Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.48 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************


CAO THỊ LOAN


ỨNG DỤNG CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP
HẠNG Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn:
TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “ỨNG DỤNG CÔNG CỤ
CHÍNH SÁCH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” do CAO THỊ LOAN, sinh viên khóa 33, ngành Kinh
Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ________ .







TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG
Người hướng dẫn,


________________________
Ngày tháng n
ăm



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo




Ngày tháng năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo




Ngày tháng năm




LỜI CẢM TẠ

Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, nó
cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức của
nhiều cá nhân, tổ chức. Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin:
Gửi đến thầy TS. Đặng Minh Phương lòng biết ơn chân thành nhất. Cảm ơn
Thầy đã nhiệ
t tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, và sự
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy, cùng các bạn lớp Kinh Tế Tài Nguyên Môi
Trường khóa 33 đã gắn bó với tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Cảm ơn các anh chị, cô chú thuộc Chi Cục Tài Nguyên Môi Trường TP.HCM
đã cung cấ
p số liệu và hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của hộ dân sống xung quanh các nhà máy, KCN trên địa
bàn thành phố.
Sau cùng, để có được như ngày hôm nay tôi không thể nào quên công ơn ba mẹ
đã sinh thành, dưỡng dục, không ngại vất vả, hy sinh trong suốt thời gian qua để con
được bước tiếp con đường mà mình đã chọn. Xin cảm ơn tất cả những người thân
trong gia đình đã luôn động viên và ủng hộ cho tôi.
Xin chân thành c
ảm ơn!
Sinh viên
Cao Thị Loan



NỘI DUNG TÓM TẮT


CAO THỊ LOAN. Tháng 7 năm 2011. “Ứng Dụng Công Cụ Chính Sách
Đánh Giá Và Xếp Hạng Ô Nhiễm Công Nghiệp Tại Thành Phố Hồ Chí Minh”.

CAO THỊ LOAN. July 2011. “Application Of Policy Tools To Evaluate And
Rank Industrial Pollution In Ho Chi Minh City”.

Để đánh giá phân loại cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm đề tài đã sử dụng 20
phiếu điều tra doanh nghiệp do Chi Cục Môi Trường Tp.HCM tiến hành điều tra năm
2008. Trên cơ sở đánh giá, đề tài đã đưa ra 11 tiêu chí được xem xét gồm: Tiêu chí
tuân thủ các tiêu chuẩ
n công nghiệp dựa vào Thông tử 07/2007/TT-BTNMT ngày
03/07/2007 của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường, tiêu chí giấy phép môi trường, hệ
thống xử lí phát thải, tiêu chí vi phạm hành chính, sự cố môi trường, quan trắc môi
trường định kì, khiếu nại cộng đồng, sự hợp tác doanh nghiệp, cảnh quan môi trường,
giải pháp cải thiện môi trường (chứng nhận ISO 14000, sản xuất sạch hơn). Phân hạng
các cơ sở theo 5 bậc gồm: “Xuất sắc”, “Khá”, “Đạt”, “Chưa đạ
t”, “Kém” tương ứng
với 5 mã màu vàng, xanh lá cây, xanh da trời, màu đỏ, màu đen.
Qua đánh giá, có 4/ 20 doanh nghiệp xếp hạng màu xanh lá cây, 8/ 20 doanh
nghiệp xếp hạng màu xanh da trời, 5/ 20 doanh nghiệp xếp hạng màu đỏ, 3/ 20 doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và bị xếp hạng màu đen.
Đề tài cũng tiến hành phỏng vấn 70 hộ dân sống xung quanh các cơ sở công
nghiệp, KCN – KCX. Qua tìm hiểu, ý thức người dân nơi đây rất cao, họ điều nhận
biế
t được những ảnh hưởng về môi trường do công nghiệp gây ra. Vì vậy mà chương
trình đánh giá xếp hạng ô nhiễm công nghiệp được người dân ủng hộ và tham gia.
Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách hiệu quả hơn.

