Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank – Chi Nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 65 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang1
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ ATM 3
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ ATM: 3
1.1.1.1. Sự hình thành thẻ ATM: 3
1.1.1.2 Phát triển của thẻ ATM: 3
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo về thẻ ATM: 3
1.1.2.1. Khái niệm thẻ ATM: 3
1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ ATM: 3
1.1.3. Phân loại thẻ ATM: 3
1.1.4. Chủ thẻ tham gia phát hành và thanh toán thẻ ATM: 3
1.1.5. Quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ATM: 3
1.1.5.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ ATM 3
1.1.5.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ ATM 3
1.1.6. Lợi ích của thẻ ATM: 3
1.1.6.2. Đối với ngân hàng: 3
1.1.6.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ ATM: 3
1.1.6.4. đối với nền kinh tế: 3
1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ATM: 3
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triền dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng
thương mại: 3
1.3.1.3. Các nhân tố chủ quan: 3
1.3.1.1. Sản phẩm thẻ của ngân hàng: 3
1.3.1.2. Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ: 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà


SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang2
1.3.1.3. Tiềm lực cơ sở vật chất và công nghệ của ngân hàng: 3
1.3.1.4. Nguồn nhân lực: 3
1.3.1.5. Chính sách Maketting của ngân hàng: 3
1.3.2. nhân tố khách quan: 3
1.3.2.1. Điều kiện pháp lý: 3
1.3.2.2. Điều kiện về mặt xã hội: 3
1.3.2.3. Điều kiện về mặt kinh tế : 3
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI
SEABANK – CHI NHÁNH ĐẰ NẴNG TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2011 3
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SEABANK – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG” 3
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SeABank – chi nhánh Đà Nẵng: 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của SeABank – chi nhánh Đà Nẵng: 3
2.1.2.1. sơ đồ cơ cấu tổ chức của SeABank – chi nhánh Đà Nẵng: 3
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm của từng phòng ban: 3
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SeABank - chi nhánh Đà Nẵng năm
2009 đến năm 2011: 3
2.1.3.1. Về huy đông vốn: 3
2.1.4.2. Về nghiệp vụ cho vay: 3
2.1.4.3. Về kết quả hoạt động cho vay của SeABank 3
2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ ATM TẠI SEABANK – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2009 ĐẾN
NĂM 2011: 3
2.2.1 Sơ lược về các loại thẻ của SeABank - chi nhánh Đà Nẵng: 3
2.2.2 Kết quả phát hành thẻ tại SeABank- Chi nhánh Đà Nẵng: 3
2.2.3 kết quả thanh thẻ tại SeAbank- chi nhánh Đà Nẵng: 3
2.2.4 Hoạt động của mạng lưới máy ATM tại SeABank- chi nhánh Đà Nẵng: 3
2.2.5 Kết quả kinh doanh từ dịch vụ phát hành thẻ ATM tại SeABank- chi nhánh
Đà Nẵng năm 2009 đến năm 2011 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà

SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang3
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI NGÂN HÀNG
SEABANK- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3
2.3.1 Kết quả đạt được 3
2.3.2. Những hạn chế của dịch vụ thẻ ATM tại Chi nhánh: 3
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế đó: 3
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI
SEABANK- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3
3.1 CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁT: 3
3.1.1. Định hướng và mục tiêu của SeABank- chi nhánh Đà Nẵng về phát triển
dịch vụ thẻ ATM đến năm 2015: 3
3.1.1.1 Định hướng: 3
3.1.1.2 Mục tiêu: 3
3.1.1.3 Những cở hội và thách thức trong phát triển dịch vụ thẻ 3
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI
SEABANK- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM2015: 3
3.2.1. Phân loại khách hàng và lựa chọn khách hàng mục tiêu sử sản phẩm thẻ
ATM của SeABank- chi nhánh Đà Nẵng đến năm 2015: 3
3.2.1.1 Phân loại khách hàng: 3
3.2.1.2 Lựa chọn khách hàng mục tiêu: 3
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊC VỤ THẺ ATM TẠI NGÂN
HÀNG SEABANK- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ĐẾN GIAI ĐOẠN 2012-1012 3
3.3.1 Nâng cao hiệu quả công tác Marketing 3
3.3.2. Hoàn thiện và hiên đại hóa công nghệ tin học 3
3.3.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngủ cán bộ chuyên
trách về thẻ: 3
3.3.4 Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ: 3
3.4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ THẺ TẠI SEABANK- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG: 3
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ: 3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang4
3.4.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước: 3
3.3.3 Kiến nghị với SeAbank: 3
KẾT LUẬN 3
LỜI CẢM ƠN 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang5
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Chi nhánh ngân hàng SeAbank – ĐN
Bảng 2: Tình hình cho vay tại SeAbank- Chi nhánh ĐN.
Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại SeAbank- Chi nhán ĐN.
Bảng 4: Số lượng thẻ phát hành của SeAbank- CN ĐN từ năm 2009- 2011.
Bảng 5: Doanh số rút tiền tại máy ATM của SeAbank- ĐN.
Bảng 6: Doanh số thanh toán qua máy POS của SeAbank- CN ĐN.
Bảng 7: Số lượng máy ATM và máy POS (EDC) của SeAbank- CN Đà Nẵng.
Bảng 8: Thu nhập từ hoạt động phát hành thẻ ATM năm 2009 đến năm 2011.
Bảng 9: Chi phí cho việc phát hành và thanh toán thẻ ATM năm 2009- 2011.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
SEABANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
Credit: Thẻ tín dụng
Debit Card: Thẻ ghi nợ
Casd Card: Thẻ rút tiền mặt
NHPH: Ngân hàng phát hành.
HHDV: Hàng hóa dịch vụ
NHTT: Ngân hàng thanh toán

