LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
HỌC VIÊN
Lê Thị Hiền
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện Đại học mở Hà Nội. Được sự
dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh
nói riêng cũng như các Thầy giáo, Cô giáo khoa sau đại học trong Viện Đại học mở
Hà Nội nói chung đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng
như cuộc sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
các Thầy Cô. Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin gởi lời cảm
ơn chân thành nhất tới cô giáo – TS. Nguyễn Thị Thu Hương đã chỉ bảo tận tình và trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
HỌC VIÊN
Lê Thị Hiền
MỤC LỤC
Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ về hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ
thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định như sau: 13
56.Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn 82
57.Kế hoạch số 48/2012/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2012 của UBND Quận Long
Biên về thực hiện chương trình 04/CTr-QU về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Quận Long Biên năm 2012 82
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
CBCC : Cán bộ công chức
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
VH : Văn hóa
LLCA : Lực lượng công an
LLCT : Lý luận chính trị
QLNN : Quản lý Nhà nước
VH-XH : Văn hóa - xã hội
KT-ĐT : Kinh tế - đô thị
SC : Sơ cấp
TC : Trung cấp
ĐT : Đào tạo
LĐ- TB & XH : Lao động - Thương binh & xã hội
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBMTTQ : Ủy ban mặt trận tổ quốc
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
TTHC : Thủ tục hành chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ về hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ
thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định như sau: 13
56.Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn 82
57.Kế hoạch số 48/2012/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2012 của UBND Quận Long
Biên về thực hiện chương trình 04/CTr-QU về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Quận Long Biên năm 2012 82
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí phường Sài Đồng Error: Reference source not found
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức HĐND phường Sài Đồng Error: Reference
source not found
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND phường Sài Đồng Error: Reference
source not found
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chính quyền phường có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ
thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền phường nói riêng và hệ thống chính trị nói
chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác
của đội ngũ cán bộ công chức chính quyền phường bởi đây là những người gần dân
nhất, sát dân nhất. Chủ trương, chính sách, pháp luật dù có đúng đắn nhưng sẽ khó
có được hiệu lực, hiệu quả cao nếu như không được triển khai thực hiện bởi một đội
ngũ cán bộ công chức chính quyền phường có năng lực pháp luật tốt. Chính vì đội
ngũ cán bộ, công chức, chính quyền phường có vai trò như vậy nên việc xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, chính quyền vững vàng về chính trị, có đạo đức trong
sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ
được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta như Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) khẳng định: “Hoàn thiện
chế độ công vụ, quy chế cán bộ, công chức, coi trọng cả năng lực và đạo đức; bảo
đảm tính nghiêm túc, trung thực trong thi tuyển cán bộ, công chức. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, về đường
lối, chính sách, về kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước. Sắp xếp lại
đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng chức năng, tiêu chuẩn. Định kỳ kiểm tra, đánh
giá chất lượng cán bộ, công chức, kịp thời thay thế những cán bộ, công chức yếu
kém và thoái hóa. Tăng cường cán bộ cho cơ sở. Có chế độ, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, đãi ngộ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn [25].
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước đã xác định từ
1
nay đến năm 2005, cần “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công
tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức
hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và
đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” [28].
Thể chế hóa Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành TW (khóa IX);
Pháp lệnh cán bộ, công chức (đã được sửa sổi, bổ sung năm 2000, 2003); Quyết
định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010; Nghị
định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01
năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Thông tư liên tịch
số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐXH ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số
03/2004/QĐ- TTG ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
đến năm 2010; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; QĐ số 40/2006/QĐ/TTCP ngày 15 tháng 2 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức giai đoạn 2006-2010; Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ về chức danh, số lượng một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp phường;
Chương trình 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy Hà Nội về đẩy mạnh cải
2
cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân
tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất lượng
nhằm đáp ứng yêu cầu Đảng bộ, chính quyền Phường Sài Đồng Quận Long Biên trở
thành nhiệm vụ cấp thiết, là cơ sở pháp lý quan trọng để làm tốt công tác cán bộ,
công chức chính quyền cấp phường.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề trên, học viên xin chọn
đề tài:"Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường Sài Đồng - Quận
Long Biên - TP.Hà Nội" để làm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Đây là vấn đề
cấp bách, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay, phù hợp
với thực tiễn của địa phương, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, chính
quyền Phường trong sạch, vững mạnh, đủ khả năng thực thi chức năng, nhiệm vụ
theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, để
thực hiện trọng trách là “công bộc” của nhân dân.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Vấn đề chất lượng cán bộ, công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học,
nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu vấn đề này dưới
nhiều gốc độ khác nhau với phạm vi khác nhau như:
- Th.S Dương Hương Sơn, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2004;
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003;
- GS.TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ
cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002;
- PGS Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: Thực trạng và giải
pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999;
3
- GS, TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán
bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002;
- Nguyễn Duy Hùng, Vũ Văn Phúc (năm 2012), Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
- Chương trình 04-Ctr/QU về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quận Long Biên giai đoạn 2010-
2015” của Ban chấp hành Đảng bộ quận Long Biên khoá II nhiệm kỳ 2010-2015.