v


MỤC LỤC


Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Địa bàn nghiên cứu 3
1.3.3. Thời gian nghiên cứu 3
1.3.4. Nội dung nghiên cứu 4
1.4. Cấu trúc của bài luận 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 6
2.1. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh 6
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 6
2.1.2. Đặc điểm Xã hội 7
2.1.3. Đặc điểm kinh tế 8
2.2. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 12
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PH
ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Cơ sở lí luận 14
3.1.1. Các khái niệm liên quan 14

vi

3.1.2. Mô hình quản lý mới theo kiểu “tiếp cận dựa trên cộng đồng” 15
3.1.3. Các công cụ và chính sách quản lý tài nguyên môi trường 16
3.1.4. Bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 19
3.2. Phương pháp nghiên cứu 22
3.2.1. Phương pháp mô tả 22
3.2.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu 23
3.2.3. Phương pháp phân tích thống kê 23
3.2.4. Phương pháp xử lí số liệu 23
3.2.5. Phương pháp đánh giá xếp hạng ô nhiễm 23
CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Tình trạng ô nhiễm thành phố Hồ Chí Minh 25
4.1.1. Ô nhiễm đô thị 25
4.1.2. Ô nhiễm công nghiệp 29
4.1.3. Đặc điểm phát triển ngành công nghiệp và tác động gây ô nhiễm môi
trường 31
4.2. Đánh giá nhận thức người dân về môi trường sống xung quanh các cơ sở công
nghiệp, KCX-KCN 35
4.3. Xây dựng chương trình đánh giá và xếp hạng ô nhiễ
m 38
4.3.1. Các bước xây dựng chương trình phân hạng 38
4.3.2. Lựa chon tiêu chí và cách phân hạng doanh nghiệp 40
4.3.3. Gán màu phân hạng doanh nghiệp 43
4.3.4. Phân hạng các cơ sở theo tiêu chí 44
4.3.5. Xây dựng chiến lược truyền thông 47
4.3.6. Chuẩn bị cơ sở pháp lý cần thiết để đánh giá 47
4.4. Ứng dụng công cụ chính sách đánh giá và xếp hạng ô nhiễm công nghiệp
49
4.4.1. Đặc trưng của mẫu điều tra 49

vii


4.4.2. Đánh giá và xếp hạng ô nhiễm 50
4.4.3. Xếp hạng cở sở doanh nghiệp qua màu chỉ thị 55
4.4.4. Những yếu tố tác động đến tính khả thi chính sách 56
4.5. Ứng xử trong tiêu dùng, phản ứng của người dân đối với chính sách phân hạng
doanh nghiệp. 57
4.5.1. Ứng xử trong tiêu dùng của người dân 57
4.5.2. Sử hưởng ứng của người dân vào chính sách xếp hạng 58
4.5.3. Nhận thức môi trườ
ng 59
4.6. Giải pháp đặc thù áp dụng trong cơ sở công nghiệp, KCN - KCX để nâng mức
xếp hạng doanh nghiệp cao hơn. 61
4.6.1. Sản xuất sạch hơn 61
4.6.2. Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 62
4.6.3. Xử lý chất thải tập trung 63
4.6.4. Quan điểm phát huy dân chủ trong kiểm soát ô nhiễm môi trường 63
CHƯƠNG 5 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
5.1. K
ết luận 64
5.2. Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC 68

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVMT Bảo vệ môi trường
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CTNH Chất thải nguy hại
CTRNH Chất thải rắn nguy hại
HTXTNTTT Hệ thống xử lý nước thải tập trung
KCN – KCX Khu công nghiệp – khu chế xuất
MT Môi trường
NTCN Nước thải công nghiệp
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development)
QLMT Quản lý môi trường
QT&PTMT Quan trắc và phân tích môi trường
TC Tiêu chí
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNMT Tài nguyên môi trường
Tp.HCM Thành ph
ố Hồ Chí Minh
UBND Ủy ban nhân dân
VKTTĐPN Vùng kinh tế trọng điểm phía nam
XLCT Xử lý chất thải

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Giá Trị Sản Xuất trong Cơ Cấu Nghành Năm 2010 9

Bảng 4.1. Sơ Lược về Người Dân được Phỏng Vấn Sống gần Cơ Sở CN, KCX. 35
Bảng 4.2. Các Tiêu Chí để Phân Hạng Doanh Nghiệp 40
Bảng 4.3. Gán Màu Phân Hạng Doanh Nghiệp 44
Bảng 4.4. Ý Nghĩa Mã Màu Phân Hạng các Cơ Sở Gây Ô Nhiễm 44
Bảng 4.5. Thang Điểm Phân Hạng 45
Bảng 4.6. Một Số Nghành Công Nghiệp Đặc Tr
ưng của Mẫu Điều Tra 50
Bảng 4.7. Quy Mô Lao Động các Nghành Công Nghiệp được Điều Tra 50
Bảng 4.8. Những Cơ Sở Vi Phạm Thông Số Ô Nhiễm Nước Thải 51
Bảng 4.9. Những Cơ Sở Vi Phạm Thông Số về Khí Thải, Ánh Sáng, Tiếng ồn 52
Bảng 4.10. Những Doanh Nghiệp xếp hạng “kém” 53
Bảng 4.11. Những Doanh Nghiệp Đạt Tiêu Chuẩn Môi Trường 54
Bảng 4.12. Bảng tích điểm củ
a doanh nghiệp sau vòng 3 54
Bảng 4.13. Xếp Hạng Cở Sở Doanh Nghiệp Qua Màu Chỉ Thị 55
Bảng 4.14. Nguyên Nhân Chính gây Ô Nhiễm Môi Trường 60