DNVVN: Doanh ngiệp vừa và nhỏ
PGD: Phòng giao dịch
KHDN: Khách hàng doanh ngiệp
CBCNV: Cán bộ công nhân viên chức
BHXH: Bảo hiểm xã hội
NHTM: Ngân hàng thương mại
ATM ( Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động
POS (Point Of Sale): máy chấp nhận thẻ
EDC: (Electronic Data Capture): Thiết bị đọc thẻ từ điện tử.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang7
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế, là sự
phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các ngân hàng liên tục mở
rộng chi nhánh nâng cấp dịch vụ truyền thống và cho ra đời nhiều dịch vụ mới.
Một trong những dịch mới đem lại nhiều tiện lợi cho người sử dụng là dịch vụ
thẻ ATM.
Hoạt động thẻ ATM là sự phát triển cao của hoạt động ngân hàng thành
một khối thống nhất trên cơ sở một trung tâm thanh toán bù trừ. Có thể nói, hoạt
động ngân hàng hiện đại, gắn chặt và phát triển mạnh cùng hoạt động ngân hàng
điện tử.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay không thể tách rời hoạt động thẻ vì
nó được coi là điều kiện cần và đủ để thực hiện tiến trình hội nhập. Với xã hội
đang trên đà phát triển, con người không muốn giữ tiền mặt vì vậy các ngân
hàng liên tục mở rộng chi nhánh, nâng cấp dịch vụ truyền thống và cho ra đời
nhiều dịch vụ mới. Một trong những dịch vụ mới nhất và đem lại nhiều tiện ích
cho người sử dụng là dịch vụ thẻ ATM. Đặc biệt trong 3 năm gần đây, thị
trường thẻ ATM ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Sau một thời
gian em tìm hiểu và nắm bắt tình hình về thẻ ATM của các ngân hàng trên thị
trường và tình hình hoạt động của dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng SeABank nên

em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank – Chi Nhánh
Đà Nẵng”.
Mục tiêu nghiên cứu: Chuyên đề sẽ hệ thống một số vấn đề cơ bản về lý
luận chung, liên quan đến ngân hàng thương mại và hoạt động phát triển dịch vụ
thẻ của ngân hàng. Khảo sát đánh giá hoạt động phát hành thẻ tại SeABank – chi
nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn năm 2009- 2011.
Kết hợp một số vấn đề lý luận, qua phân tích đánh giá tình hình hoạt động
thực tiễn tại đơn vị, em xin đề xuất một số giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ
ATM tại SeABank giai đoạn năm 2009 – 2011.
Đối tượng ngiên cứu: Giải phát phát triển dịch vụ thẻ ATM tại SeABank –
chi nhánh Đà Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu: Thông qua việc định lượng từ số liệu hiện có
và khảo sát thực tế hiện nay về nhu cầu sử dụng thẻ, đề tài thực hiện tổng hợp
các cở sở lý thuyết liên quan đến thẻ, sau đó sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, so sánh và một số phương pháp định lượng khác để đưa ra thông tin về sử
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang8
dụng thẻ hiện nay, thực trạng, giải pháp, bất cập, để làm sáng tỏ, những vấn đề
đặt ra trong quá trình nghiên cứu. Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo
của trung tâm thẻ của SEABANK – Chi nhánh Đà Nẵng, các tạp chí , các
website, có liên quan được tổng hợp và xử lý.
Kết cấu chuyên đề:
Nội dung chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ ATM tại SeABank– chi
nhánh Đà Nẵng.
Chương 3 : Giải phát phát triển dịch vụ thẻ ATM tại SeABank- chi nhánh
Đà Nẵng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà

SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ ATM
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ ATM:
1.1.1.1. Sự hình thành thẻ ATM:
Trong quá trình phát triển nền kinh tế vấn đề mở cửa hội nhập nền kinh tế
thế giới là vấn đề rất cần thiết. Hiện nay thị trường tài chính Việt Nam còn rất
trẻ, nên việc áp dụng các công nghệ khoa học trong lĩnh vực ngân hàng cũng
không kém phần quan trọng. Nhu cầu tiền mặt lưu thông vốn đã ra đời từ rất lâu,
song hiện nay việc sử dụng nắm giữ tiền mặt, nhất là khi ra đường đôi khi bất
tiện và không hề đơn giản, và gặp rất nhiều rủi ro, bất tiện trong giao dịch kinh
doanh. Với tình hình đó việc sử dụng thẻ và thanh toán đang thay đổi thói quen
sử dụng tiền mặt của người dân.
Ngày nay, khái niệm thẻ ATM đã không còn xa lạ với người tiêu dùng, bởi
lẽ những tiện ích mà nó mang lại đã góp phần làm cho việc thanh toán trở nên dễ
dàng và nhanh chóng hơn. Chỉ với một chiếc thẻ ATM, người tiêu dùng không
cần phải đi mua sắm, bán buôn hay đi du lịch mà lại vừa an toàn và có lãi với số
tiền để trong thẻ. Điều này tránh được rủi ro mất cắp và đỡ tốn sức vận chuyển.
Phần lớn sinh viên đều sống xa nhà, việc nhận tiền từ gia đình đôi lúc gặp
rất nhiều khó khăn. Với chiếc thẻ ATM thì điều đó không còn quan trọng. Chính
những điều đó góp phần làm cho thẻ ATM được sử dụng rộng rãi.
1.1.1.2 Phát triển của thẻ ATM:
Việc ra đời của những chiếc thẻ ATM là nhằm giảm áp lực việc lưu thông
tiền mặt trên thị trường. Vời phương thức thanh toán điện tử, các giao dịch được
giải quyết qua hệ thống ngân hàng dưới hình thức chuyển khoản qua đó giúp
mọi người tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại.
Trước kia, các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp tại ngân
hàng. Sau khi thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được
chuyển hóa dần thành chức năng của thẻ.

