. Việt Nam là một thị trờng mới phát triển
trong thời gian một vài năm gần đây. Các khách hàng quan tâm đến các sản phẩm
có chất lợng trung bình và giá cả vừa phải. Điều này xuất phát từ thói quen sử
dụng máy tính cha phổ biến, và cha thể khai thác hết đợc các tính năng cũng nh

hạn chế về thu nhập, khả năng tài chính. Do đó, công ty xác định cung cấp các
sản phẩm cho những đoạn thị trờng có nhu cầu sản phẩm thấp hơn trên thị trờng
CNTT.
Với nhiệm vụ thực hiện hoạt động quản trị chất lợng, phòng kinh doanh đã xác
định việc đảm bảo đầu vào, tìm kiếm các nhà cung ứng nớc ngoài tin cậy là công
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
tác quan trọng nhất để ổn định chất lợng. Do đó, việc xây dựng quan hệ bạn hàng
cung ứng mang tính chất quyết định đối với sản phẩm của công ty trên thị trờng.
Sau một thời gian hoạt động, hiện nay công ty đã lựa chọn và thiết lập đợc quan hệ
với một số nhà cung ứng có uy tín của Trung Quốc, Đài Loan, Singapore Tất cả
các linh kiện thiết bị đợc nhập đều đạt các chứng chỉ chất lợng quốc tế nh ISO
9001: 2000, ISO 14000 và một số tiêu chuẩn chất lợng theo qui định cụ thể của
công ty. Đây là một trong những thành công đánh dấu sự nỗ lực trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt của thị trờng CNTT Việt Nam. Ngoài ra, nhằm đảm bảo hoạt
động quản lý chất lợng, phòng kinh doanh xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, các
định mức sản xuất cho quá trình sản xuất đồng thời tiến hành hoạt động kiểm soát
chất lợng chặt chẽ cả về chi phí sản xuất cũng nh các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Nhằm chuẩn bị cho sự phát triển của thị trờng Việt Nam, cho nhu cầu ngày
càng khó tính của khách hàng trong thời gian tới công ty có chủ trơng nâng cao hệ
thống quản lý chất lợng cũng nh chất lợng sản phẩm công ty cung cấp ra thị trờng.
Một trong những giải pháp công ty đang tiến hành là xây dựng hệ thống quản lý
chất lợng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
7. Hoạt động tài chính
Bắt đầu với số vốn kinh doanh ban đầu trên 1 tỷ đồng cho đến nay công ty đã
phát triển và có vị trí vững chắc trên thị trờng. Tổng trị giá tài sản của công ty
bao gồm giá trị tài sản cố định là 15 tỷ đồng, còn tài sản lu động và đầu t ngắn
hạn của công ty hiện nay bao gồm cả tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho,
tài sản lu động khác đã lên đến con số 20.764.784.000 đồng.
Từ các số liệu trong bảng cân đối kế toán, tổng tài sản của công ty cuối kỳ năm

