Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

CẨM NANG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.3 KB, 20 trang )










CẨM NANG DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Biên Soạn: TS Lê Nết
Các luật sư Công ty Luật LCT Lawyers:
Nguyễn Anh Tuấn
Đào Thị Chinh
Vũ Thanh Minh
Lê Công Thành







Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 4/2010
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTTTrang2


Lời nói đầu
Bước sang thập niên thứ hai của thiên niên kỷ mới, những đột phá quan trọng về
công nghệ thông tin (CNTT) đã thay đổi mạnh mẽ thế giới. Ngành CNTT, với thế mạnh là
ít vốn đầu tư, sử dụng chủ yếu chất xám, đã trở thành mũi nhọn trong định hướng phát
triển của nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như là Ấn Độ,
Trung Quốc, Ở Việt Nam, trong những năm gần đây CNTT đóng vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia cũng như nâng cao đời sống của người dân, do
đó, Nhà Nước có chính sách thuận lợi để phát triển CNTT. Các doanh nghiệp CNTT, đặc
biệt là những doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn thu hút đầu tư, hay những khu công nghệ
cao, được hưởng nhiều chính sách ưu đãi đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất
nhập khẩu v.v. Đây là những bước đà thuận lợi các doanh nghiệp CNTT cần phải tận dụng
để phát triển đầu tư và mở rộng sản xuất.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, doanh nghiệp CNTT còn gặp phải nhiều thách
thức. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhất là kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ 1/1/2007, các doanh nghiệp CNTT đã và
đang phải đương đầu với cuộc cạnh tranh khốc liệt trên ngay chính “sân nhà” của mình.
Các quy định chặt chẽ của Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) là hành lang pháp lý quan trọng và
là công cụ pháp lý hữu hiệu để các doanh nghiệp CNTT bảo vệ tài sản trí tuệ của mình,
cũng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên đáng tiếc là hiện nay nhiều doanh
nghiệp CNTT vẫn còn chưa quan tâm đúng mức đến việc đăng ký bảo hộ quyền SHTT,
dẫn đến việc đánh mất lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Không ít doanh nghiệp CNTT
phải chịu thiệt hại từ việc chính những tài sản trí tuệ của mình bị đánh cắp và sử dụng bởi
những đối thủ.
Chính vì vậy, với mong muốn góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của ngành
CNTT ở nước ta, tác giả đã biên soạn cuốn cẩm nang này để trang bị các doanh nghiệp các
kiến thức pháp lý cơ bản liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp CNTT. Tác giả hi
vọng sẽ cuốn “Cẩm nang doanh nghiệp Công nghệ thông tin” này sẽ cung cấp các thông
tin hữu ích cho các doanh nghiệp CNTT cũng như những nhà đầu tư tiềm năng đang quan
tâm đến lĩnh vực này có thể ứng dụng trong hoạt động đầu tư, sản xuất và kinh doanh.


Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 4/2010
TS. Lê Nết
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTTTrang3

CẨM NANG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Mục lục
1 Tổng quan về doanh nghiệp công nghệ thông tin 4
1.1 Khái niệm 4
1.2 Chính sách chung đối với doanh nghiệp CNTT 4
1.3 Ưu đãi đối với doanh nghiệp CNTT 5
2 Thành lập doanh nghiệp CNTT 6
2.1 Điều kiện thành lập doanh nghiệp CNTT 6
2.2 Thủ tục thành lập doanh nghiệp CNTT 7
3 Giải thể và phá sản doanh nghiệp CNTT 8
3.1 Giải thể 8
3.1.1. Các trường hợp giải thể 8
3.1.2. Thủ tục giải thể 8
3.2 Phá sản 10
3.2.1 Các trường hợp doanh nghiệp CNTT bị coi là lâm vào tình trạng phá sản
10
3.2.2 Thủ tục phá sản doanh nghiệp CNTT 10
4 Sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp CNTT 14
4.1 Quyền SHTT đối với sản phẩm CNTT 14
4.1.1 Đối tượng quyền SHTT 14
4.1.2 Căn cứ xác lập quyền SHTT 14
4.2 Chuyển giao quyền SHTT 15