Đến nay, số đông người dân sống ở thành phố lớn đã quen dần với việc sử
dụng thẻ ATM để cất giữ khoản tiền thu nhập hàng tháng. Với thẻ ATM mọi
người đã có thể dễ dàng thực hiện việc rút tiền, gửi tiền cho người khác ngay
trên máy ATM.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang10
Mặc dù người tiêu dùng Việt Nam vẫn chưa quen thanh toán qua thẻ,
nhưng với đà phát triển của nền kinh tế của Việt Nam như hiện nay thì việc ứng
dụng hình thức thanh toán điện tử sẽ phổ biến trong tương lai.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo về thẻ ATM:
1.1.2.1. Khái niệm thẻ ATM:
Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ
ghi nợ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền, dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài
khoản. Chủ tài khoản phải có sẵn tiền trong tài khoản từ trước và chỉ được rút
trong giới hạn tiền có trong tài khoản của mình. Một số ngân hàng cho phép rút
đến mức 0, tuy có một số ngân hàng khác yêu cầu bắt buộc phải để lại một số
tiền tối thiểu trong tài khoản.
Hiện nay, trên khắp thế giới thẻ ATM không chỉ để giao dịch trên các máy
ATM thuần túy, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các thiết bị máy POS mà
ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua
hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể là khách
sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân bay v.v
1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ ATM:
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay đổi
khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay, với
nhiều thành tựu của kỹ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm một con
chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật cho thẻ.
Thẻ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước chuẩn hóa quốc
tế là 54mm*, dày 1mm, có 4 góc tròn. Màu sắc của thẻ có thể khác nhau tùy
theo từng quy định của từng NHPH. Hai mặt của thẻ chứa đựng những thông tin

và kí hiệu khác nhau, cụ thể:
+ Mặt trước của thẻ.
Nhãn hiệu thương mại của thẻ.
Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.
Số thẻ và tên chủ thẻ được in nổi.
Ngày hiệu lực của thẻ.
Ngoài ra còn có một số đặc điểm khác như: hình của chủ thẻ, hình nổi
không gian ba chiều, con chip ( với thẻ thông minh).
+ Mặt sau của thẻ:
- Giải băng từ chứa các thông tin đã được mã hóa theo một tiêu chuẩn
thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang11
Ngoài ra, thẻ còn có thêm một số yếu tố khác tùy theo quy định của Tổ
chức quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
1.1.3. Phân loại thẻ ATM:
Nếu đứng trên góc độ khác nhau để phân chia các loại thẻ thì ta thấy thẻ
ATM rất đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó nhiều góc độ người phát hành,
công nghệ sản xuất theo phương thức hoàn trả.
 Theo đặc tính kỹ thuật:
-Thẻ băng từ: Được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một băng từ và hai
hàng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này được phổ biến trong 20 năm nay.
- Thẻ thông minh: Dựa trên kỹ thuật vi sử lý tin học nhờ gắn một thẻ “chip”
điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều
nhóm dung lượng nhớ của “chip” điện tử là khác nhau.
 Theo tiêu thức chủ thẻ phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng
linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng.

- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch hay giải trí do
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như: Diner Cub, Amex… Đó cũng có thể
là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn.

Theo tính chất thanh toán thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card) : Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,
theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng không trả lãi (nếu
chủ thẻ hoàn trả số tiền đúng thời hạn) để mua hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở,
cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này.
- Thẻ ghi nợ ( Debit card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài
khoản tiền của chủ thẻ. Loại hàng hóa này khi mua hàng hóa, dịch vụ, giải trí
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ và đồng
thời ghi có ngay ( chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó.
- Thẻ rút tiền mặt ( Casd Card) : Là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng.
1.1.4. Chủ thẻ tham gia phát hành và thanh toán thẻ ATM:
* Tổ chức thẻ quốc tế:
Là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng
lưới của mình, đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ chức tín dụng,
các công ty phát hành thẻ, đặc ra các quy tắt bắt buộc các thành viên phải áp
dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang12
* Ngân hàng phát hành thẻ ATM:
Là ngân hàng được phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ mang thương
hiệu của mình, trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở
và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử
dụng thẻ cho khách hàng. NHPH có quyền ký hợp đồng đại lý với bên thứ ba
trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ.
* Ngân hàng thanh toán thẻ ATM:

Là ngân hàng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán, thông qua
việc ký hợp đồng chấp nhận thẻ với các đơn vị cung cấp HHDV. Ngân hàng sẽ
cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ và hướng dẫn cách thức
vận hành cũng như cách thức quản lý, xứ lý các giao dịch tại các đơn vị này.
* Chủ thẻ ATM:
Là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do các công ty ủy
quyền sử dụng), có tên được in nổi trên thẻ và được sử dụng để chi trả tiền
HHDV hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân hàng. Một chủ
thẻ có thẻ sử dụng một hay nhiều thẻ. Có 2 điều kiện chủ thẻ:
- Chủ thẻ chính: Là những người đứng tên xin được cấp thẻ và được NHPH
cấp thẻ để sử dụng.
- Chủ thẻ phụ: Là những người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
* Đơn vị chấp nhận thẻ ATM:
Là đơn vị cung ứng HHDV có ký kết với NHTT về việc chấp nhận thanh
toán các HHDV mà mình cung cấp bằng thẻ. Thông thường, các đơn vị này sẽ
được trang bị máy móc kỹ thuật đẻ tiếp nhận thanh toán thay cho tiền mặt
1.1.5. Quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ATM:
1.1.5.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ ATM.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang13
Sơ đồ 1.1 : nghiệp vụ phát hành thẻ ATM
(4)
(3) (5)
(2) (6)
(1) (7)
(9) (8)
Nhìn sơ đồ 1.1 ta thấy phát hành thẻ gồm các bước sau:
(1). Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn khách hàng
làm đơn theo mẫu nộp lại cho ngân hàng
(2). Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định

hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng theo các hạng đặc biệt : vip,
hạng thường, trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
Ngân hàng phát
hành
Chuyển về
trung tâm thẻ
Nhập dữ liệu
phát hành
Thẩm định quyết định phát
hành
Nhận yêu cầu
Tiếp nhận hồ sơ
Mã hóa, in nổi
Chay bath (xử lý)
Mailling
Khách hàng
Nhận thẻ từ trung
tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang14
(3). Thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì ngân hàng
gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ (phải có xác nhận của giám đốc chi nhánh
hoặc trưởng phòng nghiệp vụ).
(4),(5),(6),(7),(8). Tại trung tâm, các thông tin về khác hàng sẽ được mã
hóa, sau đó gửi hồ sơ về trung tâm gửi kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua
NHPH.
(9). Nhận được thẻ từ trung tâm, NHPH xác nhận bằng văn bản có chữ ký
của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung tâm làm thẻ,
sau đó giao thẻ cho khách hàng. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị xin cấp
thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 6 ngày.

Nhưng tùy theo từng ngân hàng mà có điều chỉnh cho phù hợp như: với
ngân hàng mà chi nhánh phát hành và hội sở chính là một thì sẽ không có bước
(3),(9); tùy theo loại thẻ là thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng mà quy trình phát hành
thẻ sẽ không có bước (2).
Khi được trao quyền sở hữu thẻ, khách hàng được gọi là chủ thẻ. Ngân
hàng được gọi là NHPH. Trong quá trình sử dụng thẻ để thanh toán tiền HHDV
hoặc rút tiền tại các máy rút tiền tự động, yêu cầu cần được giải trình khi có
khúc mắc đối với bảng kê giao dịch do NHPH gửi. NHPH có nghĩa vụ giải
quyết thấu đáo các thắc mắc của khác hàng, kịp thanh toán cho các ĐVCNT,
NHTT, hướng dẫn họ thức hiện đúng quy trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ,
đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng.

Phát hành lại, thay thế, in lại, nâng cấp thẻ ATM:
Tại NHPH thẻ, khi chấp nhận được yêu cầu in lại, thay thế, nâng cấp thẻ
của khách hàng thì cần kiểm tra lại các thông tin và các điều kiện đảm bảo như
tiền ký quỹ hoặc thế chấp (nếu có). Trong trường hợp nâng cấp thẻ, tạo dữ liệu
thay thế gửi nơi in thẻ để thực hiện. In xong, NHPH kiểm tra tình trạng thẻ như
trong trường hợp thẻ mới.
1.1.5.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ ATM
Sơ đồ 1.2: nghiệp vụ thanh toán thẻ:
2
6
khách
hàng/chủ thẻ
Đơn vị chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
phát hành thẻ
NH thanh toán
thẻ

1
7
4
5
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang15
Nhìn sơ đồ trên ta thấy các bước thanh toán thẻ bao gồm:
(1). NHPH phát hành thẻ cho khách hàng, khách hàng trở thành chủ thẻ.
(2). Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền HHDV hay rút tiền mặt.
(3). ĐVCNT kiểm tra thẻ và thông tin chủ thẻ trước khi giao dịch, liên hệ
với NHPH để xin cấp phép giao dịch. Khi việc cấp phép hoàn thành, ĐVCNT in
hóa đơn, lấy chữ ký của chủ thẻ (phải khớp với chữ ký mẫu trên thẻ) và cung
cấp HHDV hay ứng tiền mặt cho khách hàng rồi trả lại thẻ.
(4). ĐVCNT đòi tiền từ NHTT sau khi nộp lại hóa đơn, chứng từ cho
NHTT (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ điện tử.
(5). NHTT thực hiện ứng trả tiền cho ĐVCNT (báo Có).
(6). NHTT báo có sang NHTT để đòi tiền (lập Lệnh chuyển Nợ gửi đi).
(7). NHTT tiếp nhận thông tin theo yêu cầu thanh toán liên quan từ NHTT
và xử lý. Ghi nợ cho chủ thẻ vào tài khoản thích hợp và gửi lệnh chuyển Có (báo
cáo số tiền và số giao dịch được thanh toán) cho NHTT.
1.1.6. Lợi ích của thẻ ATM:

Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán trong và ngoài nước:
Đây là tiện ích nổi bật của thẻ ATM. Thẻ ATM giúp cho khách hàng có thể
sử dụng dịch vụ ngân hàng ở đâu mà không cần quan tâm đến thời gian và địa
điểm. Các giao dịch được thực hiện một cách tự động, đơn giản, chính xác,
nhanh chóng, và có tính đảm bảo. khi đi du lịch hay ở nước ngoài, chủ thẻ chỉ
cần đem theo thẻ ATM để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình mà
không cần chuẩn bị một lượng ngoại tệ hay séc du lịch.