2003 là 31.408.074.000 đồng tăng 7.617.819.000 đồng so với số đầu kỳ năm
2003 (23.790.255.000 đồng) tơng đơng tăng 32%, cho thấy công ty đã có nhiều
nỗ lực trong việc huy động vốn kinh doanh trong kỳ. Điều này sẽ tạo khả năng mở
rộng qui mô kinh doanh và năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh của công ty.
Về tỷ suất tài trợ, đầu năm là 0,13 (3.152.405/23.790.255) và cuối kỳ là 0,22
(6.796.631/31.408.074). Mặc dù khả năng tự tài trợ còn thấp nhng nhìn chung khả
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
năng độc lập tài chính của công ty đang đợc cải thiện bằng cách tăng cờng vốn
chủ sở hữu.
Về tỷ số thanh toán hiện hành, đầu năm là 1,11 (14.799.817/13.376.407) và cuối kỳ
là 1,28 (20.764.784/16.230.254) cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn trong kỳ.
Về tỷ số thanh toán của vốn lu động, tỷ số đầu năm là 0,02 còn số cuối kỳ là
0,01 cho thấy công ty không đủ tiền để thanh toán. Nếu cộng thêm cả các khoản
phải thu thì chỉ tiêu sẽ là 0,23 đối với đầu năm và 0,25 đối với cuối kỳ. Điều này
cho thấy doanh nghiệp có thể đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong
vòng một năm.
Về tỷ số thanh toán tức thời, đầu năm là 0.02 và cuối kỳ là 0.01. Điều này cho
thấy mặc dù doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nợ ngắn hạn trong vòng một năm
nhng lại gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành (quá hạn, đến
hạn) do lợng tiền mặt đầu năm và cuối kỳ đều quá ít. Công ty cần có biện pháp thu
hồi các khoản phải thu và giảm lợng hàng tồn kho nhằm đáp ứng khả năng thanh
toán.
Bảng cân đối kế toán công ty VIHITESCO
(Thời gian: từ 01/01/2003 đến 30/06/2003)
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
đơn vị : 1000đồng
Stt Mã số Tài sản Số đầu năm Số cuối kỳ

1 100 A.Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn 14.799.817 20.764.784
2 110 I .Tiền 243.132 173.374
3 111 Tiền mặt 67.532 115.478
4 112 Tiền gửi ngân hàng 175.600 57.896
5 113 Tiền đang chuyển
6 120 II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn
7 121 Đầu t chứng khoán ngắn hạn
8 128 Đầu t ngắn hạn khác
9 129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
10 130 III. Các khoản phải thu 3.905.623 5.094.350
11 131 Phải thu khách hàng 3.545.653 4.678.650
12 132 Trả trớc cho ngời bán 359.970 415.700
13 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
14 134 Phải thu nội bộ
15 138 Các khoản phải thu khác
16 140 IV.Hàng tồn kho 10.651.062 15.497.060
17 141 Hàng mua đang đi đờng 1.546.790
18 142 Vật liệu công cụ 4.779.630 4.584.230
19 144 CFSX KD dở dang 2.575.765 3.128.400
20 145 Hàng hoá tồn kho 3.295.667 6.237.640
21 150 V. Tài sản lu động khác
22 151 Tạm ứng
23 152 Chi phí trả trớc
24 155 Các khoản thế chấp, ký quỹ
25 160 VI. Chi phí sự nghiệp
26 200 B. Tài sản cố định, đầu t dài hạn 8.990.438 10.643.290
27 210 I. Tài sản cố định 8.990.438 10.643.290
28 211 TSCĐ hữu hình 10.142.794 12.538.410
29 212 Nguyên giá
30 213 Giá trị hao mòn luỹ kế 1.152.356 1.95.20

Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Stt Mã số Tài sản Số đầu năm Số cuối kỳ
31 220
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn
32 230
III. Chi phí xây dựng cơ bản
33 240
IV. các khoản ký quỹ, ký cợc
34 250
Tổng cộng tài sản 23.790.255 31.408.074
35 Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ
36 300
A. Nợ phải trả
20.637.850 24.611.443
37 310
I. Nợ ngắn hạn
13.376.407 16.236.254
38 311 Vay ngắn hạn 9.311.256 10.578.459
39 312 Nợ dài hạn đến hạn trả
40 313 Phải trả cho ngời bán 3.576.350 4.131.500
41 314 Ngời mua trả tiền trớc 345.056 1.154.960
42 315 Thuế và các khoản phải nộp 17.565 57.495
43 316 Phải trả ngời lao động 16.450 18.630
44 317 Phải trả khác 109.730 295.210
45 320
II. Nợ dài hạn
7.261.443 8.375.189
46 321 Vay dài hạn 5.185.775 6.189.762
47 322 Nợ dài hạn khác 2.075.668 2.185.427