4.2.1 Hợp đồng chuyển giao quyền SHTT 15
4.2.2 Đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền SHTT 16
5 Lao động trong doanh nghiệp CNTT 16
6 Các câu hỏi thường gặp 17
6.1 Bảo mật CNTT? 17
6.2 CNTT và lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ? 18
6.3 Phát triển công nghiệp CNTT theo hướng nào? 19


LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTTTrang4

CẨM NANG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1 Tổng quan về doanh nghiệp công nghệ thông tin
1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp công nghệ thông tin (“CNTT”) là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp CNTT, ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao
sản xuất và cung cấp sản phẩm CNTT, bao gồm sản phẩm phần cứng, phần
mềm và nội dung thông tin số.
Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện; bộ
phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện. Sản phẩm thiết bị số là thiết
bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát sóng vô tuyến điện và
thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi thông tin số. Bao gồm, thiết bị điện tử nghe nhìn; thiết bị
điện tử gia dụng; thiết bị điện tử chuyên dùng; và thiết bị thông tin - viễn
thông, đa phương tiện.

Phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã
hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và
được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua
bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
Sản phẩm nội dung thông tin số là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm
văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu
giữ, truyền đưa trên môi trường mạng.
Dịch vụ nội dung thông tin số là dịch vụ được cung cấp trên môi trường
mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, khai thác, phát
hành, nâng cấp, bảo hành, bảo trì sản phẩm nội dung thông tin số và các
hoạt động tương tự khác liên quan đến nội dung thông tin số.

1.2 Chính sách chung đối với doanh nghiệp CNTT
CNTT đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia
cũng như nâng cao đời sống của người dân, do đó, Nhà Nước có chính sách
thuận lợi để phát triển CNTT. Cụ thể như sau:
(i) Ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
(ii) Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển
CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp CNTT phát triển thành ngành
kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTTTrang5

(iii) Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực CNTT.

(iv) Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng CNTT
trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp CNTT và
phát triển nguồn nhân lực CNTT.
(v) Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc
gia.
(vi) Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và
phát triển CNTT đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có
hoàn cảnh khó khăn.
(vii) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng
và phát triển CNTT.
(viii) Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với
tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực CNTT.

1.3 Ưu đãi đối với doanh nghiệp CNTT
Thep pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp CNTT được
hưởng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: sản
xuất sản phẩm phần mềm được hưởng mức thuế suất ưu đãi 10%
trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) được tính liên tục từ năm
đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi
thuế;
- Trường hợp thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc
mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất
10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; và
- Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi, doanh nghiệp chuyển
sang áp dụng mức thuế suất 25%.
Ngoài ra, theo Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và văn bản hướng dẫn, doanh

nghiệp sản xuất sản phẩm CNTT sẽ được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
đối với các hàng hóa sau:
(i) Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định, bao gồm:
- Thiết bị, máy móc;
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được
Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa
đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện
thủy;
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTTTrang6

- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ
kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và
điểm b khoản này;
- Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây
chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời,
phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ
hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a
khoản này;
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được
(ii) Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất
được.
(iii) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án sản
phẩm CNTT, dự án thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ
khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm)
năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất; và

(iv) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án sản phẩm CNTT được
miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu
sản xuất

2 Thành lập doanh nghiệp CNTT
2.1 Điều kiện thành lập doanh nghiệp CNTT
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, Luật Doanh Nghiệp, tổ chức, cá nhân
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập, góp vốn, mua
cổ phần và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
trừ các đối tượng sau :
(i) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử
dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
(ii) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức;
(iii) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt
Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
(iv) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100%
vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTTTrang7

quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
khác;
(v) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
(vi) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành
nghề kinh doanh;
(vii) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều 94, Luật phá sản.
Ngoài ra, theo các quy định liên quan, việc thành l
ập doanh nghiệp CNTT
không phải tuân thủ theo các điều kiện chuyên ngành nào.

