Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 207 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







ĐỒNG THỊ VÂN HỒNG



NÂNG CAO NĂNG LỰC
CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG



LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN










HÀ NỘI, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



ĐỒNG THỊ VÂN HỒNG





NÂNG CAO NĂNG LỰC
CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 62.31.01.05




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN
PGS.TS. DƯƠNG ĐỨC LÂN






HÀ NỘI, 2015
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm
Nghiên cứu sinh



Đồng Thị Vân Hồng


















ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính
trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể giáo viên hướng
dẫn: PGS.TS Ngô Thị Thuận - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; PGS.TS Dương
Đức Lân –Tổng cục Dạy nghề, các thầy, cô đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình
chu đáo, kịp thời trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế và phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng cùng toàn thể các thầy, cô
giáo thuộc Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các đơn vị chức năng thuộc Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các vụ chức năng của Tổng cục Dạy nghề, của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Ban Giám hiệu các trường Cao đẳng nghề vùng Đồng bằng
sông Hồng đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập thông tin
phục vụ luận án.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, người thân trong
gia đình đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!

Nghiên cứu sinh


Đồng Thị Vân Hồng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH x
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ x
DANH MỤC CÁC HỘP x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
3.2.1. Về nội dung 4

3.2.2. Về không gian 4
3.2.3. Về thời gian 4
4. Những đóng góp mới của luận án 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 6
1.1. Lý luận về năng lực và nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề 6
1.1.1. Các khái niệm 6
1.1.2. Các loại năng lực 13
1.1.3. Ý nghĩa nâng cao năng lực các trường cao đẳng nghề 15
1.1.4. Nội dung, tiêu chí đánh giá năng lực các trường cao đẳng nghề 17
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực các trường cao đẳng nghề 23
iv

1.2. Thực tiễn nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề trên thế giới
và ở Việt Nam 29
1.2.1. Thực tiễn năng lực của các trường cao đẳng nghề ở các nước trên thế giới 29
1.2.2. Thực tiễn nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề ở Việt Nam 32
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực các trường cao đẳng nghề 34
1.3. Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến nâng cao năng lực của các
trường cao đẳng nghề 35
Tóm tắt chương 1 37
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đặc điểm cơ bản địa bàn nghiên cứu 38
2.1.1. Đặc điểm chung của vùng đồng bằng sông Hồng 38
2.1.2. Đặc điểm giáo dục và đào tạo vùng đồng bằng sông Hồng 40
2.1.3. Đặc điểm các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu 49
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 49
2.2.2. Khung phân tích năng lực các trường cao đẳng nghề 50
2.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 52

2.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu 53
2.2.5. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 54
2.2.6. Phương pháp phân tích thông tin 55
2.2.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 58
2.2.8. Cách tính toán một số chỉ tiêu nghiên cứu 59
Tóm tắt chương 2 62
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 63
3.1. Thực trạng năng lực tổ chức quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học,
cơ sở vật chất của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng 63
3.1.1. Năng lực tổ chức quản lý 63
3.1.2. Năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học 72
3.1.3. Năng lực cơ sở vật chất 80
v

3.1.4. Năng lực tổng hợp 85
3.2. Kết quả đào tạo nghề của các trường cao đẳng nghề 88
3.2.1. Kết quả tuyển sinh 88
3.2.2. Kết quả học tập hàng năm 90
3.2.3. Kết quả thi tốt nghiệp 91
3.2.4. Kết quả việc làm và thu nhập 95
3.3. Đánh giá năng lực các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng 98
3.3.1. Xếp hạng cấp độ năng lực 98
3.3.2. Mối quan hệ giữa năng lực yếu tố đầu vào với kết quả đào tạo của các
trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng 99
3.3.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức các trường cao đẳng nghề 101
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của các trường cao đẳng nghề vùng
đồng bằng sông Hồng 106
3.4.1. Nhóm yếu tố bên trong 106
3.4.2. Nhóm yếu tố bên ngoài 115

3.4.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố 121
Tóm tắt chương 3 123
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIÁI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 124
4.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp 124
4.1.1. Thực trạng năng lực các trường cao đẳng nghề và bối cảnh kinh tế xã
hội Việt Nam 124
4.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế 126
4.1.3. Chiến lược đào tạo nghề của Việt Nam giai đoạn 2015 đến năm 2020 126
4.1.4. Dự báo nhu cầu nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2011 - 2020 127
4.2. Quan điểm và định hướng nâng cao năng lực các trường cao đẳng nghề
vùng đồng bằng sông Hồng 128
4.2.1. Quan điểm 128
4.2.2. Định hướng 128
4.3. Các giải pháp 130
vi

4.3.1. Giải pháp chung cho các trường cao đẳng nghề 130
4.3.2. Giải pháp riêng cho từng nhóm trường 142
Tóm tắt chương 4 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 147
1. Kết luận 147
2. Kiến nghị 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 156