An toàn:
Do tính vô danh của tiền mặt nên khi bị mất tiền mặt thì khả năng tìm lại là
rất thấp, nhưng với thẻ thì ngược lại. Khi mất thẻ hay để lộ số PIN, chủ thẻ chỉ
cần báo ngay cho NHPH để phong tỏa tài khoản thẻ. Hơn nữa, chủ thẻ là người
duy nhất có quyền sử dụng thẻ, thẻ lại được chế tạo dựa trên kỹ thuật tinh vi,
hiện đại, khó giả mạo nên tính an toàn của nó rất cao.

Văn minh:
Thanh toán bằng thẻ ngoài tính tiện lợi, gọn nhẹ, nhanh chóng, an toàn và
hiệu quả với chủ thẻ, nó còn tạo nền văn minh, lịch sự, sang trọng cho khách
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang16
hang khi thanh toán. Mặc khắc, nó còn giúp khách hàng tiếp cận với các phương
thức mua hàng gián tiếp hiện nay như đặt hàng qua thư hay điện thoại, mua hàng
qua mạng.

Được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm:
Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế đang ngày càng đa dạng hóa loại hình
phục vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa dụng cao nhất cho khách hàng. Chẳng
hạn, chủ thẻ sẽ được hưởng các dịch vụ như bảo hiểm, đặt vé, thanh toán hóa
đơn tiền điện nước. điện thoại,hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,…

Kiểm soát được chi tiêu:
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến, chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm
soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời có thể tính toán được các
khoản phí và nếu trả lãi cho mỗi khoản giao dịch.
1.1.6.2. Đối với ngân hàng:

Giá tăng thu nhập của ngân hàng:

Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí và lãi việc phát hành thẻ, phí
chiết khấu đại lý ĐVCT, phí sử dụng thẻ (phí thường niên), và lãi suất cho
khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán. Đó là chưa kê các khoản thu từ
dịch vụ ngân hàng và đầu từ kèm theo.
Một yếu tố nữa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng trung
thành của khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại ngân
hàng thì hiếm khi họ muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác. Lợi dụng tâm
lý này của khách hàng, ngân hàng có thẻ tăng lãi suất tương đối cho khoản tín
dụng thanh toán thẻ để tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng mà không sợ mất
khách hàng đồng loạt.
Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự “hỗ trợ chéo” rất có hiệu quả cho
ngân hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thẻ bù đắp cho
hoạt động kém sinh lời của ngân hàng.

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng:
Thẻ ATM ra đời làm phong phú thêm dịch vụ của ngân hàng. Thẻ cho phép
các ngân hàng đưa ra các dịch vụ mới cho khách hàng hiện có và là một phương
tiện tối ưu để hấp dẫn các khách hàng mới nhờ vào các tiện ích của nó. Việc gia
nhập các tổ chức thẻ quốc tế giúp ngân hàng tạo thêm được quan hệ vời nhiều
ngân hàng và tổ chức tài chính khác, qua đó củng cố uy tín và tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá
trình toàn cầu hóa. Hội nhập với cộng đồng thế giới.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang17

Tăng nguồn vốn huy động, mở rộng hoạt động tín dụng cho ngân
hàng:
Với thẻ ghi nợ, là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi mở
tại ngân hàng. Do đó, số lượng chủ thẻ phát hành càng nhiều thì số tài khoản
tiền gửi càng tăng qua đó số vốn của ngân hàng cũng tăng lên một khoản tương

đối. với thẻ tín dụng, trong quy chế phát hành thẻ tín dụng, khách hàng phải ký
quỹ một khoản tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Trong thời
gian sử dụng thẻ, khách hàng không được sử dụng số tiền này như nguồn vốn
huy động được.
Mặc khác, ngân hàng còn có thể mở rộng hoạt động cho vay, đăc biệt là
cho vay tiêu dùng thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Hoạt động cho vay này
khá an toàn, nhanh chóng, hiệu quả cao do khoản vay dựa vào uy tín hoặc khả
năng tài chính cao của chủ thẻ.

Hiệu quả cao trong thanh toán:
Thẻ đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường và sẽ trở
thành phương thức thanh toán chủ đạo trong tương lai. Khi càng nhiều khác
hàng sử dụng thẻ thì ngân hàng sẽ thực hiện các giao dịch ít hơn, việc thực hiện
giao dịch nhanh hơn, hiệu quả,… Hoạt động của ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu
quả hơn.

Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đưa thêm một loại hình
thanh toán mới như dịch vụ thẻ để phục vụ khách hàng buộc ngân hàng phải
không ngừng trang bị thêm thiết bị, kỹ thuật, công nghệ để cung cấp cho khách
hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu
quả đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.6.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ ATM:

Tăng danh số bán hàng HHDV và thu hút thêm khách hàng:
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện
thanh toán nhanh chóng, tiện lợi. Do vậy, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng
lên, doanh số cung ứng HHDV cũng tăng theo. Thẻ thanh toán cho ĐVCNT một
khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ khác không chấp nhận thẻ. Môi
trường văn minh hiện đại trong giao dịch khi thanh toán thẻ là yếu tố quan trọng

để thu hút khách hàng, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, các nhà đầu tư.

Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng, tăng vòng quay vốn:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang18
Khi dữ liệu về giao dịch thanh toán được truyền tải tới NHTT, lập tức giá
trị giao dịch đó sẽ được ghi Có ngay vào tài khoản tiền gửi của ĐVCNT. Số tiền
đó có thể dùng ngay vào những mục đích kinh doanh khác. Mặt khác, khi sử
dụng thẻ, khách hàng không phải mua chịu mà thanh toán ngay nên ĐVCNT thu
được tiền ngay.

An toàn, đảm bảo:
Giao dịch bằng thẻ giúp ĐVCNT tránh được rủi ro tiền giả và nguy cơ bị
trộm, cướp tiền mặt hay séc.
 Tiết kiệm chi phí, dễ quản lý:
Với việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ, ĐVCNT có thể giảm được các
khoản chi phi về tiền mặt như: kiểm đến, bảo quản, nộp vào tài khoản của ngân
hàng… Chỉ vài thao tác đơn giản là đã thu được tiền mà không phải trả lại tiền
thừa và nộp luôn vào tài khoản của ngân hàng. Tiết kiệm được rất nhiều thời
gian và chi phí nhân công cho ĐVCNT.
 Thiết lập được mối quan hệ mật thiết với ngân hàng:
Khi chấp nhận thẻ thanh toán ĐVCNT sẽ được ngân hàng cung cấp các
máy móc cần thiết để phục vụ cho việc thanh toán bằng thẻ. Họ không phải mất
tiền đầu tư cho hình thức này. Các ĐVCNT nhờ đó cũng thiết lập được mối
quan hệ mật thiết vời ngân hàng, điều này đồng nghĩa với ngân hàng sẽ dành
cho họ những ưu đãi hơn trong các giao dịch khác, đặc biệt là trong quan hệ tín
dụng.
1.1.6.4. Đối với nền kinh tế:

Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông:

Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nên vai trò đầu tiên
của thẻ là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, hạn chế nguy cơ lạm
phát trong nền kinh tế. Ở những nước phát triển, thanh toán tiêu dùng bằng thẻ
chiếm tỷ trọng lớn cho nên áp lực tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể. Từ đó
làm giảm các chi phí về vận chuyển, phát hành, kiểm kê tiền trong nền kinh tế,
đồng thời cũng ngăn chặn được nạn làm tiền giả.

Tăng tốc độ chu chuyển, thanh toán trong nên kinh tế:
Hầu hết mọi giao dịch trong nước và quốc tế đều được thực hiện và thanh
toán trực tuyến. Vì vậy, tốc độ chu chyển, thanh toán nhanh hớn rất nhiều so với
những giao dịch sư dụng các phương tiện thanh toán khác. Thay vì thực hiện các
giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ
thống máy móc điện tử thuận tiện, nhanh chóng.

Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang19
Trong thanh toán thẻ tất cả giao dịch đều nằm dưới sự quản lý của ngân
hàng tạo điều kiện để NHNN kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng, hoạch
định các chính sách kinh tế vĩ mô, hạn chế được các hoạt động kinh tế ngầm.

Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và
đầu tư nước ngoài:
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận một
phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại
văn minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch và đầu từ
nước ngoài.
1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ATM:
Trong kinh doanh, dù ở bất cứ lĩnh vực nào cũng có thể gặp phải rủi ro.
Kinh doanh thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vấn đề quan trọng là các

nghành ngân hàng phải nghiên cứu, phân tích, từ đó hạn chế tối đa rủi ro có thể
gặp phải.
- Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo:
- Thẻ giả.
- Thẻ mất cắp, thất lạc.
- Thẻ bị giả mạo để thanh toán qua thư điện tử, điện thoại.
- Tạo băng từ giả.
- Rủi ro khác
 Rủi ro do khách hàng thiếu trung thực.
 Rủi ro mà ngân hàng thanh toán phải chịu do không kịp thời cung
cấp danh sách thẻ bị cấm lưu hành cho các ĐVCNT khi các giao dịch đã được
ĐVCNT thực hiện.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triền dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng
thương mại:
1.3.1.3. Các nhân tố chủ quan:
1.3.1.1. Sản phẩm thẻ của ngân hàng:
Các sản phẩm thẻ của ngân hàng khác nhau sẽ tập hợp những đặc điểm,
tính năng khác nhau và thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn đa dạng của khác
hàng. Sản phẩm nào càng đem lại lợi nhuận càng nhiều cho khách hàng thì sản
phẩm đó càng được nhiều khách hàng ưa chuộng, tính cạnh tranh của nó càng
cao.
1.3.1.2. Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang20
Việc lắp đặt càng nhiều máy ATM, mạng lưới ĐVCNT càng rộng khắp thì
càng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, tiện lợi của sản phẩm thẻ cũng tăng
lên. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng dùng thẻ.
1.3.1.3. Tiềm lực cơ sở vật chất và công nghệ của ngân hàng:
Dịch vụ thẻ gắn liền với việc đầu từ trang thiết bị, móc hiện đại. Ngân hàng
nào có công nghệ hiện đại sẽ mang lại nhiều tiện ích và sự hài lòng cho khách