Những tài liệu trên của các tác giả là nguồn tư liệu quý có giá trị tham khảo,
kế thừa để tôi tiến hành nghiên cứu đề tài của mình. Nhưng những công trình nói
trên mới đề cập tới những vấn đề chung về cán bộ, công chức hay cán bộ, công
chức phường, hoặc chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với đội ngũ cán bộ, công
chức của một tỉnh, thành phố. Trong khi việc nghiên cứu nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức phường vẫn chưa có tác giả nào đầu tư nghiên cứu một
cách cơ bản và hệ thống, đặc biệt tại phường Sài Đồng – quận Long Biên – Thành
phố Hà Nội. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: :"Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức phường Sài Đồng - Quận Long Biên - TP.Hà Nội" là cách tiếp cận
cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, toàn diện như nội dung
của luận văn đề cập.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận về cán bộ, công chức phường và chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức phường.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường Sài
Đồng, qua đó làm rõ những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các
nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường
Sài Đồng.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ,
công chức phường Sài Đồng nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính phù hợp
với điều kiện phát triển của phường Sài Đồng, Quận Long Biên.
4
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội.
+ Về mặt thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn từ năm 2008 đến nay và đề
xuất phương hướng, giải pháp cho giai đoạn 2013-2020.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được thực hiện bởi các phương pháp như
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để xử lý tài liệu thu thập.
5. Đóng góp của luận văn:
- Đóng góp về mặt lý luận:
Luận văn góp phần hệ thống hóa các quan điểm về cán bộ, công chức phường
và làm rõ cơ sở khoa học của chất lượng cán bộ, công chức phường như khái niệm
và tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức phường
; để từ đó
luận giải,
đánh giá về chất lượng cán bộ, công chức ở phường Sài Đồng hiện nay.
- Đóng góp về mặt thực tiễn:
Luận văn là tài liệu để phường Sài Đồng tham khảo và căn cứ vào tình hình
thực tế áp dụng trong hoạch định chính sách về đổi mới công tác cán bộ. Đồng thời
có thể sử dụng tài liệu trong việc bồi dưỡng, đào tạo, quy hoạch đội ngũ cán bộ tại
UBND phường Sài Đồng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Các giải pháp đưa ra trong Luận văn cũng có thể được tiếp tục nghiên cứu,
phát triển và áp dụng rộng ngoài phạm vi phường. Qua đó, tác giả hy vọng sẽ được
đóng góp một phần nhỏ vào tiến trình quản lý nhà nước nhằm nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức tại UBND phường Sài Đồng nói riêng và trên địa bàn các
phường khác nói chung.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
chia thành ba chương như sau:
5
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức phường.
- Chương 2: Phân tích Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
phường Sài Đồng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức phường Sài Đồng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG
Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở (hay còn gọi cán bộ, công chức,
chính quyền cấp xã, phường, thị trấn) có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng
và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Vì vậy,
chương 1 sau khi trình bày những lý luận tổng quan nhất về đội ngũ cán bộ, công
chức phường sẽ phân tích các vấn đề liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức phường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường.
1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức phường:
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã, phường xét đến cùng được
quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ công
chức chính quyền phường. Vì vậy, phần này sau khi tìm hiểu khái niệm, đặc điểm
sẽ phân tích các tiêu chuẩn đối với cán bộ công chức phường.
1.1.1. Các khái niệm
Để hiểu được khái niệm về đội ngũ cán bộ công chức phường, Luận văn sẽ lần
lượt nghiên cứu khái niệm về cán bộ, công chức và cán bộ công chức phường.