x


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1. Bản đồ tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh 7
Hình 2.2. Tỷ Trọng các Nghành Công Nghiệp 10 Tháng Đầu Năm 2010 11
Hình 3.1. Mô hình quản lý bảo vệ môi trường theo “tiếp cận dựa trên cộng đồng” 16
Hình 4.1. Tỷ Lệ Phát Thải của các Nguồn Thải Chính tại Tp.HCM 25
Hình 4.2. Diễn Biến Nồng Độ Bụi PM

10
Xung Quanh một số Đô Thị. 26
Hình 4.3. Diễn Biến Nồng Độ TSP Tại Một Số Tuyến Đường Phố 2005-2009 27
Hình 4.4. Diễn Biến Nồng Độ Bụi TSP Xung Quanh ở các Khu Dân Cư của một số Đô
Thị 2005-2008 28
Hình 4.5. Diễn Biến Nồng Độ NO
2
Ven các Trục Giao Thông của Một Số Đô Thị 28
Hình 4.6. Bản đồ vị trí các Khu công nghiệp, Khu chế xuất Tp. Hồ Chí Minh 33
Hình 4.7. Đánh Giá về Môi Trường Xung Quanh KCN của Người Dân 36
Hình 4.8. Hoạt Động Sản Xuất Nhà Máy ảnh Hưởng Đời Sống Người Dân 36
Hình 4.9. Cách ứng Xử Người Dân khi Nhà Máy gây Ảnh Hưởng đến Đời Sống và
Tài Sản Người Dân 37
Hình 4.10. Sơ Đồ Triển Khai Thực Hiện Đánh Giá Xếp H
ạng 39
Hình 4.11. Quy Trình Phân Loại Doanh Nghiệp theo Tiêu Chí 46
Hình 4.12. Ứng Xử trong Tiêu Dùng của Người Dân 57
Hình 4.13. Ứng Xử Người Dân khi Phát Hiện Sản Phẩm Không Đạt Tiêu Chuẩn Chất
Lượng hoặc Gây Ô Nhiễm Môi Trường 58
Hình 4.14. Sự Hưởng Ứng Tham Gia của Người Dân vào Chương Trình Đánh Giá
Xếp Hạng Ô Nhiễm Công Nghiệp 58
Hình 4.15. Vấn Đề Môi Trường được Người Dân Quan Tâm Hiện Nay 59




xi


DANH MỤC PHỤ LỤC



Trang
Phụ lục 1. Phiếu thu thập thông tin doanh nghiệp 68
Phụ lục 2. Bảng phỏng vấn người dân
77
Phụ lục 3. Thông tin doanh nghiệp 83
Phụ lục 4. Thông tư số: 07/2007/TT-BTNMT 85


xii





CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU



1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp, ô nhiễm môi
trường đã và đang trở thành một thách thức lớn đòi hỏi sự quan tâm sâu sắc của nhiều
quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Nhiều chính sách và cách tiếp cận khác
nhau đã được nghiên cứu, áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường. Ở
Việt Nam, ô nhiễm môi trường được ki
ểm soát chủ yếu theo cách tiếp cận “mệnh lệnh
và kiểm soát”, trong đó các doanh nghiệp có trách nhiệm phải tuân thủ các tiêu chuẩn
môi trường do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành (nay là Bộ Tài

