Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

chuyên đề thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển – chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.87 KB, 67 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

MỤC LỤC
Lời mở đầu...............................................................................................06
Chương 1: Lý luận chung về nâng cao chất lượng Tín dụng đối với
DNVVN tại chi nhánh NHTMCP ĐT&PT Hải Dương..................................08
1.1.

Tổng quan về DNVVN..........................................................................08

1.1.1. Khái niệm DNVVN...........................................................................08
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN......................................................................09
1.1.3. Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế...........................................09
1.1.4. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng.........................................................11
1.1.5. Các hình thức TDNH đối với DNVVN.............................................12
1.1.6. Vai trò của TDNH đối với DNVVN..................................................14
1.2.

Nâng cao chất lượng TDNH đối với DNVVN......................................16

1.2.1. Khái niệm chất lượng TD đối với DNVVN.......................................16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TD DNVVN..................................17
1.3. Các nhân tố từ phía NH.............................................................................22
1.3.1. Nhân tố từ phía NH............................................................................22
1.3.2. Nhân tố từ phía Doanh nghiệp...........................................................24
1.3.3. Nhân tố khách quan khác...................................................................24
Chương 2: Thực trạng chất lượng TD đối với DNVVN tại NHTMCP
ĐT&PT chi nhánh Hải Dương..........................................................................26


2.1. Tổng quan về NHTMCP ĐT&PT Hải Dương..........................................26
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NHTMCP ĐT&PT Hải Dương...............26
2.1.2. Sơ đồ tổ chức......................................................................................28
2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh........................................28
2.2.1. Hoạt động huy động vốn....................................................................28
2.2.2. Về tình hình sử dụng vốn..................................................................30

NGÔ QUỲNH TRANG

1

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

2.3. Thực trạng chất lượng TD đối với DNVVN.............................................32
2.3.1. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ DNVVN................................32
2.3.2. Dư nợ đối với DNVVN......................................................................35
2.3.3. Chất lượng TD của DNVVN.............................................................40
2.4. Đánh giá việc nâng cao chất lượng TD đối với DNVVN.........................40
2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................41
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.....................................42
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng TD đối với DNVVN tại
NHTMCP ĐT&PT Hải Dương.........................................................................48
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh....................................48
3.1.1. Phương hướng hoạt động chung........................................................48

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng TD đối với DNVVN.....................49
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng TD đối với DNVVN tại Chi nhánh.........51
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý đối với DNVVN.....................51
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định.........................................................54
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt tiền vay.............................54
3.2.4. Tăng cường cơng tác tư vấn cho các DNVVN..................................55
3.2.5. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới thu thập thông tin.........................56
3.2.6. Phát triển hoạt động Marketting đối với DNVVN.............................57
3.3. Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh cho vay DNVVN...............................60
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước.................................................60
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam........................................................61
3.3.3. Kiến nghị với NHTMCP ĐT&PT Việt Nam.....................................62
3.3.4. Kiến nghị đối với các DNVVN..........................................................63
Kết luận....................................................................................................60

NGÔ QUỲNH TRANG

2

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TÊN


TRANG

Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn
Bảng 2.2 : Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2.3 : Doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Bảng 2.4 : Dư nợ đối với DNVVN
Bảng 2.5 : Tình hình tăng trưởng dư nợ TD DNVVN theo thời

28
31
33
35
36

hạn vay
Bảng 2.6 : Tình hình tăng trưởng dư nợ TD DNVVN theo ngành

37

kinh tế
Bảng 2.7 : Tình hình tăng trưởng dư nợ TD DNVVN theo TPKT
Bảng 2.8 : Tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng DSCV
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ TD theo thời hạn vay
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ TD theo ngành kinh tế
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

39
40

35
36
37
38
39

Danh mục các từ viết tắt
Từ viết tắt

Từ đầy đủ
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư

NHNN
NHTMCP ĐT&PT VN

và phát triển Việt Nam
NGÔ QUỲNH TRANG

3

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

NHTMCP ĐT&PT Chi nhánh Hải Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư

Dương
NHTM
DN
DNVVN
GDP
CNH – HĐH
TPKT
DSCV
DSTN
DNTD
NQH
VQVTD
SXKD
TCKT
BCKQKD
NSNN
QBLTD

và phát triển Chi nhánh Hải Dương
Ngân hàng Thương mại
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tổng sản phẩm nội địa
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Thành phần kinh tế
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ tín dụng
Nợ q hạn
Vịng quay vốn tín dụng

Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Báo cáo kết quả kinh doanh
Ngân sách Nhà nước
Quỹ bảo lãnh tín dụng

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng em. Các số
liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực dựa trên quá trình
thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển – Chi nhánh Hải Dương.
Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.
Sinh viên
Ngơ
Quỳnh Trang

NGƠ QUỲNH TRANG

4

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
“ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước” ( Trích Nghị định Chính phủ về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và
vừa). Chính phủ chủ trương tăng tỷ trọng GDP công thương nghiệp, giảm tỷ
trọng GDP nông nghiệp, nên sự phát triển của các DNNVV là một yếu tố tất yếu.
Tính đến hết năm 2011 cả nước có thêm 77.548 DN đăng ký thành lập mới, nâng
tổng số DN hiện nay lên gần 623.700 DN với tổng số đăng ký gần 2.515.000 tỷ

NGÔ QUỲNH TRANG

5

LỚP LTCĐ K7


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

VND, ngồi ra có khoảng 3,7 triệu hộ kinh doanh. Trong đó có gần 500 nghìn
DNVVN chiếm tới 97% và đóng góp tới gần 40% GDP của cả nước.
Tuy nhiên, rất nhiều ngân hàng Việt Nam có định kiến với các DNVVN, hơn
thế nữa rất nữa rất nhiều DNVVN thiếu tài sản bảo đảm, vì thế các DNVVN vẫn
là đối tượng khó vay vốn ngân hàng. Kết quả điều tra gần đây của Cục Phát triển
DNVVN (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy, chỉ có khoảng 20% DNVVN có khả
năng tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng, 48% khó tiếp cân, cịn lại khơng
thể tiếp cận.
Hiện nay có rất nhiều ngân hàng nước ngồi mở chi nhánh chính thức tại

Việt Nam. Các ngân hàng này khơng chỉ có lợi thế về tiềm lực tài chính, mà cịn
có cơng nghệ hiện đại, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao. Đây thực sự là một
thử thách lớn đối với các ngân hàng trong nước. Chính vì vậy, các ngân hàng
trong nước cần xác định rõ được khách hàng của mình là ai, đối tượng khách
hàng tạo ra lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi. NHTMCP ĐT&PT
- chi nhánh Hải Dương khơng nằm ngồi quy luật đó.
Làm thế nào để mở rộng tín dụng đối với loại hình DNVVN, mà vẫn đảm bảo
cho ngân hàng hoạt động an tồn và có hiệu quả, là những định hướng cần thiết
mà hiện tại NHTMCP ĐT&PT Chi nhánh Hải Dương cịn đang trăn trở và tìm
hướng đi mới
Xuất phát từ lý do trên em đã quyết định chọn đề tài cứu lý luận và từ " Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh NHTMCP ĐT&PT Chi nhánh Hải Dương ” để làm chuyên đề tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài này đó là:
• Nêu bật được đặc điểm và vai trị của hoạt động tín dụng đối với nền kinh
tế. Từ đó thấy được tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
NGƠ QUỲNH TRANG

6

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN


• Đánh giá một cách tổng quát những mặt được và hạn chế của NHTMCP

ĐT&PT Chi nhánh Hải Dương, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng tín
dụng đối với DNVVN.
3. Phạm vi nghiên cứu
Chun đề nghiên cứu tình hình mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại
NHTMCP ĐT&PT Hải Dương trong thời gian từ 2010 đến 2012.
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong đó phần nội dung gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNVVN tại chi nhánh NHTMCP ĐT&PT Hải Dương.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
NHTMCP ĐT&PT Hải Dương.
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng đối
với các DNVVN tại NHTMCP ĐT&PT Hải Dương.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1.

Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khơng có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trường quốc tế về
những gì cấu thành nên một DNVVN. Các khái niệm và sự phân loại thay đổi từ
nước này sang nước khác. Việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào điều kiện kinh


NGÔ QUỲNH TRANG

7

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

tế - xã hội của từng nước. Một doanh nghiệp đặt trong môi trường kinh tế của
nước mình được xem là DNVVN nhưng đặt trong mơi trường kinh tế của nước
khác thì lại là doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp cực nhỏ. Hay tại thời điểm
này được coi là doanh nghiệp lớn nhưng đến một thời điểm nào đó để phù hợp
với nền kinh tế thì lại được xem là doanh nghiệp nhỏ. Chính vì vậy, khi nói đến
DNVVN chúng ta phải xem xét doanh nghiệp đó thuộc quốc gia nào, trong mơi
trường kinh tế như thế nào quy mô của doanh nghiệp thường được xác định bởi
nhiều chỉ tiêu bao gồm:
- Quy mô của tài sản
- Số người lao động
- Cơ cấu tổ chức
- Nguồn và loại hình tài trợ
- Doanh thu
- Lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động
Tại Việt Nam DNVVN được định nghĩa như sau: “DNVVN là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng
q 300 người.”

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- DNVVN có bộ máy, cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ.
- Bao gồm các loại hình kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư nhân và cả các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
- Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh.
- DNVVN có tính năng động, sáng tạo trong cơng việc.
- DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế.
Hạn chế:

NGÔ QUỲNH TRANG

8

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

- Vốn ít, tiềm lực tài chính hạn hẹp, vị thế trên thị trường thấp dẫn đến khả
năng cạnh tranh của các DNVVN là thấp.
- Khả năng huy động vốn kém, khơng có vốn để đầu tư công nghệ hiện
đại.
- Là DNVVN nên thường bị động và phụ thuộc vào hướng phát triển của
các doanh nghiệp lớn, khơng có thị trường tiềm năng, và tồn tại như một bộ phận
của doanh nghiệp lớn.
- Trình độ của người lao động thấp, khó có cơ hội được nâng cao và đào
tạo tay nghề.

- Yếu tố kỷ luật và tính hệ thống của DNVVN đều yếu nên khi giải quyết
cơng việc thường mang tính mệnh lệnh.
1.1.3. Vai trị của DNVVN đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, DNVVN chiếm tỷ
trọng khá lớn cụ thể là số lượng DNVVN chiếm khoảng 97% tổng số doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đem lại nguồn
đóng góp GDP đáng kể cho nhà nước vì vậy ta có thể thấy được vai trị quan
trọng của DNVVN đối với nền kinh tế từ các khía cạnh khác nhau.
1.1.3.1. DNVVN có vai trị quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu
kinh tế xã hội.
- Vai trò huy động sử dụng hiệu quả các tài nguyên và nguồn lực đa dạng,
tạo ra việc làm cho đại bộ phận lực lượng lao động trong nước.
Do đặc điểm phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong nhiều ngành nghề
kinh doanh, lại khơng địi hỏi trình độ q cao nên các DNVVN có khả năng thu
hút nhiều lao động, tạo ra ngày càng nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết vấn đề thất
nghiệp, giảm gánh nặng cho nhà nước. Với Việt Nam thì điều đó càng ý nghĩa
NGÔ QUỲNH TRANG

9

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN


hơn bởi nước ta đang có một cơ hội “vàng” khi sử dụng một lực lượng lao động
trẻ dồi dào trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế 2010-2020.
- DNVVN cung cấp sản phẩm dịch vụ phong phú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
tiêu dùng xã hội ngày càng đa dạng phong phú, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu cuộc sống ngày càng tăng lên. Với sự
đa dạng về ngành nghề các DNVVN dễ dàng đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng. Trên thực tế các ngành công nghiệp bổ trợ ở Việt Nam, những ngành sẽ trở
thành động cơ của nền kinh tế trong tương lai gần, cũng có nhu cầu đầu tư vốn
để tăng khả năng sản xuất hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm. Các ngành công
nghiệp bổ trợ như ngành in ấn, gia công cơ khí, đúc khn và khn nhựa, cơng
nghệ phủ và ép, nén, thường đòi hỏi cấu trúc hoạt động chuyên về bí quyết sản
xuất riêng và khơng phù hợp với hình thức sản xuất hàng loạt. Các doanh nghiệp
DNVVN đã đáp ứng được vai trị này và nó chính là lợi thế của các DNVVN.
1.1.3.2. DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong
dân cư, tận dụng các nguồn lực một cách hiệu quả.
Với đặc thù là doanh nghiệp nhỏ lẻ, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, các
DNVVN đã đi sâu vào các vùng dân cư để hoạt động sản xuất, ngoài việc thu hút
nguồn lao động, tận dụng được nguồn nguyên liệu…thì các doanh nghiệp này
còn là nơi thu hút một lượng khá lớn vốn nhàn rỗi trong dân cư một các hiệu
quả, do đó khi huy động được vốn các DNVVN có thể làm tăng khả năng tài
chính của mình, giảm gánh nặng về vốn cho các doanh nghiệp.
1.1.3.3. DNVVN có vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp lớn mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Quy mơ lớn, tiềm lực tài chính lớn và có trụ sở sản xuất tại các khu cơng
nghiệp, các thành phố lớn. Song các doanh nghiệp lớn không thể mang sản phẩm
của mình len lỏi vào các vùng nông thôn, các nơi sầm uất, mà phải nhờ đến các
NGÔ QUỲNH TRANG