2.2 Thủ tục thành lập doanh nghiệp CNTT






10 ngày làm việc








10 ngày làm việc






(1)
Yêu cầu về hồ sơ đăng ký kinh doanh tùy thuộc vào (i) loại hình doanh
nghiệp dự định thành lập là công ty tư nhân, hay công ty TNHH một thành
Nộp đủ hồ sơ đăng ký
kinh doanh theo quy
định của Luật Doanh
nghiệp
(1)

Xem xét hồ sơ
đăng ký kinh
doanh
(2)

Người thực hiện
Cơ quan đăng ký
kinh doanh
Quy trình
Không
hợp
lệ
Người thành lập
Doanh nghiệp CNTT
Hợp lệ
Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký
kinh doanh
Thông báo yêu
cầu sửa đổi, bổ
sung

Nộp hồ sơ sửa
đổi, bổ sung
Xem xét hồ sơ
đăng ký kinh
doanh sửa đổi, bổ
sung
Không
hợp
lệ
Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký
kinh doanh
Thông báo từ
chối cấp phép,
nêu rõ lý do
Hợp lệ
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTTTrang8

viên, hay công ty TNHH hai thành viên trở lên, hay công ty cổ phần và (ii)
doanh nghiệp dự định thành lập có vốn đầu tư nước ngoài hay không.

(2)
Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ
của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu
cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy
định tại Luật Doanh nghiệp. Thời gian xem xét hồ sơ của cơ quan đăng ký
kinh doanh là 10 ngày đối với doanh nghiệp trong nước, và 15 ngày đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

3 Giải thể và phá sản doanh nghiệp CNTT
3.1 Giải thể
3.1.1. Các trường hợp giải thể
Giải thể Doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của Doanh
nghiệp. Giải thể là quyền của Doanh nghiệp, ngoài ra Doanh nghiệp còn bị
giải thể trong các trường hợp sau đây:
(i) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà
không có quyết định gia hạn;
(ii) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần;
(iii) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy
định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;
(iv) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác.

3.1.2. Thủ tục giải thể
Việc giải thể Doanh nghiệp phải tuân theo những thủ tục nhất định, cụ thể
như sau:
Bước 1 : Thông qua quyết định giải thể Doanh nghiệp
Quyết định giải thể phải bao gồm các nội dung theo quy định pháp luật hiện
hành và phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ,
người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh
nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của
doanh nghiệp.

LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTTTrang9

Quyết định giải thể gửi cho các chủ nợ phải kèm theo thông báo về phương
án giải quyết nợ.
Bước 2 : Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của Doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty,
Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.







7 ngày làm việc



07 ngày làm việc



07 ngày làm việc


7 ngày



Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
(i) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo
thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
(ii) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp,
phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông
hoặc chủ sở hữu công ty.
Thông qua quyết
định giải thể
Doanh nghiệp
1)

Người thực hiện
Cơ quan đăng ký
kinh doanh
Quy trình
Doanh nghiệp CNTT

Theo dõi doanh
nghiệp giải thể
Gửi Quyết định giải
thể đến cơ quan đăng
ký kinh doanh, tất cả
các chủ nợ,
Thanh lý tài sản và
thanh toán các khoản
nợ

Gửi hồ sơ giải thể
doanh nghiệp
Xoá tên doanh
nghiệp trong sổ
đăng ký kinh
doanh
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang10

Bước 3 : Hồ sơ giải thể Doanh nghiệp
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ
của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi
hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

3.2 Phá sản
3.2.1 Các trường hợp doanh nghiệp CNTT bị coi là lâm vào tình
trạng phá sản
Doanh nghiệp bị coi là lâm vào tình trạng phá sản khi có đầy đủ các điều
kiện sau:
(i) Có các khoản nợ đến hạn (khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo
đảm một phần).
(ii) Chủ nợ đã có yêu cầu thanh toán nhưng Doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán
Yêu cầu của chủ nợ thanh toán các khoản nợ đến hạn phải có căn cứ chứng
minh là chủ nợ đã có yêu cầu, nhưng không được Doanh nghiệp thanh toán
(như văn bản đòi nợ, văn bản khất nợ của Doanh nghiệp…)


3.2.2 Thủ tục phá sản doanh nghiệp CNTT
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Người đại diện hợp pháp của Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản kèm theo các giấy tờ, tài liệu theo quy định của pháp
luật khi nhận thấy Doanh nghiệp lầm vào tình trạng phá sản.
Các văn bản, tài liệu nộp kèm nhằm chứng minh Doanh nghiệp lâm vào tình
trạng phá sản, nghĩa là tình trạng không có khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu.
Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp đơn, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung
tài liệu thì Tòa án yêu cầu thực hiện việc sửa đổi, bổ sung.
Tòa án sẽ thụ lý đơn kể từ ngày người nộp đơn xuất trình biên lai nộp tiền
tạm ứng phí phá sản.
Bước 3: Mở thủ tục phá sản
(a) Quyết định không mở thủ tục phá sản
Tòa án ra Quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy Doanh nghiệp
chưa lâm vào tình trạng phá sản.
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang11

Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được Quyết định không mở
thủ tục phá sản, đại diện Doanh nghiệp (người làm đơn) có quyền khiếu nại
với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc.
Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhân được khiếu nại, Chánh án
Tòa án phải ra quyết định: (i) Giữ nguyên quyết định không mở thủ tục phá
sản; hoặc (ii) Hủy quyết định không mở thủ tục phá sản và ra quyết định mở
thủ tục phá sản.











7 ngày



7 ngày
75 ngày
30 ngày


30 ngày







Nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục
phá sản + tạm

ứng phí phá sản
1)
Người thực hiện
Tòa án

Quy trình
Doanh nghiệp
CNTT
Có quyền khiếu
nại với Chánh
án Tòa án

Thụ lý đơn
Quyết định mở
thủ tục phá sản
Quyết định
thành lập Tổ
quản lý, thanh lý
tài sản
Quyết định
không mở thủ
tục phá sản
Thông báo/Đăng
báo Quyết định
mở thủ tục phá
sản
Kiểm kê tài sản
Người đại diện
DN không đến
tham gia Hội

nghị chủ nợ
Tổ quản lý,
thanh lý tài sản
Lập danh sách
chủ nợ, người
mắc nợ
Triệu tập Hội
nghị chủ nợ
Đình chỉ tiến
hành thủ tục phá
sản
Mở thủ tục
thanh lý tài sản
Đình chỉ thanh
lý tài sản
(i) DN không
còn tài sản; hoặc
(ii) Hoàn thành
việc phân chia
tài sản
Tuyên bố Doanh
nghiệp phá sản
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang12


(b) Quyết định mở thủ tục phá sản
Tòa án sẽ ra Quyết định mở thủ tục phá sản khi có các căn cứ chứng minh

Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.
Đồng thời với Quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án sẽ ra Quyết định
thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản với sự tham gia của Đại diện hợp
pháp của Doanh nghiệp bị mở thủ tục phá sản, đại diện chủ nợ, và các thành
viên khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bước 4: Thông báo Quyết định mở thủ tục phá sản
Quyết định của Tòa án về mở thủ tục phá sản phải được thông báo cho các
chủ nợ, những người mắc nợ của Doanh nghiệp; đồng thời phải được đăng
trên báo địa phương nơi Doanh nghiệp có địa chỉ chính, báo hàng ngày của
trung ương trong ba (03) số liên tiếp trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
Bước 5: Kiểm kê tài sản
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định mở thủ tục phá sản,
Doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản theo bảng kê chi tiết đã
nộp cho Tòa án và xác định giá trị các tài sản đó. Bảng kiểm kê tài sản đã
được xác định giá trị phải gửi ngay cho Tòa án tiến hành thủ tục.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cuối cùng đăng báo về Quyết định mở
thủ tục phá sản, các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Tòa án.
Bước 6: Lập danh sách chủ nợ, người mắc nợ
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ
quản lý, thanh lý tài sản phải lập xong danh sách chủ nợ và số nợ.
T
ổ quản lý, thanh lý tài sản cũng đồng thời lập danh sách người mắc nợ của
Doanh nghiệp.
Bước 7: Triệu tập Hội nghị chủ nợ
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kiểm kê xong tài sản của Doanh nghiệp
hoặc kể từ ngày lập xong danh sách chủ nợ, tùy thuộc thời điểm nào đến
trước, Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản sẽ triệu tập H
ội nghị
chủ nợ.

Thẩm phán có thể ra quyết định hoãn Hội nghị chủ nợ nếu có một trong các
trường hợp hoãn Hội nghị chủ nợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sau đó ba mươi ngày (30), thẩm phán phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
Trong trường hợp chỉ có Doanh nghiệp nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
mà người đại diện của Doanh nghiệp không đến tham gia Hội nghị chủ nợ
mà không có lý do chính đáng thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến
hành thủ tục phá sản.

LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang13

Bước 8: Thủ tục thanh lý tài sản
Thẩm phán sẽ ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản khi:
(i) Hội nghị chủ nợ không thành trong những trường hợp không đủ số
chủ nợ quy định tại Luật Phá sản tham gia Hội nghị chủ nợ sau khi
Hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần; hoặc
(ii) Sau khi Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua Nghị quyết đồng ý
với dự kiến các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch
thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu doanh nghiệp phải xây dựng
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, nếu có một trong các
trường hợp sau đây thì Toà án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài
sản của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị
chủ nợ lần thứ nhất thông qua Nghị quyết;
- Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp thực hiện không đúng hoặc không thực hiện được

phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp các
bên liên quan có thoả thuận khác.
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản trong trường hợp:
(i) Doanh nghiệp không còn tài sản để thực hiện phương án phân chia tài
sản ; hoặc
(ii) Phương án phân chia tài sản đã thực hiện xong.
Bước 9: Tuyên bố Doanh nghiệp phá sản
Thẩm phán ra quyết định tuyên bố Doanh nghiệp phá sản đồng thời với việc
ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản.
Thẩm phán cũng có thể ra Quyết
định tuyên bố Doanh nghiệp bị phá sản
trong trường hợp:
(i) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền tạm
ứng phí phá sản do Tòa án ấn định, đại diện hợp pháp của Doanh
nghiệp nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không còn tiền và tài sản
khác để nộp tiền tạm ứng phí phá sản thì Toà án ra quyết định tuyên
bố Doanh nghiệp bị phá s
ản; hoặc
(ii) Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và nhận các tài liệu,
giấy tờ do các bên có liên quan gửi đến, Toà án ra quyết định tuyên
bố Doanh nghiệp bị phá sản, nếu Doanh nghiệp không còn tài sản
hoặc còn nhưng không đủ để thanh toán phí phá sản.

LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang14

4 Sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp CNTT
4.1 Quyền SHTT đối với sản phẩm CNTT

4.1.1 Đối tượng quyền SHTT
Các sản phẩm CNTT gồm sản phẩm phần cứng, phần mềm và nội dung
thông tin số đều có thể là tài sản trí tuệ được bảo hộ quyền SHTT, bao gồm
quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp.
Quyền tác giả đối với sản phẩm CNTT được hiểu là quyền của doanh
nghiệp đối với các tác phẩm khoa học; bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ
liên quan đến công trình khoa học; chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu;
và các quyền liên quan đến quyền tác giả.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm CNTT được hiểu là quyền của
doanh nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn
địa lý.
Nhìn chung, doanh nghiệp CNTT nên lưu ý thực hiện các thủ tục cần thiết
để xác lập quyền SHTT đối với các sản phẩm của mình. Đặc biệt là 2 vấn
đề sau:
(i) Nhãn hiệu là một trong những tài sản quý giá nhất của một doanh
nghiệp, nhưng thường không được đăng ký, dẫn tới khả năng
doanh nghiệp sẽ lãng phí chi phí sản xuất, quảng cáo và tài sản trí
tuệ khi có ai đó cũng sử dụng nhãn hiệu đó để kinh doanh. Một
doanh nghiệp CNTT sẽ có nhiều nhãn hiệu cần được đăng ký bảo
hộ, có thể là một hình ảnh; tên gọi một phần mềm, hay một thiết bị
công nghệ nào đó. Việc đăng ký nhãn hiệu sẽ tiêu tốn của doanh
nghiệp một khoản tiền và thời gian, nh
ưng đó là sự đầu tư xứng
đáng để giữ gìn những thành quả lao động của doanh nghiệp.
(ii) Ngoài ra, đặc thù của các doanh nghiệp CNTT là liên tục cho ra
đời các sản phẩm phần cứng, phần mềm, trò chơi, hay cũng có thể
là logo, bản vẽ kỹ thuật, mỹ thuật phục vụ cho các sản phẩm trên.
Đăng ký bản quyền không phải là giải pháp bắt buộc để doanh
nghiệp có thể nắm giữ tài sản trí tuệ của mình, nhưng là giải pháp

tốt nhất để doanh nghiệp chứng minh quyền sở hữu của mình bằng
Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền.