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ LĐ TB và XH Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Bộ GD - ĐT Bộ Giáo dục Đào tạo
Bộ Nông nghiệp và PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBQL Cán bộ quản lý
CĐN Cao đẳng nghề
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTXH Chính trị xã hội
CSDN Cơ sở dạy nghề
CSVC Cơ sở vật chất
CSSK Chăm sóc sức khỏe
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐTN Đào tạo nghề
HSSV Học sinh sinh viên
LĐ Lao động
NCKH Nghiên cứu khoa học
NSNN Ngân sách nhà nước
TBDH Thiết bị dạy học
TCN Trung cấp nghề
TCDN Tổng cục Dạy nghề
TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTDN Trung tâm dạy nghề
SCN Sơ cấp nghề
Sở LĐTB và XH Sở Lao động Thương binh và Xã hội



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Trang
2.1. Số lượng các trường đại học, cao đẳng vùng đồng bằng sông Hồng
năm 2012 41
2.2. Quá trình hình thành và phát triển các trường cao đẳng nghề 43
2.3. Số lượng các trường cao đẳng nghề được thành lập mới hàng năm theo
đơn vị hành chính của vùng 44
2.4. Số lượng các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng được
thành lập mới hàng năm theo hình thức sở hữu và cấp quản lý 45
2.5. Các chương trình, dự án hỗ trợ các trường cao đẳng nghề vùng đồng
bằng sông Hồng 48
2.6. Tổng hợp số lượng các trường cao đẳng nghề, cán bộ quản lý, giáo
viên, sinh viên, doanh nghiệp chọn khảo sát vùng đồng bằng sông
Hồng 53
2.7. Điểm chuẩn đánh giá các tiêu chí kiểm định của trường cao đẳng nghề 60
3.1. Điểm kiểm định các tiêu chí thể hiện năng lực tổ chức quản lý của các
trường cao đẳng nghề ở các tỉnh/thành phố vùng đồng bằng sông
Hồng 64
3.2. Điểm kiểm định thực tế các tiêu chí thể hiện năng lực tổ chức quản lý
của các trường cao đẳng nghề thuộc hình thức sở hữu và cấp quản lý
vùng đồng bằng sông Hồng
66
3.3. Các khoản thu, chi hàng năm các trường cao đẳng nghề vùng đồng
bằng sông Hồng (Tính bình quân 1 trường cao đẳng nghề điều tra) 67
3.4. Nguồn lực tài chính các trường cao đẳng nghề năm 2012 69

3.5. Kết quả khảo sát của cán bộ quản lý về xác định mục tiêu nhiệm vụ
của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng 71
3.6. Điểm kiểm định các tiêu chí thể hiện năng lực đào tạo và nghiên cứu
khoa học của các trường cao đẳng nghề thuộc tỉnh, thành phố vùng
đồng bằng sông Hồng 73

viii

3.7. Số lượng cán bộ công nhân viên và giáo viên bình quân 1 trường cao
đẳng nghề qua các năm 75
3.8. Điểm kiểm định thực tế các tiêu chí thể hiện năng lực đào tạo và
nghiên cứu khoa học của các trường cao đẳng nghề thuộc loại hình sở
hữu và cấp quản lý vùng đồng bằng sông Hồng 77
3.9. Kết quả khảo sát sinh viên về giáo viên, cán bộ quản lý 78
3.10. Điểm kiểm định các tiêu chí thể hiện năng lực cơ sở vật chất của các
trường cao đẳng nghề thuộc các tỉnh thành phố vùng đồng bằng sông
Hồng
81
3.11. Điểm kiểm định thực tế các tiêu chí thể hiện năng lực cơ sở vật chất của
các trường cao đẳng nghề thuộc loại hình sở hữu và cấp quản lý vùng
đồng bằng sông Hồng 82
3.12. Kết quả khảo sát giáo viên và sinh viên về cơ sở vật chất các trường
cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng 84
3.13. Tổng hợp điểm kiểm định thể hiện năng lực các trường cao đẳng nghề
vùng đồng bằng sông Hồng 86
3.14. Số lượng học sinh, sinh viên tuyển sinh bình quân 1 trường cao đẳng
nghề qua các năm 89
3.15. Kết quả học tập của sinh viên năm thứ ba hệ cao đẳng nghề của các
trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng 90
3.16. Số lượng học sinh, sinh viên dự thi tốt nghiệp hàng năm của các trường

cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng theo hình thức sở hữu 91
3.17. Số lượng học sinh, sinh viên dự thi tốt nghiệp hàng năm của các
trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng theo cấp quản lý 92
3.18. Kết quả thi tốt nghiệp năm 2012 hệ cao đẳng nghề của các trường cao
đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng 93
3.19. Kết quả xếp loại tốt nghiệp hệ cao đẳng nghề của các trường cao đẳng
nghề vùng đồng bằng sông Hồng từ 2010 – 2012 94
3.20. Kết quả có việc làm sinh viên hệ cao đẳng của các trường cao đẳng
nghề vùng đồng bằng sông Hồng từ 2010 -2012 95