1.1.1.1. Khái niệm về “cán bộ, công chức”
Ở nước ta, khái niệm “cán bộ”, “công chức” có từ lâu. Nhưng chỉ đến sau khi
đất nước ta giành độc lập thì khái niệm đó mới xuất hiện trong văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước. Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niện
này cũng có nhiều cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau.
Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Chính phủ quy định “Công dân
Việt nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một
công sở của nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước,
đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công
chức nhà nước”.
7
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định cụ thể như sau:
- “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật” (Khoản 2 Điều 4).
- “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước” (Khoản 1 Điều 4).
1.1.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức phường
Đội ngũ cán bộ, công chức phường bao gồm tất cả các cá nhân làm việc tại
phường bao gồm công chức phường và cán bộ phường, trong đó có cán bộ chuyên
trách và cán bộ không chuyên trách.
- Công chức phường là những người được tuyển dụng, giao giữ chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân phường.
- Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động
làm việc công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: cán bộ giữ chức vụ qua
8
bầu cử và cán bộ chuyên môn được Ủy ban nhân dân tuyển chọn. Đội ngũ này có
chế độ làm việc và được hưởng các chính sách về cơ bản như cán bộ nhà nước.
- Cán bộ không chuyên trách phường là những người không làm công việc
thường xuyên, liên tục, không hưởng lương từ ngân sách của nhà nước. Những
người này được hưởng phụ cấp hàng tháng do Uỷ ban nhân dân Quận quyết định.
Căn cứ điều 3 và 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND ngày 17/07/2013 của Hội đồng nhân dân
Thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 7 về số lượng, chức danh, mức phụ cấp
đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì đội ngũ cán
bộ, công chức phường được quy định cụ thể về số lượng và chức danh như sau:
- Về số lượng: Số lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách và không chuyên trách
tại mỗi phường là không giống nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như diện tích, vị
trí, số dân của từng phường như bảng sau:
Bảng 1.1: Số lượng cán bộ chuyên trách và không chuyên trách của 1 phường
Loại
phường
Số dân
( nghìn người)
Số lượng cán bộ
chuyên trách (người)
Số lượng không chuyên
trách (người)
Loại 1 >=10 =<25 =<22
Loại 2 3 < Số dân =<10 =<23 =<20
Loại 3 =<3 =<21 =<19
(Nguồn: Trích Nghị định 92/2009/NĐ-CP)
Số lượng chuyên trách trên bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển,
điều động, biệt phái về phường.
- Về chức danh: Hệ thống chức danh của đội ngũ cán bộ, công chức phường
được quy định thống nhất như ở bảng sau:
9
Bảng 1.2: Hệ thống chức danh của 1 phường
Cán bộ chuyên trách phường
Cán bộ phường Công chức phường
1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
5. Bí thư Đoàn TN CS HCM
6. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam
7.Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam (*)
8.Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam
1. Trưởng Công an
2. Chỉ huy trưởng Quân sự
3. Văn phòng – thống kê
4. Tư pháp – hộ tịch
5. Tài chính – kế toán
6. Văn hóa – xã hội
7. Địa chính – xây dựng –
đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc
địa chính – nông nghiệp –
xây dựng và môi trường (đối
với xã);
1. Trưởng ban Tổ chức Đảng
2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
Đảng
3. Trưởng ban Tuyên giáo
4. Văn phòng Đảng ủy
5. Trưởng Đài truyền thanh
6. Nhân viên Đài truyền thanh
7. Kế hoạch - Giao thông thủy lợi
- Công nghiệp - Nông lâm nghiệp
(ở xã) hoặc Dịch vụ - Du lịch -
Thương mại - Đô thị (ở phường,
thị trấn)
8. Quản lý nhà văn hóa
9. Phó Trưởng CA xã (nơi chưa
LLCA chính quy);
10. Phó Chỉ huy trưởng quân sự
11. Công an viên thường trực
tại trụ sở xã, thị trấn
12. Chủ tịch Hội người cao
tuổi
13. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
14. Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh
15. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ
16. Phó Chủ tịch Hội Nông dân
17. Phó Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh
18. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc
Ghi chú: (*) Áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam
10
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức phường
Đội ngũ cán bộ công chức phường có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Đội ngũ CBCC phường là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và “động” nhất của bộ
máy chính quyền phường, là người tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy
chính quyền phường nên có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện
bộ máy chính quyền phường, trong hoạt động thi hành nhiệm nhiệm vụ, công vụ.
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền phường nói riêng và hệ thống chính trị
nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công
tác của đội ngũ CBCC phường.