4.1.2 Căn cứ xác lập quyền SHTT
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện
dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, ch
ất
lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã
đăng ký hay chưa đăng ký;
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang15

Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá
được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp Văn bằng bảo hộ cho
người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó theo thủ tục đăng ký quy định tại
Luật SHTT.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa
ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở công nhận
của cơ quan quản lý nhà nước đối với đăng ký quốc tế đó.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu
được xác lập trên cơ sở sử dụng, mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở
thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh
thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ
sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay bất kỳ cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo
ra hoặc đạt được thông tin và bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh
đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký

4.2 Chuyển giao quyền SHTT
4.2.1 Hợp đồng chuyển giao quyền SHTT
Quyền SHTT là một tài sản. Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh
doanh cũng như nhu cầu sử dụng, doanh nghiệp sở hữu có thể chuyển giao
quyền SHTT.
Hợp đồng chuyển giao quyền SHTT là một thỏa thuận hợp tác giữa doanh
nghiệp sở hữu quyền SHTT (bên chuyển giao quyền SHTT) và bên có được
quyề
n sử dụng các quyền đó (bên được chuyển giao quyền SHTT) đổi lại
bằng một khoản tiền theo thỏa thuận (phí hoặc tỷ lệ phí chuyển giao quyền
SHTT). Theo đó, việc chuyển giao này có thể là chuyển nhượng quyền sở
hữu (chuyển giao hoàn toàn) hoặc chuyển quyền sử dụng.
(i) Hợp đồng chuyển nhượng quyền SHTT phải được lập thành văn
bản. Khi chuyển nhượ
ng quyền sở hữu, chủ thể nhận chuyển
nhượng phải thực hiện việc thay đổi lại Giấy chứng nhận bảo hộ.
Khi việc chuyển nhượng được tiến hành thành công, bên chuyển
giao quyền SHTT không còn quyền đối với sản phẩm trí tuệ đã
chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ sở hữu đối
với sản phẩm đó.
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang16


(ii) Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
(Hợp đồng Li-xăng) phải được lập thành văn bản. Chuyển quyền sử
dụng quyền SHTT không độc quyền là việc Công ty cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn và trong phạm vi nhất định
một, một số quyền SHTT (giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh
thổ, v.v ).

4.2.2 Đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền SHTT
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý chỉ có hiệu lực
khi đã được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý có hiệu lực theo
thoả thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi
đã được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Thời hạn để xem xét hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp là 02 tháng tính từ ngày nhận hồ sơ.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp khác
phải được lập thành văn bản và có hiệu lực theo thoả thuận giữa các bên.

5 Lao động trong doanh nghiệp CNTT
Lao động trong doanh nghiệp CNTT đóng vai trò quan trọng do đặc thù sản phẩm
CNTT yêu cầu tính sáng tạo, đổi mới cao. Ngoài ra, lao động ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của Công ty thông qua quyền SHTT đối với các sản phẩm CNTT do
người lao động thực hiện.
Doanh nghiệp là chủ sở hữu các sản phẩm trí tuệ do nhân viên sáng tạo ra từ một
trong các yếu tố sau:
9 Sử dụng ngân sách của doanh nghiệp;
9 Sử dụng thời gian làm việc; cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
9 Doanh nghiệp giao nhiệm vụ cho nhân viên thực hiện.

9 Doanh nghiệp ký hợp đồng để tạo ra sản phẩm.
Các nhân viên của doanh nghiệp phải cam kết bằng văn bản nếu có sản phẩm trí tuệ
sáng tạo ra, quyền sở hữu các sản phẩm đó thuộc về doanh nghiệp. Ngoài ra, lao
động cũng phải cam kết bảo mật thông tin liên quan đến sản phẩm trí tuệ nhằm
tránh tình trạng bị các doanh nghiệp khác ăn cắp ý tưởng, công nghệ và đăng ký
bản quyền trước.
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang17