nguyên và Môi trường). Tuy nhiên nhiều vấn đề về môi trường, cũng như các vấn đề
trong công tác quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp vẫn còn nhiều tồn tại và bức
xúc. Phổ biến nhất hiện nay là việc tuân thủ các quy định hiện hành về b
ảo vệ môi
trường của các cơ sở công nghiệp vẫn mang tính hình thức và đối phó. Đây là một
trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước, không
khí, làm ảnh hưởng đến mọi mặt hoạt đông của một thành phố lớn như thành phố Hồ
Chí Minh, một trong những trung tâm kinh tế lớn của quốc gia. Ngoài ra, việc áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đổi m
ới công nghệ còn chậm, chưa thực hiện các
giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm như sản xuất sạch hơn, các giải pháp kỹ thuật nhằm xử lý
chất thải cũng là nguyên nhân cơ bản gây ra ô nhiễm. Về mặt thể chế, còn thiếu các
chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, áp dụng
các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đặc biêt là chính sách hỗ

trợ vốn.
Việc giải quyết các vấn đề môi trường ngày càng phải được nhận thức rõ rằng
không phải là vấn đề của riêng một quốc gia hay một nhóm hưởng lợi nào mà là vấn
2

đề của toàn thể nhân loại và đòi hỏi trách nhiệm và sự tham gia của từng cá nhân sinh
sống trên trái đất này. Chính vì vậy mà công tác huy động sự tham gia của các cộng
đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cũng ngày càng được
nhiều chính phủ quan tâm và tăng cường. Do việc hiểu biết về các vấn đề môi trường
của công chúng ở rất nhiều trình độ và cấp độ khác nhau, nên để họ tham gia một cách
tích cực và có khả năng đem lại những hiệu quả rõ rệt nhất thì các chính phủ cần phải
tập trung các nỗ lực để giải quyết vấn đề quan trọng là làm thế nào để người dân hiểu
biết chính xác và cặn kẽ những vấn đề môi trường diễn ra xung quanh họ, trang bị cho
họ những kỹ năng thiết yếu nhất để có thể tham gia hiệu quả nhất trong các chươ
ng

trình và mục tiêu bảo vệ môi trường chung.
Chìa khoá cho việc huy động công chúng tham gia tích cực và hữu hiệu trong
các hoạt động quản lý bảo vệ môi trường chính là “Cung cấp và phổ biến cho cộng
đồng thông tin về các vấn đề môi trường ở ngay chính nơi mà họ sinh sống”. Quan
điểm và cách tiếp cận mới này hiện đã được thử nghiệm ở rất nhiều nước khác nhau
trên toàn thế giới, bao gồm cả những nước có n
ền kinh tế rất phát triển như Mỹ, Hà
Lan, Đức, các nước Tây Âu, những nước đang phát triển với tốc độ nhanh chóng như
Trung Quốc, Ấn Độ, các nước châu Mỹ La tinh và đã thu được những thành công nhất
định.
Mục tiêu đặt ra là, việc phân hạng cơ sở công nghiệp phải thật sự trở thành công
cụ giúp cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường công nghiệp trên địa bàn thành phố.
Vai trò tham gia của cộng
đồng trong quá trình đánh giá mức ô nhiễm của các cơ sở
công nghiệp được nâng cao. Biểu dương và phố biến nhân rộng các cơ sở đã thực hiện
thành công các hành động cải thiện môi trường. Đẩy mạnh công tác giáo dục và truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc triển khai thực hiện kế hoạch.
Động viên, khuyến khích mọi người dân và từng cộng đồng dân cư chủ động và tích
cực tham gia vào việ
c phòng ngừa, xử lý ô nhiễm và khắc phục suy thoái môi trường.
Vì vậy, đề tài “Ứng dụng công cụ chính sách đánh giá và xếp hạng ô nhiễm
công nghiệp ” với mong muốn xây dựng một hệ thống truyền thông để hỗ trợ các
công cụ khác trong việc kiểm soát ô nhiễm tại thành phố Hồ Chí Minh, tăng cường
hiệu quả của các công cụ quản lý trong việc kiểm soát, cải thiện và nâng cao chất
lượng môi trường.
3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng công cụ chính sách đánh giá và xếp hạng ô nhiễm công nghiệp tại

thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
۔ Mô tả thực trạng và phân tích tác động gây ô nhiễm môi trường công nghiệp
tại thành phố Hồ Chí Minh.
۔ Xây dựng thông số, mã màu và tiến hành đánh giá và xếp hạng ô nhiễm công
nghiệp.
۔ Nhận biết của người dân về môi trườ
ng sống xung quanh các cơ sở công
nghiệp, KCN – KCX và phản ứng của người dân đối với chính sách phân hạng.
۔ Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách hiệu quả hơn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nhà máy, cơ sở sản xuất, nơi có
phát thải khí thải, nước thải, tiếng ồn, độ rung trong quá trình sản xu
ất làm ảnh hưởng
đến sức khỏe con người, môi trường. Đề tài tiến hành phỏng vấn 70 hộ dân được chọn
ngẫu nhiên gần các nhà máy, khu công nghiệp. Việc lựa chọn địa bàn nghiên cứu và
đối tượng nghiên cứu sẽ giúp cho công tác điều tra, phỏng vấn được tiến hành thuận
lợi và tin cậy hơn.
1.3.2. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.3. Thời gian nghiên c
ứu
Đề tài được thực hiện từ ngày 25/3/2011 đến ngày 25/06/2011.
4