hàng, từ đó sẽ khuyến khích nhiều khách hàng sử dụng thẻ nhiều hơn. Muốn đầu
tư vào công nghệ hiện đại đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn lớn do chi phí
việc mua sắm, bảo dưỡng cho máy móc tương đối lớn. Hơn nữa, công nghệ lại
luôn thay đổi.
1.3.1.4. Nguồn nhân lực:
Đây là nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại của hoạt động kinh
doanh, nhất là trong lĩnh vực thẻ. Đội ngủ cán bộ có năng lực, năng động, sáng
tạo và giàu kinh nghiệm sẽ thúc đẩy dịch vụ thẻ ngày càng hoàn thiện và mở
rộng. Ngân hàng nào thực sự quan tâm đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo
nhân lực, thu hút nhân tài thì ngân hàng đó sẽ chiếm được lợi thế trong kinh
doanh thẻ.
1.3.1.5. Chính sách Maketting của ngân hàng:
Thông qua những chính sách Maketting, ngân hàng sẽ giới thiệu về sản
phẩm thẻ của mình, từ đó sẽ có nhiều người biết đến sản phẩm thẻ của ngân
hàng hơn, kích thích khách hàng sử dụng thẻ, thu hút khách hàng. Đặc biệt, làm
tăng uy tín và hình ảnh của ngân hàng được nâng cao trên thị trường.
1.3.2. Nhân tố khách quan:
1.3.2.1. Điều kiện pháp lý:
Một môi trường pháp lý đầy đủ hiệu lực, chặc chẽ, thống nhất, đồng bộ mới
có thể đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia bảo hành, sử dụng và
thanh toán thẻ, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị
trường thẻ. Từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển thẻ trong tương lai.
1.3.2.2. Điều kiện về mặt xã hội:
+ Thói quen giao dịch của công chúng: Thẻ rất khó hoặc không thể phát
triển trong một xã hội mà chi tiêu bằng tiền mặt đã trở thành thói quen không thể
thay đổi trong công chúng.
+ Thu nhập của người dân: Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao
hơn. Khi đó, con người không muốn cầm một số tiền lớn để đi mua hàng hóa…
Hơn nữa, khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch giải trí cũng tăng. Thẻ
ATM là phương tiện hữu hiệu nhất được khách hàng lựa chọn.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang21
1.3.2.3. Điều kiện về mặt kinh tế :
+Tiền tệ ổn định: Người dân sẽ rút tiền mặt và tiêu dùng ồ ạt khi đồng tiền
mất giá và rò ràng không ai muốn sử dụng thẻ trong trường hợp này. Tiền tệ ổn
định tạo điều kiện mở rộng sử dụng và ngược lại.
+Sự phát triền ổn định của nền kinh tế: Thanh toán thẻ không thể phát triển
trong điều kiện dân cư còn thấp, các khoản chi tiêu nhỏ lẽ nên sự phát triển ổn
định của nền kinh tế, tiền đề của mức thu nhập cao và ổn định của người dân, là
điều kiện cần thiết của hoạt động kinh doanh thẻ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang22
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI
SEABANK – CHI NHÁNH ĐẰ NẴNG TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2011
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SEABANK – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG”
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SeABank – chi nhánh Đà
Nẵng:
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank được thành lập từ năm 1994,
SeABank là một trong những ngân hàng thương mại ra đời sớm nhất và hiện tại
nằm trong Top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam. Hiện tại SeABank có
vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, là một trong 8 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn
nhất Việt Nam, trong đó đối tác chiến lược nước ngoài Societe Generale sở hữu
20% cổ phần. SeAbank sở hữu trên 150 chi nhánh/ PGD trong cả nước, hơn
2.200 CBNV, hệ thống ATM kết nối với các liên minh Smairtlink, BanknetVN
và VNBC gồm hơn 11.000 máy ATM trên toàn quốc.
Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày cang cao, SeABank đặc biệt chú trọng mở
rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. Hàng loạt chi
nhánh mới khai trương ở phía Bắc như tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc
Ninh, ở phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng Tàu Đà
Nẵng và Nha Trang ở khu vực miền trung nâng tổng số lên 130 điểm giao dịch

của Seabank trên toàn quốc. Việc mở chi nhánh SeABank Đà Nẵng – chi nhánh
đầu tiên tại miền trung đã đánh dấu một bước phát triển mới nhằm phục vụ nhu
cầu tài chính đa dạng của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. SeABank Đà
Nẵng khai trương tháng 12/2006 tại địa chỉ 23 Nguyễn Văn Linh, phường Nam
Dương, quận Hải Châu. Đây là chi nhánh đầu tiên tại Miền trung.
Sự xâm nhập thị trường khu vực tại các trung tâm kinh tế trọng điểm,là
mục tiêu hàng đầu trong chiến lược cải tổ, tăng tốc và phát triển mạng lưới của
ngân hàng trong nước hiện nay, với điều kiện các chính sách được “nới lỏng
hóa”, thị trường tài chính – ngân hàng càng sôi động khi các ngân hàng nước
ngoài đang chính thức vào “ sân chơi” tại Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng
kinh tế GDP giai đoạn 2001 -2005 tăng bình quân 13%/ năm ( cao hơn mức 7.5
% của nước ngoài ), Đà Nẵng trở thành “ mãnh đất màu mỡ” hấp dẫn, thu hút
nhiều hoạt động của nhà đầu tư trong nhiều lĩnh vực.
Là một ngân hàng mới, nhưng được đánh giá có tốc độ tăng trưởng nhanh
về vốn. tài sản và mạng lưới cùng với định hướng phát triển kinh doanh trên nền
tảng định vị sự khác biệt như cấu trúc tổ chức định hướng tới khách hàng, các
sản phẩm dịch vụ được thiết kế phù hợp với từng phân khúc mục tiêu, thích nghi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang23
với tÍnh đa dạng của từng địa phương, SeABank đã nhanh chóng hội nhập và bắt
kịp ngay với môi trường kinh doang tại Đà Nẵng. Ngay ngày khai trương chi
nhánh ngân hàng này huy động được 50 tỷ đồng từ dân cư, mở đầu cơ hội kinh
doanh cho thương hiệu SeAbank tại thị trường này.

