Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Mô tả thực trạng khám thai và một số yếu tố ảnh hưởng của phụ nữ đẻ tại xã Thuận, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, 12 tháng năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.3 KB, 39 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ

Quá trình mang thai và sinh nở là một quá trình sinh lý tự nhiên của
người phụ nữ. Tuy nhiên, khi mang thai và sinh nở người phụ nữ có thể
phải đối mặt với nhiều nguy cơ về sức khoẻ cho bản thân cũng như cho trẻ.
Những nguy cơ này có thể dẫn tới thương tật hoặc tử vong cho bà mẹ và
thai nhi. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới
trung bình cứ mỗi phút có một phụ nữ tử vong do các biến chứng liên quan
đến thai nghén và sinh nở, tức là có khoảng 1.600 phụ nữ tử vong mỗi ngày
và hơn nửa triệu phụ nữ chết hàng năm. 99% các trường hợp tử vong mẹ
xảy ra ở các nước đang phát triển.
Theo thông tin từ Quỹ Dân số Liên hợp quốc 2012, mỗi năm thế giới
có 358.000 phụ nữ tử vong do các nguyên nhân liên quan đến thai nghén;
10-15 triệu phụ nữ phải gánh chịu các căn bệnh hoặc tàn tật nặng do biến
chứng trong quá trình thai nghén và sinh nở gây ra; 15% phụ nữ có thai trải
qua một lần biến chứng có nguy cơ gây tử vong trong khi sinh nở.
Tử vong mẹ do nhiều nguyên nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến quá trình thai nghén và sinh nở của bà mẹ. Phần lớn các nguyên nhân
này có thể được phát hiện và điều trị có hiệu quả nếu phụ nữ có thai được
chăm sóc đầy đủ trong suốt quá trình mang thai và sinh nở. Sáng kiến
"Làm mẹ an toàn" (LMAT) do WHO và UNICEF đưa ra lần đầu tiên vào
năm 1987 là một nỗ lực mang tính toàn cầu nhằm làm giảm tỉ lệ tử vong
mẹ và trẻ sơ sinh. Tại Việt Nam, chương trình LMAT bắt đầu được thực
hiện vào năm 1995. Chăm sóc trước sinh (CSTS) là một trong những nội
dung quan trọng của chương trình LMAT, trong đó hoạt động khám thai
định kỳ là một hoạt động quan trọng của công tác này. Khám thai đầy đủ
đều đặn giúp phát hiện sớm các trường hợp bệnh lý của mẹ cũng như các
bất thường của thai để có các biện pháp hỗ trợ chăm sóc y tế kịp thời nhằm
làm giảm các tai biến trong thời kỳ mang thai và sinh nở.




Xã Thuận là một xã vùng biên giới của huyện Hướng Hóa, nằm trên
tuyến lộ Lìa, có chiều dài 9 km có 3 dân tộc sinh sống chính: Kinh, Vân
Kiều, Pa Cô. Toàn xã có 15 thôn bản, 589 hộ, 2.980 khẩu, tỷ lệ hộ nghèo
14,07%. Theo số liệu báo cáo tổng kết công tác CSSKSS năm 2013 Tại xã
Thuân, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai
≥ 3 lần trong 3 thời kỳ trong toàn xã 48,45% tăng so với năm 2012 là
35,04%. Tuy nhiên, tỉ lệ phụ nữ đẻ được khám thai  3 lần tại xã Thuận,
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị vẫn còn thấp theo báo cáo có phản ánh
đúng được thực trạng khám thai trên thực tế không? Các yếu tố nào ảnh
hưởng tới tình trạng này? Để trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành đề
tài nghiên cứu “Mô tả thực trạng khám thai và một số yếu tố ảnh
hưởng của phụ nữ đẻ tại xã Thuận, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị, 12 tháng năm 2013, qua đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần thực
hiện tốt chương trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại
địa phương” với 2 mục tiêu cụ thể sau:
1. Xác định tỉ lệ phụ nữ đẻ từ 01/01/2013 đến 31/12/2013 tại xã
Thuận, huyện Hướng Hóa được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến việc khám thai của phụ nữ
sinh con từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013 tại địa bàn nghiên cứu.















Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. TÌNH HÌNH TỬ VONG MẸ VÀ CÁC TAI BIẾN LIÊN QUAN
ĐẾN QUÁ TRÌNH MANG THAI VÀ SINH NỞ
Mỗi lần mang thai và sinh nở, phụ nữ lại phải đối mặt với nhiều
nguy cơ liên quan đến các tai biến nguy hiểm và khó lường trước. Những
tai biến này có thể dẫn tới thương tật hoặc tử vong cho bà mẹ và thai nhi.
Theo ước tính của WHO, hàng năm hơn nửa triệu phụ nữ tử vong do các
biến chứng liên quan đến thai nghén và sinh nở và khoảng 10 triệu phụ nữ
phải chịu đựng các tai biến như bệnh tật, chấn thương hoặc nhiễm trùng
cũng do các nguyên nhân trên. Tai biến sản khoa đã trở thành nguyên nhân
tử vong hàng đầu đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở nhiều nước. Tỉ lệ
tử vong này khác nhau ở các khu vực và các quốc gia. 99% các trường hợp
tử vong này xảy ra ở các nước đang phát triển. Tỉ lệ này cao nhất ở vùng
Cận sa mạc Sahara Châu Phi, tiếp theo là vùng Trung và Nam Á. Nghiên
cứu gần đây do WHO, UNICEF và UNFPA tiến hành cho thấy nguy cơ tử
vong trong thời kỳ thai nghén và sinh nở ở vùng Cận sa mạc Sahara là
1/16, trong khi đó nguy cơ này ở các nước phát triển là 1/2800. Nguy cơ tử
vong do tai biến của thai nghén và sinh nở cao nhất là ở Sierra Leone và
Afghanistan với tỉ lệ tử vong là 1/6. Các biến chứng liên quan đến thai
nghén và sinh nở trực tiếp gây tử vong cho phụ nữ chiếm khoảng 70% các
trường hợp tử vong:
- Băng huyết: chiếm 25% các trường hợp, là nguyên nhân hay gặp
nhất.
- Nhiễm trùng: chiếm 15%, thường gặp ở các trường hợp vô trùng

kém trong nạo phá thai hoặc khi sinh.
- Nạo phá thai không an toàn: chiếm 13%, thường do nạo phá thai
trong điều kiện vô trùng kém. Tại các nước cấm nạo phá thai, phụ nữ



không dám đến các cơ sở y tế khi có dấu hiệu chảy máu hoặc nhiễm trùng
sau nạo thai và thường dẫn đến tử vong.
- Sản giật: chiếm 12% các trường hợp. Huyết áp cao thường dẫn đến
sản giật và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị sớm. Trường
hợp này có thể phòng ngừa và điều trị được nếu được chăm sóc trước sinh
tốt.
- Tai biến khi chuyển dạ: chiếm 8% các trường hợp.
Hơn 20% các trường hợp tử vong khác là hậu quả do mắc một số
bệnh và trở nên trầm trọng thêm khi mang thai như: thiếu máu, lao và
HIV/AIDS. Các nguyên nhân gây nên tử vong mẹ cũng thường là các
nguyên nhân gây tử vong cho trẻ sơ sinh. Hàng năm trên thế giới có khoảng
4,3 triệu trẻ sơ sinh tử vong trong tháng đầu và phần lớn các ca tử vong này
có liên quan đến các biến chứng của mẹ trong thời kỳ thai nghén và sinh
nở.
Phụ nữ tử vong là do các biến chứng trong và sau khi mang thai và
sinh đẻ. Hầu hết những biến chứng này phát triển trong quá trình mang
thai. Các biến chứng khác có thể tn tại trước khi mang thai nhưng trở nên
ti tệ hơn trong quá trình mang thai.
Những biến chứng chủ yếu chiếm tới 80% tử vong mẹ là: chảy máu
nhiều, nhiễm trùng (thường sau sinh), huyết áp cao trong khi mang thai
(tiền sản giật và sản giật) và phá thai không an toàn. Những biến chứng còn
lại do hoặc liên quan với những bệnh như sốt rét và AIDS trong khi mang
thai.
Có 99% tử vong mẹ xảy ra ở những nước đang phát triển.