Theo đó, người lao động có một số quyền nhân thân đối với tác phẩm. Doanh
nghiệp sẽ có quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
và các quyền tài sản đối với tác phẩm như sau:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô
tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào
khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy
tính.
Đối với các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, v.v người lao động
sẽ được nhận thù lao và có các quyền nhân thân, doanh nghiệp có quyền đăng ký
cấp văn bằng bảo hộ đối với các sản phẩm trí tuệ này. Theo đó, doanh nghiệp có
các quyền sau:
a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp,
như:
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, ngoại trừ

các trường hợp sau:
c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp.
Mặt khác, nhân lực CNTT không chỉ là yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp
CNTT mà còn đối với các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp
thông tin. CNTT rất phù hợp với tố chất của con người Việt Nam vốn sáng tạo và
thông minh. Chính phủ cũng đã đưa ra các chương trình, kế hoạch thành lập các
đơn vị chuyên đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực CNTT, đáp ứng đòi hỏi rất lớn
của ngành CNTT trong thời gian tới, trong đó có một phần trách nhiệm đ
ào tạo của
các doanh nghiệp CNTT.

6 Các câu hỏi thường gặp
6.1 Bảo mật CNTT?
Năm 2009, hầu hết các doanh nghiệp đều đã phải chịu tổn thất liên quan đến
CNTT. Ba loại tổn thất lớn nhất được tiết lộ là mất cắp tài sản sở hữu trí tuệ,
mất cắp thông tin thẻ tín dụng của khách hàng hoặc những thông tin tài
chính khác, và mất cắp thông tin nhận dạng cá nhân c
ủa khách hàng. Những
tổn thất tốn kém nhất là tổn thất về năng suất làm việc, về lợi nhuận và làm
mất niềm tin của khách hàng
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang18

Một số chuyên gia bảo mật nhận định năm 2010 sẽ tiếp tục là một năm nóng
bỏng về an ninh CNTT bằng việc xuất hiện nhiều biến thể virus mới để lấy
cắp địa chỉ email, thông tin thẻ tín dụng, thông tin cá nhân như tên, địa chỉ
và số điện thoại; các tội phạm về mua bán thông tin thẻ tín dụng trên mạng,
trộm cắp tài khoản, làm thẻ tín dụng giả để rút tiền từ máy ATM, lừa đảo

trên các web thương mại điện tử vẫn tiếp tục gia tăng, v.v
Trước những thách thức kinh tế mới, an ninh thông tin và bảo mật sẽ là một
trong những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp trên toàn cầu.
Trách nhiệm của các doanh nghiệp CNTT không chỉ là đưa ra các giải pháp
bảo mật với hiệu quả cao, chi phí hợp lý cũng như giúp họ và các doanh
nghiệp khác có thể tối ưu hoá được lợi ích từ những đầu tư về bảo mật. Đặc
biệt lưu ý là các giải pháp an ninh mạng, bảo mật dữ liệu, sao lưu khôi
phục, mã hóa quản lý truy cập và nhận dạng, chứng thực số,…

6.2 CNTT và lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ?
Theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như các văn bản
pháp luật hiện hành, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sẽ được áp
dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế TNDN trong 4 năm
đầu và giảm 50% thuế TNDN phải đóng trong 9 năm tiếp theo.
Do đó, các doanh nghiệp CNTT thường quan tâm mình có phải là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ thuộc đối tượng miễn giảm thuế hay không.
Theo Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12, “Công nghệ cao” là công
nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm
có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi
trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch
vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Theo Luật Khoa học công nghệ số 21/2000/QH10, doanh nghiệp khoa học
và công nghệ là doanh nghiệp được thành lập tổ chức, quản lý theo Luật
Khoa học công nghệ và có hoạt động chính là thực hiện sản xuất, kinh
doanh các loại sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
Doanh nghiệp CNTT có thể đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học máy tính và thông
tin; kỹ thuật điện, điện tử, CNTT và truyền thông; kỹ thuật cơ khí và công
nghệ chế tạo máy.
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang19

Theo đó, doanh nghiệp sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp như trên. Ngoài ra, doanh nghiệp còn được miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ
trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các
nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.