1.3.4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình ô nhiễm, mức độ tuân thủ môi trường của các doanh
nghiệp. Dựa vào kinh nghiệm của các nước đã thành công trong chính sách “đánh giá

và xếp hạng ô nhiễm”, tiếp thu và tiếp cận đến với điều kiện của Việt Nam. Từ đó,
“Ứng dụng công cụ chính sách đánh giá và xếp hạng ô nhiễm công nghiệp tại thành
phố Hồ Chí Minh” để thúc đẩy nền công nghiệ
p phát triển bền vững. Tạo điều kiện
góp phần thực thi áp dụng thực tiễn “công nghệ sạch hơn”, tiết kiệm năng lượng tối
thiểu nhất cũng như hạn chế mức phát thải và để đảm bảo một hệ thống quản lý môi
trường tốt hơn. Chính sách được xây dưng trên tiền đề đó là cơ chế công bố công khai
và trách nhiệm, minh bạch trong ho
ạt động, và sự tham gia của cộng đồng trong việc
quản lý ô nhiễm của cơ sở sản xuất.
1.4. Cấu trúc của bài luận
Luận văn bao gồm 5 chương
Chương 1 : Mở đầu
Ô nhiễm môi trường đã và đang trở thành một thách thức lớn đối với nhiều
quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, nhiều vấn nạn về môi trường, cũ
ng như
các vấn đề trong công tác quản lý công nghiệp vẫn còn nhiều tồn tại và bức xúc. Vì
vậy hình thức phổ biến thông tin, huy động sự tham gia của các cộng đồng trong hoạt
động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cũng ngày càng được rất nhiều nước
khác nhau trên toàn thế giới, bao gồm cả những nước có nền kinh tế rất phát triển như
Mỹ, Hà Lan, Đức, các nước Tây Âu, những nước
đang phát triển với tốc độ nhanh
chóng như Trung Quốc, Ấn Độ, các nước châu Mỹ La tinh và đã thu được những
thành công nhất định. Vì vậy, đề tài “Ứng dụng công cụ chính sách đánh giá và xếp
hạng ô nhiễm công ngiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn xây dựng
một hệ thống truyền thông để hỗ trợ các công cụ khác trong việc kiểm soát ô nhiễm.
Chương 2 : Tổng quan
Mô tả tổng quan v
ề điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thành phố Hồ Chí
Minh.

Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Chương 3 : Cở sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
5

۔ Các khái niệm ô nhiễm môi trường nước, không khí.
۔ Lý thuyết về mô hình quản lý mới theo kiểu “tiếp cận dựa trên cộng đồng”.
۔ Các công cụ và chính sách quản lý tài nguyên và môi trường.
۔ Bài học kinh nghiêm một số nước trên thế giới đã áp dụng chính sách thu hút sự
tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường.
۔ Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài.
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và th
ảo luận
۔ Mô tả thực trạng và phân tích tác động gây ô nhiễm môi trường công nghiệp tại
thành phố Hồ Chí Minh.
۔ Xây dựng chương trình đánh giá xếp hạng ô nhiễm
۔ Tiến hành đánh giá và xếp hạng ô nhiễm
۔ Các giải pháp để nâng cao hiệu quả chính sách
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt các kết quả đã đạt được và các kiến nghị liên quan để nâng cao hiệu
quả
chính sách.



CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN


2.1. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Vị trí, địa hình. Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và
106°22' – 106°54' Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh,
Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây
và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành
phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách
cách bờ biển Đ
ông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông
Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường
bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ
quốc tế.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Vùng cao
nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 mét. Xen kẽ
có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại,
vùng trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung bình
trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ
Đức, quận 2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới
10 mét.