ix

3.21. Kết quả khảo sát sinh viên tốt nghiệp các trường cao đẳng nghề 96
3.22. Tổng hợp ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp về tham gia đào tạo
nghề ở các trường cao đẳng nghề vùng ĐBSH 97
3.23. Kết quả xếp hạng cấp độ các trường cao đẳng nghề đại diện vùng
đồng bằng sông Hồng 98
3.24. Điểm kiểm định và số lượng sinh viên tuyển sinh hệ cao đẳng nghề
bình quân 1 trường qua các năm 100
3.25. Đánh giá của doanh nghiệp về trình độ làm việc của lao động qua đào
tạo tại các trường cao đẳng nghề vùng ĐBSH 101
3.26. Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của các trường cao đẳng nghề
vùng đồng bằng sông Hồng 102
3.27. Ma trận kết hợp điểm mạnh, điểm yếu với cơ hội và thách thức để đề
xuất giải pháp nâng cao năng lực các trường cao đẳng nghề vùng đồng
bằng sông Hồng 105
3.28. Kết quả khảo sát sinh viên về một số thông tin 110
3.29. Mức học phí thực tế chi trả bình quân 1 tháng năm 2012 theo loại
hình trường 111
3.30. Kết quả thăm dò ý kiến của học sinh học nghề về cơ sở vật chất kỹ

thuật các trường cao đẳng nghề 114
3.31. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về bộ quy chế 118
3.32. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về hệ thống tổ chức quản lý 120
3.33. Kết quả khảo sát giáo viên về một số thông tin 121
4.1. Dự báo nhu cầu nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 127
4.2. Mức học phí dự tính có khả năng chi trả theo loại hình trường cao
đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng ở các năm tiếp theo 143

x

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Tên hình Trang
2.1. Bản đồ vùng đồng bằng sông Hồng 38

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
TT Tên đồ thị Trang
3.1. Số lượng giáo viên theo trình độ đào tạo năm 2012 107
3.2. Cơ cấu trình độ kỹ năng nghề của giáo viên năm 2012 108
3.3. Cơ cấu giáo viên qua đào tạo nghiệp vụ sư phạm năm 2012 108
3.4. Cơ cấu giáo viên qua đào tạo ngoại ngữ năm 2012 109
3.5. Cơ cấu giáo viên qua đào tạo tin học năm 2012 109
DANH MỤC CÁC HỘP

TT Tên hộp Trang
3.1. Cần khai thác hết thiết bị đã đầu tư 84
3.2. Một số bất cập về máy móc thiết bị phục vụ đào tạo 85
3.3. Tuyển dụng sinh viên làm việc tại Hàn Quốc 97
3.4. Học phí cao thì chất lượng cũng phải cao 109
3.5. Sự lựa chọn học liên thông 112
3.6. Khó khăn giữa đào tạo và môi trường làm việc thực tế 113

3.7. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ 117
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT Tên sơ đồ Trang

2.1. Hệ thống tổ chức quản lý các trường cao đẳng nghề 46
2.2. Phương pháp tiếp cận theo quy trình người học 49
2.3. Khung phân tích nâng cao năng lực các trường cao đẳng nghề 51
2.4. Phương pháp phân tích SWOT của các trường cao đẳng nghề vùng đồng
bằng sông Hồng 56
3.1 Sơ đồ Venn về quan hệ giữa năng lực và các yếu tố ảnh hưởng 122
4.1. Những vấn đề cần nghiên cứu để nâng cao năng lực các trường cao đẳng nghề 125

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của các trường đại học và cao đẳng, các trường cao
đẳng nghề (CĐN) đã góp phần cung cấp cho thị trường lao động và xã hội một
lực lượng lao động có kỹ năng nghề cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Đến nay cả nước có 165 trường cao đẳng nghề đã góp phần cung
cấp hàng ngàn lao động có tay nghề đang làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong và ngoài nước (Tổng cục Dạy nghề, 2014).
Việt Nam là một trong các nước đang phát triển, một vài thập kỷ gần đây tốc
độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định ở mức khá cao. Trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu về lao động
chất lượng cao của các doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Vì vậy, sự nghiệp đào tạo
nghề đang có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đầy thách thức. Làm thế nào để
đáp ứng đủ cho nền kinh tế lực lượng lao động có kỹ năng nghề cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu nghề, cơ cấu trình độ đào tạo? Làm thế nào để thay thế dần một bộ