10


LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

DNVVN hỗ trợ cho các doanh nghiệp này đưa sản phẩm đến với người tiêu
dùng. Mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp lớn và DNVVN là mối quan hệ
hiện hữu tồn tại cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Trong việc cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào, phát triển thị trường, tiêu thụ và phân phối sản phẩm
đến mọi nơi. Các DNVVN với sự năng động dễ thích nghi của mình đã góp phần
khơng nhỏ giúp các doanh nghiệp lớn hoạt động hiệu quả hơn mang lại lợi ích
cho cả hai và cho nền kinh tế.
1.1.3.4. DNVVN có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế địa
phương, đặc biệt đối với khu nông nghiệp nông thôn.
DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế, ở mỗi địa phương
các DNVVN đã đi sâu vào khai thác từng thế mạnh như về con người, về tài
nguyên…các DNVVN này đã và đang tạo ra công ăn việc làm cho hàng nghìn
người lao động mỗi năm, giúp người dân cải thiện cuộc sống, giảm bớt khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn thúc đẩy q trình CNH – HĐH đất
nước.
1.1.4. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ
người sở hữu sang người sử dụng sau đó hồn trả lại với một lượng giá trị lớn
hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện ba mặt cơ bản sau:

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dơi thêm gọi là lợi tức.

NGƠ QUỲNH TRANG

11

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay
vừa là người cho vay.
* Đặc điểm của tín dụng ngân hàng :
- Chủ thể tham gia bao gồm một trung gian giữa người có vốn và người
cần vốn đó là ngân hàng với đối tượng là tiền tệ (thay vì hàng hóa, dịch vụ).
- Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sự độc lập
ở đây mang tính tương đối.
- Tín dụng ngân hàng thì mất chi phí sử dụng vốn gọi là lãi vay.
- Hình thức thể hiện thì rất đa dạng và phong phú như hợp đồng tín dụng
từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thỏa thuận tín dụng tuần hồn, cho vay

đầu tư (dài hạn)...
1.1.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
Các hình thức các NHTM hiện nay đang cung cấp cho các DNVVN theo
các tiêu thức sau:
1.1.5.1. Thời hạn tín dụng.
a/ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn cá nhân.
b/ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm, lại tín dụng
này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó cho vay trung hạn
cịn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp mới
thành lập.

NGÔ QUỲNH TRANG

12

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

c/ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm nhằm đáp ứng
các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn.

Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn
hạn nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển
sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao
tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
1.1.5.2. Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
a/ Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của
bản thân khách hàng. Đối vói những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể
cấp tín dụng mà khơng địi hỏi nguồn thu nợ bổ sung.
b/ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách
hàng khơng có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn địi hỏi phải có bảo
đảm. Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai,
bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay
trong trường hợp người vay khơng có khả năng trả nợ.
1.1.5.3. Phương pháp hồn trả
a/ Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng (cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ, cho vay trả góp, cho vay hồn
nợ nhiều lần nhưng khơng có kì hạn nợ cụ thể).
b/ Cho vay khơng có thời hạn cụ thể: Đối với loại hình cho vay này ngân
hàng có thể u cầu người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo
trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.