7

Hình 2.1. Bản đồ tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn:

Sông ngòi. Thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa
dạng, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn. Sông Ðồng Nai bắt

nguồn từ cao nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sông khác, có lưu vực lớn, khoảng
45.000 km². Với lưu lượng bình quân 20–500 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước,
sông Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố. Sông Sài Gòn bắt
nguồn từ vùng Hớn Quản, ch
ảy qua Thủ Dầu Một đến Thành phố Hồ Chí Minh, với
chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Sông Sài Gòn có lưu
lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370 m,
độ sâu tới 20 m. Một con sông nữa của thành phố Hồ Chí Minh là sông Nhà Bè, hình
thành ở nơi hợp lưu hai sông Đồng Nai và Sài Gòn, chảy ra biển Đông bởi hai ngả
chính Soài Rạp và Gành Rái. Trong đó, ngả Gành Rái chính là đường thủy chính cho
tàu ra vào bến cảng Sài Gòn. Ngoài các con sông chính, Tp.HCM còn có m
ột hệ thống
kênh rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nông, Rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương,
Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi. Hệ
thống sông, kênh rạch giúp thành phố Hồ Chí Minh trong việc tưới tiêu, nhưng do chịu
ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông, thủy triều thâm nhập sâu đã gây
nên những tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở

khu vực nội thành.
Khí hậu, thời tiết. Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, Tp.HCM
có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ
tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình,
Tp.HCM có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27 °C, cao nhất lên
tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C.
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa
Tây – Tây Nam và Bắ
c – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ
trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung
bình 2,4 m/s, vào mùa khô.
2.1.2. Đặc điểm Xã hội

8

Dân cư. Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Tp.HCM có dân số
7.162.864 người, gồm 1.824.822 hộ dân trong đó: 1.509.930 hộ tại thành thị và
314.892 hộ tại nông thôn, bình quân 3,93 người/hộ. Phân theo giới tính: Nam chiếm
47,97%, nữ 52,03% . Dân số thành phố bình quân tăng hơn 212.000 người/năm, tốc độ
tăng 3,54%/năm, chiếm 22,32% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10 năm.
Thành phố Hồ Chí Minh có gần một phần ba là dân nhập cư từ các tỉnh khác. Cũng
theo số liệu điều tra dân số năm 2009, 1.983.048 người (27,68% tổng số dân thành
phố) kê khai có tôn giáo; trong đó những tôn giáo có nhiều tín đồ là: Phật giáo
1.164.930 người chiếm 16,26%, Công giáo 745.283 người chiếm 10,4%, Cao đài
31.633 người chiếm 0,44%, Tin lành 27.016 người chiếm 0,37%, Hồi giáo 6.580
người chiếm 0,09%.
Sự phân bố dân cư Tp.HCM không đồng đều, ngay cả các quận nội ô. Trong khi
các quận 3, 4, 5 hay 10, 11 có mật độ lên tới trên 40.000 người/km² thì các quận 2, 9,
12 chỉ khoảng 2.000 tới 6.000 người/km². Ở các huyệ
n ngoại thành, mật độ dân số rất
thấp, như Cần Giờ chỉ có 96 người/km². Mặc dù Tp.HCM có thu nhập bình quân đầu
người rất cao so với mức bình quân của cả Việt Nam, nhưng khoảng cách giàu nghèo
ngày các lớn do những tác động của nền kinh tế thị trường. Những người hoạt động
trong lĩnh vực thương mại cao hơn nhiều so với ngành sản xuất.
Giao thông vận tải
Thành phố H
ồ Chí Minh là đầu mối giao thông của cả miền Nam bao gồm
đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường không. Từ thành phố đi Hà Nội có quốc lộ
1A, đường sắt Thống nhất và quốc lộ 13 xuyên Đông Dương. Sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất chỉ cách trung tâm thành phố 7km, là sân bay lớn nhất nước với hàng chục đường
bay nội địa và quốc tế. Có các đường bay nội địa từ Tp.HCM tới Buôn Ma Thu
ột, Đà
Lạt, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Phú Quốc, Pleiku, Quy Nhơn,

Rạch Giá, Vinh.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam, có tốc độ
phát triển nhanh nhất và ổn định nhất. Với sự phát triển kinh tế, nền dân trí cao và các
tiện nghi hiện đại, Tp.HCM được xem là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ
thuật của cả nướ
c.Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam
9

nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9%
dự án nước ngoài. Kết quả kinh tế - xã hội thành phố trong năm 2010 đã đạt được
những thành tích đáng kể, phần lớn các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch. Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.800
USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước 1168 USD/n
ăm. Tổng GDP cả
năm 2010 đạt 418.053 tỷ đồng (tính theo gía thực tế khoảng 20,902 tỷ USD), tốc độ
tăng trưởng đạt 11.8%.