phận lao động nước ngoài đang làm việc ở những vị trí quan trọng trong các doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam? Làm thế nào để từ 2015 khi ASEAN trở thành cộng đồng
thì lao động có tay nghề cao của Việt Nam, đủ sức cạnh tranh để không bị mất lợi
thế trong khu vực? Những thách thức kể trên là vô cùng to lớn, chính vì vậy Ban Bí
Thư Trung Ương Đảng đã ban hành chỉ thị số 37 về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng về đào tạo lao động có tay nghề cao; ngày 23/5/2014 Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt đề án phát triển các trường nghề chất lượng cao đến năm 2020. Có thể nói
rằng chưa bao giờ Đảng và Nhà nước lại dành sự quan tâm đến đào tạo nghề và đặc
biệt là đào tạo nghề chất lượng cao như giai đoạn hiện nay. Kinh nghiệm của nhiều
quốc gia phát triển trên thế giới cũng chỉ ra rằng, chất lượng nguồn nhân lực, đặc
biệt là chất lượng nhân lực có tay nghề cao là yếu tố quyết định để hình thành năng
lực cạnh tranh quốc gia, yếu tố quyết định sự thành công trong bối cảnh hội nhập
quốc tế và khu vực.
Đứng trước yêu cầu đó, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
đòi hỏi các trường cao đẳng nghề, nơi đào tạo nghề ở ba cấp trình độ là cao đẳng
nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề phải có đủ năng lực để đảm bảo chất lượng

2

dạy nghề. Tuy nhiên, chương trình đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề hiện nay
còn chưa đáp ứng yêu cầu về lao động cho các thị trường lao động, một trong
những nguyên nhân làm cho 49% lao động làm việc ở nước ngoài buộc phải về
nước trước thời hạn do ngoại ngữ và tay nghề yếu (Cục Quản lý l ao động ngoài
nước, 2012). Sự phân bố các trường dạy nghề theo ngành, địa phương còn nhiều
bất cập, thiếu định hướng. Mạng lưới dạy nghề chưa gắn với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương, chưa gắn với nhu
cầu của xã hội. Các trường, trung tâm dạy nghề đều gặp phải sự bất cập về nguồn
lực đầu tư cho mạng lưới cơ sở dạy nghề còn hạn hẹp, dàn trải chưa tập trung
đồng bộ theo nghề. Đây là một trong những yếu tố làm cho quy mô đào tạo nhỏ
bé, chương trình đào tạo chậm đổi mới, trang thiết bị phương tiện giảng dạy, thực

hành thiếu và lạc hậu, do đó số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu cấp
trình độ đào tạo còn chưa thực sự phù hợp với yêu cầu của lao động trực tiếp
trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển dạy
nghề nhanh, bền vững (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2011b).
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là vùng có số lượng tuyển sinh lớn nhất cả
nước và là vùng tập trung đông nhất các trường cao đẳng nghề, chiếm 37,41% trên
tổng số các trường cao đẳng nghề trong cả nước (Tổng cục Dạy nghề, 2013). Các
trường cao đẳng nghề đều mong muốn đào tạo đội ngũ lao động tay nghề cao đáp
ứng nhu cầu thị trường lao động. Nhưng, cũng trong bối cảnh trên, so với tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng thì hầu hết chất lượng các trường cao đẳng nghề còn
thấp, chương trình đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và
hội nhập quốc tế. Phần lớn các trường chưa có những chương trình hỗ trợ sinh viên
những kỹ năng cần thiết cho công việc sau khi ra trường, ít có sự liên kết giữa
trường và doanh nghiệp.
Từ thực trạng hệ thống các trường cao đẳng nghề và nhu cầu học nghề
vùng ĐBSH để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng thì việc nghiên cứu
nhằm nâng cao năng lực các trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu học nghề của
người lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn của vùng ĐBSH là cần thiết, góp
phần giải quyết việc làm, giảm bất ổn cho nền kinh tế và xã hội.

3

Vì vậy, nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Năng lực, các tiêu chí và phương pháp đánh giá năng lực của các
trường CĐN là gì?
(2) Năng lực và các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực của các
trường CĐN vùng ĐBSH trong những năm qua như thế nào?
(3) Kết quả đào tạo nghề của các trường CĐN vùng ĐBSH có đáp ứng
nhu cầu các đơn vị sử dụng lao động hay không? Tại sao?
(4) Nâng cao năng lực cho các trường CĐN vùng ĐBSH trong những năm

tới cần theo định hướng nào và nên áp dụng những giải pháp cụ thể nào?
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực các
trường CĐN vùng ĐBSH mà đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho các
trường cao đẳng nghề vùng ĐBSH thực hiện được mục tiêu và chiến lược đào tạo
nghề của Việt Nam đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận và thực tiễn về năng lực,
nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của
các trường cao đẳng nghề vùng ĐBSH những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho các trường cao đẳng
nghề vùng ĐBSH trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề l ý luận, thực tiễn
về nâng cao năng lực của các trường CĐN được thể hiện qua những đối tượng
cụ thể sau:
- Các trường cao đẳng nghề theo các loại hình sở hữu, cấp quản lý, địa
điểm (tỉnh/thành phố); Một số nghề đào tạo chính; Các cán bộ, giảng viên, sinh
viên; Cơ sở vật chất; Vốn và nguồn vốn huy động.