- CBCC phường là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân
đồng thời trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do
dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Cán bộ, công chức phường là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực
tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp lụât của Nhà nước vào dân,
gắn bó với nhân dân.
- Cán bộ, công chức phường có tính ổn định thấp so với cán bộ, công chức
nhà nước cấp trên.
- Cán bộ, công chức phường có tính chuyên môn hoá thấp, kiêm nghiệm nhiều.
- Cán bộ, công chức phường là người đại diện cho quần chúng nhân dân lao
động ở cơ sở. Vì vậy cán bộ, công chức luôn bám sát dân, gần dân, lắng nghe ý kiện
nguyện vọng của nhân dân từ đó có những cách thức tiến hành công việc phù hợp
và đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Cán bộ, công chức phường là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu
quyền lợi chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Cán bộ, công chức phường là những người xuất phát từ cơ sở (người của địa
phương), họ vừa trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại diện cho
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các công việc của nhà
nước. Do đó xét ở khía cạnh nào đó cán bộ, công chức phường bị chi phối, ảnh
hưởng rất nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản
sắc riêng đặc thù của địa phương, của dòng họ.
11
- Cán bộ, công chức phường do dân bầu ra (có nơi chiếm 60%) chính vì vậy
số lượng thường xuyên bị biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân lại bầu những đại
diện mới.
- Cán bộ, công chức phường hiện nay rất đông (gần bằng số lượng cán bộ,
công chức hành chính của trung ương và 64 tỉnh thành cộng lại). Tuy nhiên về chất
lượng lại rất yếu, độ tuổi tương đối già, chính vì vậy nó là những nguyên nhân dẫn
đến hiệu quả giải quyết công việc không cao.
Trên đây là những đặc điểm rất khác biệt so với các đội ngũ cán bộ công tác ở
lĩnh vực và ngành nghề khác, ảnh hưởng không nhỏ đến các tiêu chuẩn cần phải có
của đội ngũ cán bộ công chức phường.
1.1.3. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức phường
Trong bất kỳ một hệ thống công chức nào, tiêu chuẩn cán bộ, công chức theo
ngạch hay theo vị trí việc làm đều có vai trò rất quan trọng. Đó là cơ sở để tiến
hành tổ chức, xem xét, đánh giá, lựa chọn, tuyển dụng, bố trí sắp xếp và sử dụng,
đào tạo bồi dưỡng. Tiêu chuẩn cũng là căn cứ để mỗi công chức yên tâm làm việc
theo chức trách được giao, xác định hướng phấn đấu, nâng cao trình độ và khả
năng làm việc, các cấp quản lý cũng căn cứ vào đó để tạo điều kiện cho cán bộ,
công chức có cơ hội được học tập, bồi dưỡng.
Chủ nghĩa Mác-Lênin đòi hỏi cán bộ phải là người "Có nhiều trí tuệ hơn một
chút, nhiều sự phân minh trong tư tưởng hơn một chút… và kiến thức rộng" [4,
tr.389], và yêu cầu người cán bộ "Không nấp sau một chế độ quan liêu giấy tờ,
không ngại thừa nhận những sai lầm của mình bằng cách sửa chữa những sai lầm
ấy"[4, tr.35]. Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đánh
giá rất cao vị trí, vai trò của người cán bộ, đồng thời cũng đòi hỏi ở người cán bộ
phải có những tiêu chuẩn nhất định, phải tự giác rèn luyện mình về mọi mặt,
không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực để xứng đáng với vị trí, vai trò của
mình. Đưa ra những tiêu chuẩn đó đối với cán bộ là Hồ Chí Minh xuất phát từ
những yêu cầu khách quan của cách mạng chứ không phải xuất phát từ ý chí chủ
quan của mình. Tư tưởng Hồ Chí Minh về những tiêu chuẩn ấy mang tính toàn diện
12
và đầy đủ, gồm các tiêu chuẩn về đạo đức, phẩm chất năng lực, về trình độ lý luận,
về phong cách và phương pháp của người cán bộ.
Thực hiện việc công chức hóa cán bộ, công chức cấp xã-phường, ngày
05/12/2011 Chính phủ đã ra Nghị định 112/2011/NĐ – CP quy định cụ thể về công
chức xã, phường, thị trấn trong đó điều 3 và điều 4, chương 2 của Nghị định này đã
đưa ra các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã như sau:
1.1.3.1 Tiêu chuẩn chung
- Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn
công tác;
- Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự phường và Trưởng Công an
phường: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả
năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng
khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số
nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ
Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước”.