6.3 Phát triển công nghiệp CNTT theo hướng nào?
Cùng với sự ra đời và phát triển của công nghiệp phần mềm, phần cứng, nội
dung số, lĩnh vực dịch vụ CNTT đã hình thành và phát triển tại Việt Nam.
Số lượng các doanh nghiệp tham gia thị trường này ngày càng tăng với
nhiều dịch vụ đa dạng như: bảo hành, bảo trì, lưu trữ, xử lý số liệu, đào tạo,
tư vấn, dịch vụ nội dung số, tích hợp hệ thống Tuy nhiên, doanh nghiệp
CNTT là thị trường phát triển nhanh nhưng tự phát, thiếu định hướng và
thiếu sự chuẩn bị cho nên quy mô nhỏ và năng suất thấp. Như ngành công
nghiệp điện tử và phần cứng máy tính đang chiếm tỷ trọng lớn nhưng lại có
giá trị gia tăng rất thấp, chủ yếu là lắp ráp, trong khi công nghệ lõi - lĩnh
vực có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao thì lại chưa được đầu tư.

Còn ngành công nghiệp phần mềm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng mới
chỉ tập trung vào các dịch vụ giải trí, các sản phẩm nội dung số nhập ngoại
vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các sản phẩm được phát hành.
Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực như Ấn Độ, Singapore cho
thấy, để phát triển thành công CNTT, họ đã biết hướng các doanh nghiệp
của mình vào mục đích nghiên cứu và xuất khẩu, tập trung vào các thị
trường trọng điểm như Mỹ, Nhật, Châu Âu và gần đây là Trung Quốc.
Thành công phát triển CNTT phụ thuộc vào hai nhân tố chính đó là doanh
nghiệp và chính phủ. Trong đó chính phủ phải có những chính sách phù hợp
với xu thế của thị trường và xác định chiến lược kinh doanh chính xác và rõ
ràng cho từng doanh nghiệp. Phải có chính sách lôi kéo, thu hút đầu tư của
các công ty đa quốc gia, xây dựng được liên kết chùm doanh nghiệp hợp lý.
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp đang băn khoăn, là liệu Việt Nam sẽ phát
triển nền công nghiệp CNTT theo hướng mạnh về sản xuất, để tạo ra những
sản phẩm mang thương hiệu riêng của Việt Nam hay chỉ là nước tiêu thụ,
ứng dụng mạnh các sản phẩm, phát minh của thế giới?
Theo một số chuyên gia, để phát triển công nghiệp CNTT trong giai đoạn
tới, chính phủ và doanh nghiệp cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, tập
trung vào 5 nội dung lớn sau:
(i) Tạo sự chuyển đổi sâu sắc về nhận thức đối với vai trò của công
nghiệp CNTT: tuyên truyền, vận động, giải thích để các cấp, các
ngành, các cơ quan trung ương và địa phương hiểu rõ vai trò và tầm
quan trọng của ngành công nghiệp CNTT, coi đây là một ngành kinh
LCTLawyers 2010


Cẩm nang Doanh nghiệp CNTT Trang20

tế quan trọng, chiến lược của Việt Nam đồng thời là nền tảng, là hạ
tầng và là động lực để thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác;

(ii) Khẳng định chủ trương phát triển CNTT của Đảng và Nhà nước:
đưa ra đề án sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT,
trong đó nhiệm vụ phát triển ngành công nghiệp CNTT được coi là
nhiệm vụ trọng tâm;
(iii) Xây dựng các chính sách, giải pháp thúc đẩy phát triển CNTT,
như: chính sách, giải pháp huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho
CNTT; chính sách kích cầu, phát triển thị trường CNTT; chính sách
về thuế và ưu đãi đầu tư; chính sách quản lý và thúc đẩy phát triển
các khu CNTT tập trung; chính sách, giải pháp tăng cường đầu tư
cho nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ về CNTT, ;
(iv) Tăng cường hợp tác, liên kết để phát triển CNTT: đẩy mạnh việc
hợp tác và liên kết giữa các bộ, ngành và các địa phương để cùng
phát triển ngành công nghiệp CNTT. Đặc biệt chú trọng hợp tác
quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài cũng như gắn kết CNTT với viễn
thông, phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ.
(v) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực và thu hút nhân tài: nâng
cao chất lượng và đẩy mạnh quy mô đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực CNTT, đặc biệt chú trọng các khóa đào tạo ngắn hạn, đào tạo
gắn kết bồi dưỡng các kỹ năng, kỹ thuật, công nghệ mới.

×