4

- Các cơ quan quản lý các trường CĐN: Tổng cục Dạy nghề; Bộ chủ quản;
Sở LĐ TB và XH; Doanh nghiệp
- Các đơn vị sử dụng lao động được đào tạo từ các trường cao đẳng nghề:
Doanh nghiệp
- Các cơ chế chính sách về dạy nghề.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực và nâng
cao năng lực các trường CĐN; Đánh giá thực trạng năng lực của các trường CĐN
(Năng lực tổ chức quản lý, năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học, năng lực cơ sở
vật chất, kết quả đào tạo); Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của các
trường CĐN và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho các trường CĐN
vùng ĐBSH.
3.2.2. Về không gian
Đề tài được thực hiện trên phạm vi các trường CĐN vùng ĐBSH, một số
nội dung chuyên sâu được khảo sát tại các trường CĐN đại diện cho các nghề, loại
hình sở hữu, cấp quản lý và các tỉnh vùng ĐBSH.
3.2.3. Về thời gian
Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu này được thu thập từ năm 2005 –
2013. Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập chủ yếu trong
năm 2012, có cập nhật hàng năm. Các giải pháp đề xuất sẽ áp dụng từ 2015 đến
2020.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Làm rõ thêm những lý luận về năng lực, yếu tố cấu thành năng lực và
nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề theo các quan điểm khác nhau,
theo các tiêu chí, nội dung, phương pháp đánh giá và xếp hạng mức độ năng lực
của các trường cao đẳng nghề.
- Cung cấp cơ sở dữ liệu phong phú và tin cậy về thực trạng năng lực; Các
cấp độ năng lực các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng theo các
phương diện (Năng lực tổ chức quản lý, năng lực đào tạo & nghiên cứu khoa
học, năng lực cơ sở vật chất, kết quả đào tạo); Nhu cầu của các đơn vị sử dụng

5

lao động trong vùng; So sánh được năng lực các trường cao đẳng nghề vùng đồng

bằng sông Hồng với các tiêu chí kiểm định; Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng. Các dữ liệu này có
thể sử dụng cho các nhà quản lý, nhà khoa học, nhà giảng dạy tham khảo để tiếp
tục hoàn thiện chính sách, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cho
các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.

























6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

1.1. Lý luận về năng lực và nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Năng lực và các yếu tố cấu thành năng lực
Theo Boyatzis (1981), năng lực giải quyết công việc là đặc tính cơ bản của con
người trong việc thực hiện công việc một cách có hiệu quả, năng lực cá nhân là cần
thiết nhưng chưa đủ. Cần phải xem xét thêm về mối liên hệ giữa năng lực và môi
trường hoạt động bao gồm cả môi trường bên trong và bên ngoài. Những đặc tính cơ
bản của con người giúp con người thực hiện công việc có hiệu quả gọi là năng
lực. Năng lực giải quyết công việc bao gồm động cơ, cá tính, kỹ năng, kiến thức,
tự nhận thức về chính bản thân hoặc vai trò xã hội.
Theo quan điểm này tuy có phần đơn giản nhưng cũng chỉ ra được một số
yếu tố cấu thành năng lực.
Theo Vũ Dũng (2000), năng lực là tập hợp các tính chất tâm lý cá nhân,
đóng vai trò điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một hoạt
động nhất định. Nhiều nghiên cứu cho rằng các đặc điểm tâm lý khác nhau của
năng lực cho phép phân loại thành năng lực chung (thỏa mãn đồng thời nhiều
dạng hoạt động) và năng lực riêng (thích ứng với một dạng hoạt động nhất định).
Năng lực làm việc được định nghĩa là khả năng tiềm tàng của cá nhân nhằm hoàn
thành một hoạt động với hiệu suất được đề ra trong một thời gian nhất định.
Năng lực làm việc của con người không phải là bất biến mà thay đổi trong quá
trình hoạt động. Sự biến đổi của năng lực làm việc phụ thuộc vào loại hình công
việc, đặc điểm tâm sinh lý cá nhân, tình trạng sức khỏe và trình độ chuyên môn.
Như vậy, theo cách tiếp cận này, năng lực được diễn đạt dưới hai hình
thức: năng lực nói chung và năng lực làm việc, song chúng có phần chung. Đó là

những khả năng của cá nhân (có thể biết được và cũng có thể chưa biết) đóng vai
trò điều kiện bên trong, tạo thuận lợi để hoàn thành một hoạt động.