a) Tình hình tăng trưởng kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.1. Giá Trị Sản Xuất trong Cơ Cấu Nghành Năm 2010
Cơ cấu nghành Giá trị sản xuất (tỷ đồng) So với năm 2009 (%)
Công nghiệp 609.268,0 14,2
Xây dựng 109.883,0 23,2
Nông nghiệp 6.927,3 3,9
Lâm nghiệp 84,1 5,8
Thủy sản 1.900,1 9,7
Du lịch 15,0 32,3
Nguồn : Cục Thống kê Tp Hồ Chí Minh
Giá trị sản xuất. Nền kinh tế của Tp.HCM đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác

mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính. Cơ
cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm
44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch
vụ chi
ếm tỷ trọng cao nhất 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm
47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
Giá trị sản xuất công nghiệp 12 tháng năm 2010 đạt 609.268 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng cao nhất trong các nghành, tăng 14,2% so với năm 2009. Đứng thứ hai là ngành
xây dưng với giá trị că năm đạt 109.883 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng tăng 23,2 % so
10

với năm 2009. Giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất vói giá trị 84,1 tỷ
đồng tăng 5,8% so cùng kỳ, chủ yếu do hoạt động khai thác chiếm 84,1%, tăng 6,2%.
Về thương mại, Tp.HCM có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa
dạng. Chợ Bến Thành là biểu tượng về giao lưu thương mại từ xa xưa của thành phố,
hiện nay vẫn giữ m
ột vai trò khá quan trọng. Với việc hình thành mạng lưới tiêu thụ
hàng hoá cùng với sức mạnh về tài chính, thương nghiệp, Tp.HCM chi phối hầu hết
hoạt động sản xuất kinh doanh của VKTTĐPN.
Với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng và điều kiện sinh hoạt, vui chơi giải trí,
Tp.HCM trong tương lai vẫn là nơi hấp dẫn nhất các nhà đầu tư nước ngoài cũng như

các tầng lớp dân cư VKTTĐPN và cả nước đến sinh sống, mua sắm và vui chơi.
Vốn đầu tư. Năm 2010, Tổng vốn đầu tư trên địa bàn ước thực hiện 173.492 tỷ
đồng, so với cùng kỳ tăng 20,8%; vượt 0,9% so kế hoạch năm và bằng 41,5% GDP.
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn ước thực hiện 142.100 tỷ đồng, so với
kế hoạ
ch năm đạt 100,4%; so với năm trước tăng 20,9%. Vốn đầu tư xây dựng và sửa
chữa lớn thuộc ngân sách thành phố ước thực hiện 18.750 tỷ đồng, đạt 86,3% kế hoạch
năm và tăng 23,8% so với cùng kỳ. Từ đầu năm đến ngày 15/12, đã có 356 dự án có

vốn đầu tư nước ngoài được cấp phép, với tổng số vốn đăng ký 1.831,5 triệu USD, vốn
pháp định 677 triệu USD. So v
ới năm 2009, số dự án ít hơn 12 dự án, nhưng số vốn
đầu tư tăng gấp 2,2 lần, vốn bình quân 1 dự án đạt 5,1 triệu USD.
b) Tình hình phát triển nghành công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh
Cùng với sự phát triển kinh tế, nghành CN đã có những bước tiến nhanh, hình
thành nên một nghành công nghiệp đa dạng về nghành nghề và quy mô, trình độ công
nghệ từng bước đổi mới, tạo cơ sở ban đầu cho tiế
n trình CNH - HĐH đất nươc, giữ
vai trò là nghành kinh tế trọng điểm, là động lực thúc đẩy các nghành kinh tế khác
cùng phát triển.
Mức tăng một số ngành có tỷ trọng lớn như sau: thực phẩm đồ uống (chiếm tỷ
trọng cao nhất) tăng 11,6%, dệt tăng 6,6%, may tăng 13,4%, hóa chất tăng 10,4%, vật
liệu xây dựng tăng 9,4% . Riêng tháng 1-2011, sản xuất công nghiệp thành phố đạt gần
54.000 tỷ đồng, t
ăng gần 13% so với tháng 1-2010, trong đó ngành hóa chất tăng
9,7%, cơ khí chế tạo tăng 21,3%. Đáng lưu ý có 2 ngành đang có xu hướng tăng chậm
11

và giảm là lắp ráp xe ô tô và sản phẩm điện tử, chủ yếu từ khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài do không cạnh tranh nổi với hàng ngọai nhập.