48 400
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
3.152.405 6.796.631
49 411 Vốn kinh doanh 2.624.294 4.925.780
50 412 Chênh lệch tỷ giá 26.450
51 414 Quĩ đầu t và phát triển 379.850
52 415 Quỹ dự phòng tài chính 262.973 669.273
53 416 Trợ cấp mất việc 17.450
54 417 Lợi nhuận cha phân phối 265.138 385.210
55 418 Khen thởng và phúc lợi 58.130
56 419 Đầu t xây dựng cơ bản 740.788
59 430
Tổng cộng nguồn vốn 23.790.255 31.408.074
(Nguồn; Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty VIHITESCO,
tháng 6/2003)
III. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
Năm 1998 công ty bắt đầu tham gia vào lĩnh vực công nghệ thông tin và tin
học. Sau 5 năm hoat động công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng
này. Công ty đã cung ứng cho thị trờng trong nớc hàng vạn máy tính đợc ngời tiêu
dùng đánh giá cao. Doanh thu thu đợc từ hoạt động này hàng năm chiếm khoảng
45% trong tổng doanh thu của công ty và con số này không ngừng tăng lên qua
các năm. Điều này đơc thể hiện qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong lĩnh vực kinh doanh máy tính một số năm trở lại đây nh sau:
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty VIHITESCO
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Mã số 2001 2002
Tổng doanh thu 1 15.592.184 20.139.116

Các khoản giảm trừ 3 - -
Doanh thu thuần ( 01 03 ) 10 15.592.184 20.139.116
Giá vốn hàng bán 11 14.504.389 19.071.163
Lợi tức gộp 20 1.087.795 1.067.953
Chi phí bán hàng 21 121.045 102.364
Chi phí quản lí doanh nghiệp 22 622.758 613.958
Lợi nhuận từ hoạt động KD ( 20-(21+22)) 30 343.992 351.631
Lợi nhuận hoạt động TC 40 - -
Lợi nhuận bất thờng 50 - -
Tổng lợi nhuận trớc thuế (30+40+50 ) 60 343.992 351.631
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 110.077,4 112.521,92
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 2001, 2002)
Các số liệu trên cho thấy, doanh thu của công ty năm 2002 so với năm 2001 đã
tăng 4.546.932.000 đồng, tơng ứng tăng 29% doanh thu. Các chỉ tiêu lợi nhuận, lợi
nhuận trớc thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng 7.639.000 đồng, tơng ứng tăng
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
2,22%; lợi nhuận sau thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng 5.194.580 đồng tơng ứng
2,22%.
Đánh giá sơ bộ, dễ nhận thấy trong hai năm gần đây doanh nghiệp đã hoạt động
khá hiệu quả, đặc biệt là trong việc mở rộng thị trờng, tìm kiếm khách hàng với kết
quả là sự tăng trởng rất nhanh của doanh thu, tốc độ tăng doanh thu đạt tới 29%/năm.
Đây là một thành công rất lớn của công ty trong nỗ lực chiếm lĩnh thị trờng trong n-
ớc thời gian gần đây. Cùng với sự thành công rất lớn đó, công ty VIHITESCO cũng
có đợc sự ổn định về lợi nhuận. Các kết quả so sánh chỉ tiêu lợi nhuận trớc và sau
thuế đều cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận là 102,22%/năm. Điều này cũng cho
thấy tăng trởng doanh thu có tác động tích cực tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy
cả về mặt số tơng đối và tuyệt đối thì lợi nhuận so với doanh thu đều tăng chậm hơn
nhiều nhng việc công ty tăng doanh thu và mở rộng thị trờng đã tạo điều kiện hết sức
thuận lợi cho công ty phát triển trong thời gian tới.