7

Cách tiếp cận nói trên chưa chỉ rõ được cụ thể các thành phần cấu thành
năng lực, mới chỉ đề cập tính chất chung của các thành phần cấu trúc năng lực,
chúng thay đổi tùy theo loại hình hoạt động.
Theo Keen (2000), chuyên gia quốc tế người Thụy Điển trong bài thuyết
trình về tăng cường năng lực quản lý cho cán bộ cao cấp của Thành phố Hồ Chí
Minh ngày 19/8/2000, bà đã đưa ra quan niệm về năng lực như sau:
Từ “năng lực” có nguồn gốc từ tiếng la tinh “competentia” có nghĩa là sự
nhất trí hòa hợp. Nhất trí, hòa hợp ở đây hiểu theo nghĩa nhất trí hòa hợp giữa
tình hình, kết quả thực hiện, nhiệm vụ và khả năng. Nói cụ thể hơn thì “năng lực
là khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao”.
Đối với Keen (2000), kiến thức và kỹ năng có quan hệ mật thiết với nhau. Kỹ
năng được hình thành qua quá trình áp dụng những kiến thức đã học. Tuy nhiên giữa
kiến thức và kỹ năng cũng có những sự khác nhau nhất định. Hiểu rõ được sự khác
nhau này sẽ giúp cho công tác đào tạo, phát triển năng lực có hiệu quả.
Quan niệm về năng lực của Keen (2000), khá đơn giản nhưng rất thích
hợp cho việc đánh giá năng lực trong hoàn cảnh nước ta và cũng đã đưa ra được
những yếu tố rất cụ thể trong việc phân tích cấu trúc năng lực.
Batal (2002), lại cho rằng, năng lực làm việc tương ứng với kiến thức, kỹ
năng và hành vi - thái độ cần huy động để có thể thực hiện đúng đắn các hoạt
động riêng của từng vị trí làm việc (Dịch bởi Phạm Quỳnh Hoa, 2002). Một năng
lực như vậy sẽ được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Kiến thức: gồm hiểu biết chung và hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh
vực cụ thể.
- Kỹ năng: khả năng áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và công cụ để
giải quyết công việc cụ thể

- Thái độ - hành vi: cách ứng xử của bản thân.
Cách tiếp cận này, năng lực được cụ thể hóa hơn nhưng lại chưa phân biệt
năng lực với cấu trúc của năng lực.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn và cs. (2004), năng lực là khả năng thực
hiện, là sự kết hợp nhiều đặc điểm tâm lý của một người, tạo thành những điều
kiện chủ quan thuận lợi giúp cho người đó tiếp thu dễ dàng và hoạt động đạt
hiệu quả cao trong một lĩnh vực nào đó. Khái niệm này cũng phân biệt các

8

mức độ phát triển của năng lực. Căn cứ vào mức độ thành công của hoạt động,
các nhà khoa học phân chia năng lực thành 4 cấp: Không có năng lực; Có
năng lực; Có tài năng và Thiên tài. Các tác giả đã chỉ ra được mỗi loại hoạt
động có những đặc điểm tâm lý riêng cấu thành năng lực. Tuy nhiên lập luận
của họ còn khái quát.
Trên đây là một số quan niệm về năng lực và các yếu tố cấu thành năng lực
dựa trên những góc độ nghiên cứu khác nhau của nhiều tác giả. Từ những quan
điểm trên, chúng tôi thấy có những điểm chung sau:
- Năng lực là thuộc tính tâm lý, là khả năng tiềm ẩn của cá nhân, là phẩm
chất nhân cách cho phép thực hiện có hiệu quả những hành động nhất định. Khi
nghiên cứu năng lực cần xem xét năng lực trong mối liên hệ với môi trường hoạt
động, đồng thời cần phải xem xét cả vấn đề năng khiếu, tư chất và các mức độ
phát triển của năng lực. Tùy vào mức độ biểu hiện từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp của năng lực mà ta gọi là “Năng khiếu”, “Tài năng” hay “Thiên
tài”. Năng lực là sản phẩm của đào tạo, rèn luyện, có thể thay đổi và phát triển
thông qua hoạt động. Do vậy, người ta có thể chủ động tạo ra năng lực.
- Các bộ phận cấu thành năng lực gồm các yếu tố cụ thể như: kiến thức,
kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm, các mối quan hệ, động cơ (nguyện vọng), các
phẩm chất cá nhân.
Hiểu năng lực là một thuộc tính, một phẩm chất, một khả năng hoạt động

của cá nhân là chưa đủ. Cá nhân gắn với nhóm, với tổ chức, với cộng đồng xã
hội. Các Mác đã viết “bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hòa những quan hệ xã hội” (Các Mác và Phriđrich Ăngghen, 1984).
Vì vậy, chúng tôi đồng tình với quan niệm của Nguyễn Thị Hiên và Lê
Ngọc Hùng (2004), khái niệm năng lực cần được mở rộng ra khỏi phạm vi cá
nhân và được định nghĩa như sau:
Năng lực là khả năng của cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng và hệ thống
xã hội bộc lộ, hình thành, phát triển trong quá trình hoạt động và thực hiện các
vai trò, chức năng nhất định một cách hiệu lực, hiệu quả và bền vững.