1.1.3.2. Tiêu chuẩn cụ thể
Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ về hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định như
sau:
13
- Đối với công chức phường: phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại
Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn và các tiêu chuẩn cụ thể sau:
+ Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
+ Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm.
+ Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
+ Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp
với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì
sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa
bàn công tác được phân công;
+ Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý
hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình
đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
- Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự phường và Trưởng Công an
phường thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh
này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo khoản 1
Điều này.
Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân
Quận, Thành phố được xem xét, quyết định:
a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức
làm việc tại phường đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công
chức phường.
Tóm lại, để tham gia vào đội ngũ cán bộ công chức phường cần rất nhiều các
14
tiêu chuẩn khác nhau, phụ thuộc vào vị trí công việc đảm nhiệm cũng như vị trí đơn
vị được tuyển dụng. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để luận văn nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường.
1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường
CBCC cấp xã/phường là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân
dân nên chất lượng đội ngũ CBCC đóng vai trò quan trọng. Phần này sau khi tìm
hiểu khái niệm về chất lượng đội ngũ CBCC phường sẽ nghiên cứu các tiêu chí để
đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
phường.
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng được hiểu ở nghĩa chung nhất là "cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, sự vật, sự việc". Như vậy, chất lượng của từng cán bộ, công
chức được đánh giá dưới góc độ là phẩm chất chính trị, đạo đức; trình độ năng lực
và khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
Mỗi cán bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt
trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cán bộ, công chức. Chất lượng của
từng cán bộ, công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ. Vì vậy,
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường là giá trị chất lượng tổng hợp của toàn
bộ các cán bộ công chức trong phường. Tuy nhiên, Chất lượng của cả đội ngũ cán
bộ công chức không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức
mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên
trong của mỗi cán bộ và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức;
của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật.
Như vậy, c
hất lượng của
cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu đội ngũ được tổ chức
khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và độ tuổi bình quân được phân
bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã
hội.
Các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức không chỉ bao gồm
một mặt, một khía cạnh nào đó mà bao gồm cả một hệ thống, được kết cấu như
một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ, công chức (đây là yếu tố cơ
15
bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành phần
cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và thực
hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền nhân
dân. Như vậy, một đội ngũ cán bộ, công chức phường có chất lượng là đội ngũ cán
bộ công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có trình độ, năng lực và
có khả năng vận dụng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của
nhân dân tại địa phương góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Tóm lại, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường nếu được xem xét
một cách toàn diện, là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như
một chỉnh thể toàn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức cán bộ
công chức, văn hóa ứng xử cho đến sức khỏe (thể chất tấm lý) trình độ năng lực,
khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức và cơ cấu, số lượng, độ
tuổi, thành phần của cả đội ngũ cán bộ, công chức.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường
Để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức có thể dựa trên một số tiêu chí
cơ bản như sau:
1.2.2.1. Về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến năng lực quản
lý nhà nước của cán bộ, công chức và là động lực tinh thần thúc đẩy cán bộ, công
chức các cấp vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hay nói cách
khác là hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất.
Người cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị phải thấm nhuần chủ nghĩa
Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có tinh thần cương quyết đấu tranh chống lại
các hiện tượng lệch lạc, những biểu hiện mơ hồ, sai trái đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và các hành vi xâm phạm
16
quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Người cán bộ, công chức phường có phẩm chất chính trị tốt là người tích cực
tuyên truyền, vận động gia đình, bà con nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; luôn luôn trăn trở băn
khoăn và tìm cách tháo gỡ những khó khăn ở cơ sở, từng bước nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân; một lòng phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân
dân; tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn,
kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Phẩm chất chính trị của cán
bộ, công chức phường còn biểu hiện thông qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần
gương mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống của nhân dân
tại địa phương; phải luôn trăn trở trước những khó khăn ở địa phương; phải có
quyết tâm đưa địa phương cơ sở nơi mình công tác ngày càng phát triển về mọi
mặt, thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2.2.2. Về phẩm chất đạo đức
Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc xử lý các mối quan hệ trong gia
đình, cộng đồng hay xã hội, được thừa nhận rộng rãi. Đạo đức quy định hành vi,
quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội nói chung; là những nguyên
lý (nguyên tắc) phải tuân theo trong quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với
xã hội, phù hợp yêu cầu của mỗi chế độ chính trị và kinh tế xã hội nhất định.