Chiến lược phát triển:
Xây dựng và phát triển SeABank trở thành ngân hàng bán lẽ tiêu biểu tại
Việt Nam là chiến lược phát triển cốt lõi của SeABank thời gian tới. Trong chiến
lược phát triển ngân hàng bán lẽ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách hàng
cá nhân ( bắt đầu bằng thị trường đại chúng và thị trường trung lưu, sau đó sẽ
tiến tới thị trường cao cấp), nhưng vẫn phát triển đối tượng doanh nghiệp vừa và

nhỏ và một số doanh nghiệp lớn. Các sản phẩm dịch vụ cầu SeABank được thiết
kế đa dạng phu hợp với nhu cầu và năng lực tài chính của từng đối tượng và
phân khúc khách hàng khác nhau.

Sứ mệnh:
SeABank phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng bán lẻ tiêu
biểu tại Việt Nam với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản
phẩm dịch vụ, tài sản… Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng một tập
hợp các sản phẩm - dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng tối đa nhu cầu
của từng khách hàng, tối ưu hóa các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và
sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng
đồng xã hội.

Tầm nhìn:
Phát triển mạnh theo cấu trúc của mô hình bán lẽ, từng bước tạo lập mô
hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh và phát triển đầy đủ theo mô hình
của tập đoàn ngân hàng - tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về sản
phẩm dịch vụ uy tín thương hiệu.

Phương châm hoạt động:
Phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của SeABank – chi nhánh Đà Nẵng:
2.1.2.1. sơ đồ cơ cấu tổ chức của SeABank – chi nhánh Đà Nẵng:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh:
Giám đốc chi nhánh
TP. Giao dịch
TP.Khách hàng
SME & PRO

TP Khách
hàng cá nhân
TP Quản
trị và HTHD
Trưởng
nhóm hỗ
trợ tín
Chuyên viên
quản lý quan
hệ KHCN
Chuyên viên
quản lý quan
hệ KH SME
Chuyên viên
quản lý quan
hệ KH
Chuyên
viên hỗ trợ
tín dụng
Chuyên
viên phát
triển KD
Chuyên viên
quản lý quan
hệ KD PRO
Trưởng
nhóm giao
dịch viên
Giao dịch/giao
dịch viên

Chuyên viên
hỗ trợ hoạt
động
Chuyên viên
hỗ trợ kỹ
thuật
Trưởng quỹ
Nhân viên quỹ
Trưởng nhóm
giao dịch viên
Nhân viên
hành - chính
nhân sự
Giao dịch viên
Giao dịch viên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thu Hà
SVTH: Hoàng Ngọc Hùng – Lớp:CNH5_09 Trang25
Qua sơ bộ máy nhà quản lý của chi nhánh ta thấy, các phòng ban, ban và
trưởng phòng trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám Đốc phần tác nghiệp trong
phạm vi chức năng và nhiệm vụ đã giao. Do vậy, không có hiện tượng chồng
chéo trách nhiệm, tạo khả năng chuyên môn hóa nghiệp vụ, giúp Ban lãnh đạo
điều hành tốt.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm của từng phòng ban:
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng không độc lập mà có
sự phối hợp chặt chẽ với nhau và hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành mục tiêu kinh
doanh chung của đơn vị
Nhiệm vụ cụ thể được quy định như sau:

Ban giám đốc CN:
- Giám đốc chi nhánh do hội đồng quản trị xem xét bổ, miễn nhiệm hoặc

xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc. Chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc, trước HĐQT và trước pháp luật điều hành và quản
lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trực tiếp điều hành, quản lý và
giám sát tình hình hoạt động của chi nhánh. Có quyền ủy quyền cho các bộ phận
thay mặt mình thực hiện một số công việc cụ thể và chịu trách nhiệm về ủy
quyền đó.
 Phòng quản trị và hỗ trợ hoạt động:
- Chịu trách nhiệm về công tác liên quan đến quản trị và hỗ trợ hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
- Xây dựng, tổ chức, điều hành mọi hoạt động của phòng Quản trị và hỗ trợ
hoạt động nhằm đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu công việc được giao.
- Giám sát việc hỗ trợ tín dụng và đặc biệt là phê duyệt việc tạo lập hợp
đồng vay, đăng ký thế chấp. Kiểm soát tính tuân thủ của hồ sơ xin giải ngân
trước khi giải ngân theo quy định của SeABank.
- Đảm bảo các công tác hậu cần của chi nhánh, kiểm soát chứng từ chi tiêu
tại chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng hoạt động của Phòng và kiêm vị
trí Trưởng phòng kế toán tại chi nhánh theo quy định tại Luật chế độ kế toán
hiện hành.

Phòng khách hàng cá nhân:
- Đề xuất chiên lược và mục tiêu kinh doanh thị trường khách hàng cá nhân.
- Chịu trách nhiệm về doanh số và công tác phát triển các đối tượng, các
khách hàng cá nhân trên địa bàn.

×