9

1.1.1.2. Năng lực và các yếu tố cấu thành năng lực các trường cao đẳng nghề
a. Năng lực các trường cao đẳng nghề
Trường CĐN là một tổ chức đào tạo nghề ở các cấp trình độ khác nhau
trên cơ sở tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội của cộng đồng.
Đào tạo nghề (theo luật quy định là dạy nghề) là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,
2006). Trường CĐN được thành lập khi có đề án bảo đảm các điều kiện chủ
yếu sau đây:
- Có trường sở, khả năng tài chính và thiết bị giảng dạy lý thuyết, thực
hành phù hợp với nghề, trình độ và quy mô đào tạo.
- Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đạt tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ chuẩn và kỹ năng nghề bảo đảm thực hiện
mục tiêu, chương trình dạy nghề.
Mỗi cấp trình độ trong dạy nghề quy đinh rõ mục tiêu, thời gian, đối

tượng tuyển sinh. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với các trường CĐN là xác định mục
tiêu và hình thức đào tạo sao cho đáp ứng nhu cầu người học và đáp ứng nhu cầu
các đơn vị sử dụng lao động.
Hoạt động dạy và học ở các trường CĐN phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Khả năng về tổ chức quản lý; Khả năng về đào tạo & nghiên cứu; Khả năng về
cơ sở vật chất Như vậy, các trường CĐN phải có năng lực nhất định, chính là
các yếu tố đầu vào, là điều kiện để thực hiện các hoạt động. Năng lực đó phải gắn
liền với chương trình dạy nghề, có hiệu lực, hiệu quả bền vững nhằm nâng cao
kết quả dạy nghề.
Vì vậy, chúng tôi cho rằng, Năng lực của các trường cao đẳng nghề chính
là khả năng của các trường đó về các lĩnh vực: tổ chức quản lý, đào tạo &
nghiên cứu, cơ sở vật chất được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện
các vai trò, chức năng đào tạo nghề một cách hiệu lực, hiệu quả và bền vững.

10

b. Phân biệt năng lực và chất lượng của các trường cao đẳng nghề
Năng lực và chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ nhưng khác nhau về ý
nghĩa và bản chất. Năng lực của tổ chức là các yếu tố đầu vào đảm bảo cho tổ
chức đó thực hiện các hoạt động với kết quả, hiệu quả cao, bền vững nhằm đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Theo Hoàng Phê (2003), chất lượng được hiểu là “Cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con người, một sự vật, hay một hoạt động”. Như vậy, có thể hiểu
chất lượng của 1 tổ chức được đo bởi sự thỏa mãn các yêu cầu của xã hội về kết
quả của các hoạt động, đó chính là yếu tố đầu ra của hoạt động. Nếu một hoạt
động vì lý do nào đó mà không đáp ứng các yêu cầu thì phải bị coi là chất lượng
kém. Một tổ chức không có năng lực thì hoạt động sẽ không có chất lượng. Chất
lượng tốt hay xấu không phải là kết quả ngẫu nhiên mà là kết quả tác động của
hàng loạt các yếu tố đầu vào có liên quan chặt chẽ với nhau, đó chính là năng lực
(Tổng cục Dạy nghề, 2008).

Các trường CĐN có khả năng về tổ chức quản lý; khả năng về đào tạo và
nghiên cứu; khả năng về cơ sở vật chất, đó chính là các yếu tố đầu vào để đảm
bảo thực hiện các hoạt động dạy nghề theo mục tiêu đề ra thì quy mô tuyển sinh
lớn, nhiều hình thức, ngành nghề đào tạo và chất lượng đào tạo tăng lên. Năng
lực của các trường CĐN quyết định đến quy mô và chất lượng đào tạo của các
trường. Ngược lại quy mô tuyển sinh và chất lượng đào tạo hàng năm quyết định
sự tồn tại và phát triển của các trường CĐN.
Chất lượng của trường CĐN được đo bởi sự thỏa mãn của các đơn vị sử
dụng lao động trên thị trường lao động. Chất lượng đào tạo tốt sẽ tác động tới kết
quả tốt nghiệp của sinh viên; đến việc làm và thu nhập của sinh viên cũng như sự
đánh giá của xã hội, cộng đồng. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới uy tín và làm
tăng sức cạnh tranh của các trường CĐN (Tổng cục Dạy nghề, 2008).
c. Các yếu tố cấu thành năng lực các trường cao đẳng nghề
Năng lực trường CĐN gồm những yếu tố đầu vào và đầu ra cấu thành như
sau: (Tổng cục Dạy nghề, 2008).
- Năng lực về tổ chức quản lý được thể hiện ở mục tiêu nhiệm vụ, chiến
lược, kế hoạch hoạt động; Cơ cấu tổ chức; Hệ thống kiểm tra giám sát; Nguồn tài
chính; Công tác kế hoạch và quyết toán tài chính.