Tiêu chí đạo đức người cán bộ cách mạng được Hồ Chí Minh chỉ ra hết sức
cụ thể, đó là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm; mỗi người cán bộ phải hội đủ các phẩm
chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Người công chức có phẩm chất đạo đức thể hiện lương tâm và trách nhiệm của
mình vì lợi ích chung và lợi ích của người khác, ý thức rõ về cái cần phải làm và
mong muốn được làm vì những lợi ích đó. Nếu cán bộ công chức phường có đạo
đức và có ý thức cao về đạo đức thì sẽ thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực và
không vụ lợi cá nhân, bằng hết khả năng với tinh thần tận tụy, nhiệt tình, đúng giờ
17
và tận dụng tối đa thời gian cho công việc; bảo vệ và sử dụng an toàn, tiết kiệm tài
sản công; thái độ cư xử đúng mực và phải luôn hoàn thiện; lấy hiệu quả công việc
làm niềm vui, lẽ sống và là động cơ để phấn đấu.
1.2.2.3. Về trình độ (lãnh đạo, quản lý, trình độ học vấn, trình độ lý luận
chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học…)
- Trình độ quản lý và điều hành áp dụng với những người cầm cân nảy
mực, quyết sách trong mọi vấn đề. Để có hướng đi tốt, thực hiện tốt công tác tổ
chức động viên quần chúng nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa phương đòi hỏi người cán bộ phải có tầm
nhìn rộng, bao quát mọi hoạt động công việc cụ thể; và có mối liên hệ với quần
chúng nhân dân.
- Trình độ học vấn (trình độ văn hoá): Không phải là yếu tố duy nhất quyết
định hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức phường nhưng đây là tiêu trí quan
trọng ảnh hưởng đến hoạt động đội ngũ này, là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp
thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là tiền
đề tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật vào trong cuộc
sống; trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực quản lý nhà
nước của cán bộ, công chức phường
.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được hiểu
là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những
cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học,
- Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm, lập
trường giai cấp công nhân của cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức
phường nói riêng.
- Trình độ quản lý nhà nước: quản lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa học
về quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. Đó là những kiến thức đòi hỏi
các nhà quản lý phải có, để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình điều
hành, quản lý. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, cho
nên yêu cầu các cán bộ, công chức phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và
18
phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ thể.
- Trình độ tin học: là mức độ đạt được những kiến thức, những ký năng trong
lĩnh vực tin học. Mọi công việc từ quản lý hồ sơ, văn bản đến việc giải quyết công
việc đều thông qua hệ thống máy tính và mạng internet nên máy tính và kỹ thuật tin
học là những công cụ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc.
1.2.2.4. Về hiệu quả thực thi công vụ
Kết quả thực hiện nhiệm vụ là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực thi
hoạt động quản lý nhà nước, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng lực thực thi hoạt động
quản lý nhà nước của cán bộ, công chức. Kết quả thực hiện nhiệm vụ bao gồm kết
quả thực hiện nhiệm vụ riêng của cá nhân, kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của
tập thể. Kết quả thực hiện nhiệm vụ còn được xem xét trên nhiều khía cạnh khác
nhau ví dụ như kết quả thực hiện một vụ việc; kết quả thực hiện nhiệm vụ trong
ngày, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng, trong năm, trong nhiệm kỳ.
Đánh giá hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức phường
được thực hiện thông qua việc đánh giá hiệu quả của hai hoạt động quản lý hành
chính nhà nước cơ bản sau:
- Ban hành các quyết định quản lý hành chính nhà nước mà UBND phường
được phép ban hành. Với hoạt động này, hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công
chức phường chính là chất lượng của các loại văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND phường và các quyết định hành chính của Chủ
tịch UBND phường.
- Triển khai các hoạt động quản lý hành chính cũng như cung cấp dịch vụ
công cho xã hội, công dân hay cho khách hàng có nhu cầu. Với hoạt động này, hiệu
quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức phường được thể hiện thông qua chất
lượng của các dịch vụ công mà UBND phường phải cung cấp theo quy định của
pháp luật như: chứng thực, hộ tịch, đất đai… và được đánh giá dựa trên những tiêu
chí cụ thể như: Việc thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công của cán bộ,
công chức có tuân thủ theo những quy trình bắt buộc theo quy định của pháp luật
19