Hình 2.2. Tỷ Trọng các Nghành Công Nghiệp 10 Tháng Đầu Năm 2010



Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Tp.HCM
Để có thể mở rộng cũng như tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp mũi nhọn,
thành phố cần phát triển công nghiệp hỗ trợ (các ngành sản xuất nguyên phụ liệu, linh
kiện, phụ tùng). Theo đó, thành phố cần đầu tư xây dựng vào các khu công nghiệp hỗ
trợ như cụm công nghiệp Dương Công Khi, huyện Hóc Môn (ngành định hướng là cơ
khí chế tạo), khu công nghiệp Phạm Văn Cội, huyện Củ
Chi (điện - điện tử, ô-tô, xe
12

máy), khu liên hiệp cơ khí lớn phía nam - khu công nghiệp Đa Phước (đúc luyện phôi
thép, gang) với tổng số vốn đầu tư gần 3.600 tỷ đồng.
Tuy nhiên do mất cân đối trong tăng trưởng công nghiệp, chú trong nhiều hơn
vào giá trị tăng trưởng (GDP) đã không phản ánh hết được mặt hạn chế của nó, dẫn
đến tình trạng thiếu bền vững trong sản xuất là tồn tại lớn nhất của ngành công nghiệ
p
Tp.HCM. Việc phát triển công nghiệp không chú trọng đến vấn đề môi trường đã làm
cho môi trường Tp.HCM bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế
và cuộc sống của người dân thành thị và dân cư các khu vực xung quanh thành phố.



2.2. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Chính sách đánh giá và xếp hạng ô nhiễm công nghiệp là một công cụ khá mới
mẽ hiện nay, đặc biệt đối v
ới các nước đang phát triển như Việt Nam. Mô hình quản lý
mới này được tiếp cận dựa trên cộng đồng kết hợp với việc áp dụng mạng mẽ các tiến
bộ của công nghệ thông tin, mạng lưới truyền thông đại chúng, để phổ biến mức độ
tuân thủ môi trường doanh nghiệp. Các cộng đồng có vai trò tích cực cùng tham gia
quản lý bảo vệ môi trường như giám sát thực thi luật và các hành vi gây ô nhiễm.

Đồ
ng thời qua đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân.
Quan điểm tiếp cận mới này hiện đã được thử nghiệm ở rất nhiều nước
khác nhau trên toàn thế giới giới, đặc biệt các nước phát triển như Mỹ, Đức, các nước
Tây Âu, những nước đang phát triển mạnh như Trung Quốc, Indonesia và đã thu về
những thành quả nhất định. Đề tài đã tìm hi
ểu chương trình nghiên cứu ở Inonesia -
chương trình này có tên là PROPER – Chương trình kiểm soát, đánh giá và xếp hạng ô
nhiễm theo tài liệu của Thomas Sterner, 2002. Trên cơ sở đó, đề tài đã xây dựng chính
sách đánh giá và xếp hạng ô nhiễm ở tại Tp.HCM, và ứng dụng trên 20 phiếu điều tra
doanh nghiệp do Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường Tp.HCM tiến hành điều tra 2008.
Chính sách đề cập tình hình hoạt động, chất lượng môi trường và mức độ tuân
thủ
pháp luật về môi trường thông qua các tiêu chí đánh giá đã được xác định trước,
qua quá trình đánh giá đã hoạch sẵn sẽ cho kết quả phân hạng của các doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp sau khi được phân hạng sẽ mang một màu sắc tương ứng với chất
13

lượng môi trường doanh nghiệp đó. Thông qua màu sắc, doanh nghiệp, cơ quan quản
lý và công chúng sẽ biết được tình trạng về môi trường của doanh nghiệp. Dưới hình
thức pháp lý, các doanh nghiệp tuân thủ môi trường, sản xuất có hiệu quả sẽ được
thành phố biểu dương, được cộng đồng thừa nhận là doanh nghiệp thân thiện với môi
trường. Ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất và không tuân thủ môi trường
sẽ bị công bố lên mạng lưới truyền thông và điều này dẫn đến sự quan tâm thực sự
của các doanh nghiệp đối với việc bảo vệ môi trường.

×