Phân tích cụ thể hơn chỉ tiêu lợi nhuận, các nhân tố tác động đến chỉ tiêu lợi
nhuận bao gồm: tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu là lợi nhuận
sau thuế). Cụ thể nh sau:
- Lợi nhuận tăng do tổng doanh thu là 4.546.932.000 đồng. Điều này cho thấy,
doanh thu có tác động tích cực, tỷ lệ thuận với chỉ tiêu lợi nhuận.
Đánh giá sơ bộ, dễ nhận thấy trong hai năm gần đây doanh nghiệp đã hoạt động
khá hiệu quả, đặc biệt là trong việc mở rộng thị trờng, tìm kiếm khách hàng với kết
quả là sự tăng trởng rất nhanh của doanh thu, tốc độ tăng doanh thu đạt tới 29%/năm.
Đây là một thành công rất lớn của công ty trong nỗ lực chiếm lĩnh thị trờng trong n-
ớc thời gian gần đây. Cùng với sự thành công rất lớn đó, công ty VIHITESCO cũng
có đợc sự ổn định về lợi nhuận. Các kết quả so sánh chỉ tiêu lợi nhuận trớc và sau
thuế đều cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận là 102,22%/năm. Điều này cũng cho
thấy tăng trởng doanh thu có tác động tích cực tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy
cả về mặt số tơng đối và tuyệt đối thì lợi nhuận so với doanh thu đều tăng chậm hơn
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A
Chuyên đề thực tập TN Tiêu thụ sản phẩm tin học tại công ty VIHITESCO
nhiều nhng việc công ty tăng doanh thu và mở rộng thị trờng đã tạo điều kiện hết sức
thuận lợi cho công ty phát triển trong thời gian tới.
Phân tích cụ thể hơn chỉ tiêu lợi nhuận, các nhân tố tác động đến chỉ tiêu lợi
nhuận bao gồm: tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu là lợi nhuận
sau thuế). Cụ thể nh sau:
- Lợi nhuận tăng do tổng doanh thu là 4.546.932.000 đồng. Điều này cho thấy,
doanh thu có tác động tích cực, tỷ lệ thuận với chỉ tiêu lợi nhuận.
- Lợi nhuận giảm do giá vốn hàng bán là 4.556.774.000 đồng. Điều này cho
thấy, giá vốn hàng bán tăng nhanh (nhanh hơn cả tổng doanh thu)là nguyên nhân
chính làm giảm lợi nhuận của công ty. Khoản mục chi phí này là vấn đề cần đợc
quan tâm trong thời gian tới, nếu không việc mở rộng thị phần, mở rộng kinh doanh,
sẽ kéo theo hệ quả xấu đó là sự tăng nhanh của chi phí, đội giá thành sản phẩm, gây

ra tính bất ổn trong sự phát triển của công ty. Đây là yếu tố tiêu cực, một hạn chế
công ty cần khắc phục trong tơng lai.
- Lợi nhuận tăng do chi phí bán hàng là 18.681.000 đồng. Điều này là một tín
hiệu đáng mừng cho thấy hiệu quả của công tác bán hàng của công ty. Công tác bán
hàng là một khâu quan trong đối với một công ty tham gia vào lĩnh vực thơng mại.
Do đó, trong thời gian vừa qua, công tác bán hàng luôn đợc sự quan tâm rất lớn của
ban lãnh đạo công ty. Công ty đã tiến hành một số hoạt động cải tiến công tác bán
hàng nh hoàn thiện hệ thống bán hàng, đào tạo về nghiệp vụ bán hành nhằm chuyên
nghiệp hoá hơn nữa đội ngũ bán hàng, đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm tìm
kiếm các bạn hàng mới, các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trờng...Thành
công mang lại hết sức khả quan, bên cạnh việc phát triển thị trờng, tăng doanh thu,
một lợi ích kinh tế trực tiếp khác đó là chi phí bán hàng đã giảm tới 18.681.000 đồng,
tơng ứng 15,4%. Chi phí bán hàng giảm cũng có nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp
tăng. Đây là nhân tố tích cực đối với lợi nhuận, công ty cần tiếp tục duy trì và phát
huy hơn nữa hiệu quả của công tác bán hàng.
Lê Vũ Hoà QTKDTH 42A

×