NGƠ QUỲNH TRANG

13

LỚP LTCĐ K7



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

1.1.5.4. Hình thức tài trợ
a/ Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khác
hàng hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định.Cho vay là khoản mục
lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
b/ Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
c/ Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định.
d/ Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù khơng phải xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
1.1.6. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các DNVVN là
một tất yếu khách quan và cũng như nhiều loại hình doanh nghiệp khác trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng
vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hóa
hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các
DNVVN ngày càng đóng vai trị hết sức quan trọng.
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn, bảo đảm cho việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, đồng thời thúc đẩy quá trình
mở rộng qui mơ cho doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
DNVVN

Để được cấp tín dụng từ ngân hàng thì doanh nghiệp phải có phương án
sản xuất kinh doanh khả thi có hiệu quả. Ngồi mục đích giảm thiểu rủi ro cho

NGÔ QUỲNH TRANG

14

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

ngân hàng và cho cả chính doanh nghiệp thì một phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả sẽ khiến cho doanh nghiệp có trách nhiệm và thận trọng hơn khi sử
dụng đồng vốn vay từ ngân hàng. Khi vay vốn, doanh nghiệp phải hoàn trả cả
gốc và lãi đầy đủ đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng, do vậy doanh nghiệp
khơng những phải đảm bảo cho q trình sản xuất mà phải có lợi nhuận để trả
khoản gốc và lãi cho ngân hàng. Nếu doanh nghiệp khơng thanh tốn đúng hạn
cho ngân hàng thì họ sẽ bị đặt trong vịng kiểm sốt đặc biệt, mất uy tín trên thị
trường vốn, ảnh hưởng đến hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để
sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là cơng cụ địn bẩy để doanh nghiệp
tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn
chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì
nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để

hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là
nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình qn
rẻ nhất.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại
và đứng vững thì địi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế nhất định,
việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước
và nước ngồi là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp
này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất,
trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn
NGƠ QUỲNH TRANG

15

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ
thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát
triển khơng cịn nữa. Như vậy có thể đáp ứng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể
giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh.

1.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DNVVN.
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng đối với DNVVN.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt
động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững vàng của nền kinh tế quốc
dân.
Chất lượng tín dụng được thể hiện dưới các khía cạnh khác nhau như sau:
- Đối với NHTM: Tùy từng NHTM có qui mơ và nguồn vốn mà lượng cấp
tín dụng là khác nhau. Qui mơ và giới hạn của các khoản tín dụng phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường,
với nguyên tắc hồn trả đúng thời hạn và có lãi.
- Đối với DNVVN: Để tạo một khoản cho vay có chất lượng thì khoản vay
đó phải đáp ứng được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, được sử dụng đúng mục
đích tạo ra hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Đồng thời số tiền mà ngân hàng
cho vay phải có lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản không phức tạp
rườm rà, thu hút được nhiều khách hàng vay vốn.
- Đối với nền kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng cho các DNVVN làm
tăng khả năng tiếp cận vốn, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, góp phần giải
NGÔ QUỲNH TRANG

16

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG


HỌC VIỆN NGÂN

quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng DNVVN
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Việc đưa ra những chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng là rất
khó khăn và chỉ mang tính tương đối. Nó cịn phụ thuộc vào tình hình thực tế của
từng ngân hàng để đưa ra những tiêu chí đánh giá riêng phù hợp với ngân hàng
đó. Một khoản tín dụng được coi là chất lượng , trước tiên nó phải tuân thủ đúng
các quy định trong hợp đồng tín dụng do ngân hàng ban hành, các DNVVN phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng
- Hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương với giá trị vay.
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
- Mục đích vay vốn hợp pháp
- Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi
* Về phía ngân hàng
- Phải thực hiện đúng qui trình tín dụng trước và sau khi giải ngân.
- Thực hiện đúng theo quy định của ngân hàng đối với các khoản vay phải
có tài sản đảm bảo có giá trị tương đương tại thời điểm đó
- Cán bộ tín dụng phải có trình độ, năng lực cao để thẩm định các hợp
đồng tín dụng giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng như là các DN.
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp
với yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn
cụ thể.