11

- Năng lực về đào tạo và nghiên cứu khoa học được thể hiện ở chương
trình, giáo trình đào tạo; Đội ngũ cán bộ, giáo viên; Phương pháp dạy và
học; Các sáng kiến cải tiến, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới
vào sản xuất.
- Năng lực về cơ sở vật chất được thể hiện ở nhà xưởng, máy móc thiết bị,
giảng đường, thư viện, các dịch vụ cho người học nghề.
- Kết quả đào tạo thể hiện ở kết quả tuyển sinh, học tập, tốt nghiệp, có
việc làm và thu nhập của sinh viên đang học và sau tốt nghiệp, mức độ đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng lao động.

1.1.1.3. Nâng cao năng lực các trường cao đẳng nghề
Khoa học hiện đại đã chứng minh rằng, nâng cao năng lực là một quá
trình lao động cần được thiết kế, thực hiện và điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu phát
triển xã hội một cách bền vững, công bằng, dân chủ và văn minh.
Nguyễn Thị Hiên và Lê Ngọc Hùng (2004) cho rằng, Nâng cao năng lực
là quá trình phát triển trong đó các cá nhân, các nhóm các tổ chức, các thể chế,
các cộng đồng và toàn bộ hệ thống xã hội đều nâng cao các kiến thức, kỹ năng
và phương pháp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững.
Rõ ràng, năng lực ngày càng trở thành yêu cầu và đòi hỏi khách quan với
các tổ chức và cá nhân trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên, năng lực được hình
thành thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc, nuôi dưỡng và đầu tư phù hợp với
nhu cầu sử dụng của cộng đồng và xã hội.
Năng lực hiểu theo nghĩa rộng bao hàm cả quyền năng, quyền lực, vị thế,
vai trò, chức năng của cá nhân, các tổ chức, các cộng đồng và cả hệ thống xã
hội. Vì thế, việc nâng cao năng lực bao gồm cả quá trình hình thành, rèn luyện
và phát triển năng lực chứ không chỉ nhấn mạnh vào tiềm năng hoạt động sẵn
có của cá nhân hay tổ chức. Các chỉ số cơ bản của năng lực là tính hiệu lực,
hiệu quả và tính bền vững của hoạt động. Điều này đòi hỏi việc nâng cao năng
lực phải hướng tới tạo ra các khả năng và điều kiện để các cá nhân, tổ chức thực
hiện những mục tiêu và phát triển bền vững (Nguyễn Thị Hiên và Lê Ngọc
Hùng, 2004).

12

Giữa nâng cao năng lực và phát triển bền vững có mối quan hệ qua lại, thể
hiện qua ba khía cạnh cơ bản:
- Nâng cao năng lực là mục tiêu của phát triển bền vững.
- Nâng cao năng lực là con đường, là cơ chế có hiệu quả nhất để phát triển
bền vững.

- Nâng cao năng lực là sự phát triển năng lực một cách bền vững.
Trên cơ sở các quan niệm của các nhà khoa học nêu trên, chúng tôi cho rằng,
Nâng cao năng lực của các trường CĐN là quá trình đầu tư phát triển để hoàn thiện
mục tiêu, chương trình đào tạo, nâng cao trình độ hiểu biết, tăng cường kỹ năng,
phương pháp làm việc cho cán bộ và giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị
dạy nghề đầy đủ để triển khai chương trình đào tạo một cách có hiệu quả, bền vững
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng lao động, huy động và sử
dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả và thực hiện mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ
đào tạo nghề ở các cấp trình độ.
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa nâng cao năng lực và nâng cao chất lượng trong các
trường cao đẳng nghề
Nâng cao năng lực và nâng cao chất lượng trong các trường CĐN có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Nâng cao năng lực trong các trường CĐN là hướng
tới tạo ra các khả năng và điều kiện để nâng cao trình độ hiểu biết, tăng cường kỹ
năng phương pháp làm việc cho cán bộ giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất thiết bị
dạy nghề để triển khai các chương trình đào tạo một cách có hiệu quả, phát triển
chương trình, giáo trình nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính để thực
hiện chức năng đào tạo nghề ở các cấp trình độ, đáp ứng nhu cầu sử dụng của các
thị trường lao động. Nâng cao năng lực ở các trường CĐN bao gồm cả quá trình
hình thành, rèn luyện và phát triển năng lực chứ không chỉ nhấn mạnh vào tiềm
năng hoạt động sẵn có của cán bộ, giáo viên, học viên hay của bản thân các
trường CĐN, đó là chất lượng giáo viên đạt chuẩn tăng lên, các nghề đào tạo mở
rộng, chương trình đào tạo tiên tiến được áp dụng, hệ thống giáo trình được biên
soạn kịp thời, số lượng và chất lượng nhà xưởng, thiết bị thực hành đáp ứng đủ
theo chương trình đào tạo, các dịch vụ ăn ở chăm sóc sức khỏe được cải
thiện Nâng cao năng lực các trường CĐN phải hướng tới phát triển năng lực để

×