NGÔ QUỲNH TRANG


17

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

- Nâng cao uy tín của ngân hàng bằng những chính sách cụ thể hướng đến
phục vụ lợi ích tối đa cho khách hàng, đối với các ngân hàng lớn càng phải ra
sức xây dựng và củng cố uy tín của mình ngày một vững mạnh hơn.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Thơng qua các chỉ tiêu định lượng này ngân hàng có thể giảm sát được
tình hình chất lượng tín dụng qua từng thời kì. Để có những kế hoạch cho kì tiếp
theo.
a/ Doanh số cho vay (DSCV)
- DSCV là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp trong
một khoảng thời gian nhất định đã theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng
- Ý nghĩa: DSCV cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể trong một khoảng thời gian, DSCV càng lớn thể hiện mức độ
tin cậy vào khách hàng của ngân hàng càng cao và khả năng tạo lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng càng lớn, tuy nhiên nó cịn phụ thuộc vào các rủi ro do yếu tố
khách quan mà hoạt động tín dụng gặp phải.

Mức tăng DSCV
DNVVN


=

DSCV

-

DNVVN năm (t)

DSCV
DNVVN năm (t-1)

Mức tăng DSCV DNVVN
Tỷ lệ tăng DSCV DNVVN =

------------------------------------- x 100%
DSCV DNVVN năm (t - 1)
DSCV DNVVN

Tỷ trọng DSCV DNVVN =
NGÔ QUỲNH TRANG

----------------------------------- x 100%
18

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG


HỌC VIỆN NGÂN

DSCV hoạt động tín dụng
b/ Doanh số thu nợ (DSTN)
DSTN là số tiền mà ngân hàng đã thu được từ khách hàng trong một
khoảng thời gian nhất định.
Ý nghĩa: DSTN phản ánh công tác giám sát, quản lý việc sử dụng
nguồn vốn của ngân hàng vào việc cho vay các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng
phản ánh việc chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng từ đó ngân hàng sẽ
phân loại được từng đối tượng khách hàng. Nếu DSCV mà cao, DSTN thấp dẫn
đến nợ quá hạn tăng, công tác thu hồi vốn của ngân hàng trong kì đó là kém hiệu
quả.
Mức tăng DSTN =
DNNVV

Tổng DSTN



DNNVV (t)

Tổng DSTN
DNNVV năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh công tác thu hồi vốn và quản lý khoản vay của năm
nay so với năm trước
Mức tăng DSTN DNVVN
Tỷ lệ tăng DSTN = -------------------------------------- x 100 %
DNVVN


Tổng DSTN DNVVN ( t-1)

Chỉ tiêu này cho biết DSTN đối với DNVVN chiếm bao nhiêu trong tổng
DSTN của hoạt động tín dụng từ đó cho biết chất lượng của khoản tín dụng đối
với DNVVN.
c/ Dư nợ tín dụng ( DNTD)
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà khách hàng đang còn nợ ngân hàng tại một
thời điểm cụ thể, được xác định bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của
ngân hàng
DNTD đối với DNVVN
Tỷ trọng DNTD DNVVN = ---------------------------------- x 100 %
NGÔ QUỲNH TRANG

19

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

Tổng DNTD của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số DNTD của ngân hàng thì dư nợ đối với
DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm. Dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng khơng có
khả năng mở rộng hoạt động cho vay, marketing của ngân hàng khơng hiệu quả,
hoặc cũng có thể ngân hàng thực hiện tốt việc thu nợ nên tỷ trọng dư nợ đối với
DNVVN thấp.Do đó khi đánh giá chỉ tiêu này phải xem xét đến tỷ trọng DSCV

và DSTN.
d/ Nợ quá hạn (NQH)
- Là khoản nợ mà khi đến hạn khách hàng khơng có khả năng thanh
tốn nợ gốc và lãi.
- Ý nghĩa: phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng
NQH của DNVVN
Tỷ lệ NQH DNVVN = ------------------------------------ x 100%
Tổng dư nợ đối với DNVVN
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là cao,
và ngược lại.
e/ Nợ xấu
Chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Theo quy định tại khoản 6 điều 2 quyết định
493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5. Tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở
một thời điểm nhất định.
Nợ xấu DNVVN
Tỷ lệ nợ xấu DNVVN = ----------------------- x 100%
Dư nợ DNVVN

NGÔ QUỲNH TRANG

20

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG


HỌC VIỆN NGÂN

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mất vốn của ngân hàng, tỷ lệ này càng
thấp càng tốt.
f/ Vịng quay vốn tín dụng (VQVTD)
- Chỉ tiêu này đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất
lượng tín dụng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn của
khách hàng
Doanh số thu nợ
VQVTD = ------------------------ x 100%
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao
nhiêu lần trong năm. Hệ số này càng cao càng tốt chứng tỏ vòng quay vốn tín
dụng ngân hàng càng nhanh phản ánh việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn chứng
tỏ nguồn vốn mà ngân hàng đầu tư vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
g/ Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá một khoản tín dụng có chất
lượng tốt hay khơng, nếu lợi nhuận của một ngân hàng tăng lên hàng năm phản
ánh chất lượng tín dụng được nâng lên, lợi nhuận tăng chứng tỏ công tác giám
sát và quản lý các khoản tín dụng của ngân hàng là tốt, giảm các khoản nợ xấu.
Lợi nhuận từ DNVVN
Tỷ lệ lợi nhuận DNVVN = ------------------------------- x100%
Tổng lợi nhuận
Tỷ lệ này càng cao phản ánh lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với
DNVVN càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên đây
cũng là một khía cạnh để đánh giá chất lượng tín dụng vì nó cịn phụ thuộc vào
các yếu tố khác như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàng…
Tóm lại: Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng một cách tồn
diện và chính xác thì khơng chỉ dựa trên một chỉ tiêu mà phải đánh giá hết các

NGÔ QUỲNH TRANG

21

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

chỉ tiêu định lượng và định tính để từ đó đưa ra những quyết định có nên mở
rộng hay thu hẹp tín dụng với các DNVVN.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNNVV
1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
1.3.1.1. Chính sách tín dụng
Mỗi ngân hàng đều có một chính sách tín dụng khác nhau nhưng cơ bản
và chung đều phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Một chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết kiệm đầu tư, thu hút được
nhiều doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.3.1.2. Thơng tin tín dụng
Nhờ có thơng tin tín dụng mà cán bộ tín dụng có thể đưa ra những quyết
định cần thiết về việc cấp tín dụng, quản lý các khoản tín dụng…nhằm mục đích
nâng cao chất lượng tín dụng. Thơng tin tín dụng có thể thu thập từ những nguồn
sẵn có như hồ sơ vay vốn, từ địa phương người cần vay vốn, từ báo đài, từ các
cơ quan chun về thơng tin tín dụng trong và ngồi nước. Thơng tin càng chính
xác và nhanh bao nhiêu thì càng giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng

1.3.1.3. Chất lượng thẩm định dự án vay vốn của khách hàng
Để được cấp tín dụng thì doanh nghiệp phải có hồ sơ dự án định đầu tư,
các cán bộ tín dụng sẽ xem xét một cách tồn diện các mặt của dự án để xác định
tính khả thi của dự án từ đó đưa ra những quyết định xem doanh nghiệp có đủ
điều kiện để được cấp tín dụng hay khơng, việc thẩm định dự án có ảnh hưởng
lớn đến chất lượng tín dụng, nếu việc thẩm định không đúng sẽ dẫn đến những
rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng.
1.3.1.4. Công tác tổ chức và trình độ nhân sự

NGƠ QUỲNH TRANG

22

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

Có thể nói sự thành cơng trong hoạt động tín dụng phụ thuộc nhiều vào
cán bộ tín dụng. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức sắp xếp một cách khoa học,
đúng người đúng việc kết hợp với cán bộ tín dụng có năng lực thật sự và có đạo
đức nghề nghiệp sẽ giúp ngân hàng tránh được những rủi ro đem lại một khoản
tín dụng có chất lượng.
1.3.1.5. Cơng tác kiểm sốt nội bộ
Đây là công tác mà ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên
tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời
đây cũng là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được tình hình

ngân hàng để duy trì hoạt động kinh doanh phù hợp với chính sách đáp ứng yêu
cầu và mục tiêu đề ra. Để làm tốt công tác này ngân hàng cần sắp xếp một đội
ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và có chế
độ thưởng phạt nghiêm minh.
1.3.1.6. Tình hình huy động vốn
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng của ngân hàng
rất lớn, nhất là khi việc huy động vốn trung và dài hạn gặp khó khăn, khi đó
ngân hàng sẽ phải lấy nguồn ngắn hạn để tài trợ, cho vay trung và dài hạn có thể
dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh tốn, ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản
của cả hệ thống.
1.3.2. Nhân tố từ phía doanh nghiệp
1.3.2.1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Để đảm bảo và hạn chế rủi ro cho ngân hàng, thì khi cấp tín dụng ngân
hàng yêu cầu doanh nghiệp chứng minh năng lực tài chính của mình, nguồn tài
chính của doanh nghiệp nhỏ sẽ hạn chế khả năng vay vốn tại ngân hàng, và
ngược lại nếu doanh nghiệp có nguồn tài chính tốt thì khả năng vay vốn với giá
trị lớn ở ngân hàng là rất cao. Từ đó mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và cả
ngân hàng.
NGÔ QUỲNH TRANG

23

LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN


1.3.2.2. Trình dộ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có đội ngũ quản lý và trình độ tốt sẽ tạo cho doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả, có khả năng thanh tốn nợ gốc và lãi cho ngân hàng,
ngược lại khi bộ máy quản lý của doanh nghiệp yếu kém dẫn đến tình trạng làm
ăn khơng có lãi và doanh nghiệp sẽ khơng có đủ tài chính đảm bảo cho khoản
phải thanh tốn với ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng mà ngân
hàng đã giải ngân.
1.3.2.3. Đạo đức và uy tín của doanh nghiệp
Trước khi quyết định giải ngân các cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định
thơng tin tín dụng từ các doanh nghiệp nhưng đơi khi có nhiều doanh nghiệp cố
tình cung cấp thơng tin giả mạo nhằm mục đích lừa đảo hay có nhiều trường hợp
doanh nghiệp sử dụng vốn khơng đúng mục đích xin vay vốn trong hợp đồng, đó
cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng khơng trả được nợ cho ngân hàng,
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy công tác giám sát và
điều tra của cán bộ ngân hàng là rất quan trọng.
1.3.3.Nhân tố khách quan khác
1.3.3.1. Môi trường kinh tế
Hoạt động ngân hàng là hoạt động có tính nhạy cảm cao trong nền kinh tế,
có thể nó mọi hoạt động trong nền kinh tế đều liên quan đến ngân hàng. Chính vì
vậy mà mơi trường kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu môi trường kinh tế
xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng
hồn trả khoản nợ cho ngân hàng do dó ảnh hưởng đên chất lượng khoản tín
dụng đó của ngân hàng và ngược lại.
1.3.3.2. Mơi trường chính trị - xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở sự tín nhiệm giữa ngân hàng
và khách hàng. Một quốc gia có mơi trường chính trị xã hội ổn định là điều kiện
NGÔ QUỲNH TRANG

24


LỚP LTCĐ K7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HÀNG

HỌC VIỆN NGÂN

thuận lợi cho hoạt động SXKD của các chủ thể trong xã hội, thu hút các nhà đầu
tư và NHTM. Sự bất ổn về chính trị - xã hội sẽ đe dọa và ảnh hưởng khơng tốt
đến khoản tín dụng đã cấp do tác động xấu đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Vì vậy làm cho chất lượng tín dụng giảm xuống.
1.3.3.3. Mơi trường pháp lý
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp
lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một
hệ thơng pháp lý càng hồn chỉnh, đồng bộ thi sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt của
ngân hàng,của các doanh nghiệp và bảo đảm được chất lượng tín dụng của các
doanh nghiệp đó với ngân hàng. Cịn nếu mơi trường pháp lý khơng hồn chỉnh,
có nhiều lỗ hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp
từ đó làm cho chất lượng của các khoản tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp sẽ giảm và khó thu hồi được vốn.
1.3.3.4. Mơi trường tự nhiên
Các DNVVN hoạt động trên nhiều lĩnh vực ngành nghề kể cả trên cả nông
lâm ngư nghiệp, những ngành ảnh hưởng nhiều từ môi trường tự nhiên. Khi
thiên tai xảy ra lũ lụt, hạn hán…làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó
khăn có khi đứng bên bờ vực phá sản, dẫn đến việc hoàn trả những khoản nợ là
khó khăn hoặc khơng thể làm chất lượng tín dụng bị giảm sút.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTMCP ĐT & PT
CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
NGÔ QUỲNH TRANG

25

LỚP LTCĐ K7


×