Tử vong mẹ cao hơn ở những phụ nữ sống tại nông thôn và trong
cộng đng nghèo hơn.
Vị thành niên phải đối mặt với nguy cơ biến chứng và tử vong cao
hơn khi mang thai so với những phụ nữ lớn tuổi hơn.
Việc chăm sóc có kỹ năng lành nghề trước, trong và sau sinh có thể
cứu hàng chục ngàn phụ nữ và trẻ sơ sinh.



Trong khi tiêu chuẩn chăm sóc phụ nữ có thai đang ngày càng tăng ở
nhiều nơi trên thế giới trong thập kỷ qua, thì chỉ có 46% phụ nữ ở những
nước thu nhập thấp được lợi từ viêc chăm sóc có kỹ năng lành nghề trong
khi sinh đẻ.
Tại Việt Nam theo ước tính của WHO và UNICEF tỉ suất tử vong
mẹ của Việt Nam năm 1995 là 95/100.000. Theo kết quả nghiên cứu của
Trần Thị Phương Mai (2000-2001) được thực hiện tại 7 tỉnh đại diện cho 7
vùng sinh thái cho thấy tỉ suất tử vong mẹ dao động từ 124-206/100.000 trẻ
đẻ sống, trung bình là 165/100.000 trẻ đẻ sống. Nguy cơ tử vong mẹ chung
cho toàn quốc là 248. Nguy cơ này dao động trong khoảng từ 427-175
(nghĩa là 1 bà mẹ có nguy cơ tử vong trong số 248 phụ nữ ở độ tuổi sinh
đẻ). Trong các nguyên nhân gây ra tử vong mẹ thì 76,3% là các nguyên
nhân trực tiếp và 23,7% là các nguyên nhân gián tiếp. Trong số tất cả các
nguyên nhân trực tiếp, băng huyết chiếm tỉ lệ cao nhất với 41%. Tỉ lệ này
cũng tương tự như tỉ lệ tử vong mẹ ước tính trên toàn cầu. Nghiên cứu của
Trần Thị Trung Chiến và cộng sự năm 2001 tại 7 tỉnh đại diện cho 7 vùng
sinh thái tại Việt Nam cho thấy tỉ lệ chết chu sinh trên toàn quốc là 22,2%.
Lý do chính gây tử vong chu sinh liên quan chặt chẽ đến thời kỳ mang thai
và sinh đẻ của mẹ: 21,6% do đẻ non, 17,5 do ngạt sơ sinh, 9,1% dị tật bẩm
sinh, 5,8% thai kém phát triển và 5,4% vị trí ngôi bất thường.
Một nghiên cứu do TCYTTG hỗ trợ cho thấy rằng tỷ lệ tử vong mẹ ở

vùng cao của miền Bắc, chủ yếu là vùng nghèo, gần như cao hơn 10 lần so
với các những vùng trù phú khác ở các khu vực đông nam và đng bằng
sông Hng.
Trong khi độ bao phủ về chăm sóc trước sinh đạt hơn hơn 90%, một
phụ nữ ở miền Bắc hoặc Tây nguyên sẽ ít có khả năng hơn một phụ nữ ở
vùng giàu có hơn để nhận được chăm sóc trước sinh và tiêm vắc xin phòng
uốn ván.
Có 3 lĩnh vực lớn cần được cải thiện nếu Việt Nam muốn đạt được
tiến bộ hơn nữa về sức khoẻ bà mẹ:



- Sự sn có của đội ngũ lành nghề đỡ đẻ và dịch vụ cấp cứu sản khoa
toàn diện, đặc biệt là vùng miền núi;
- Chất lượng của dịch vụ sức khoẻ sinh sản và năng lực của người
cung cấp dịch vụ và nhà quản lý y tế để cung cấp đủ loại can thiệp được
khuyến cáo trong giai đoạn người phụ nữ mang thai, trong sinh và sau sinh;
- Tăng cường kiến thức của phụ nữ, gia đình và cộng đng về sức
khoẻ bà mẹ và dinh dưỡng, về các dấu hiệu bình thường hoặc nguy hiểm
trong lúc mang thai, trong sinh và sau sinh, và về lợi ích của chăm sóc
trước sinh, sự trợ giúp của đội ngũ nhân viên đỡ đẻ lành nghề và sự chăm
sóc sau sinh.
Kế hoạch Quốc gia về Làm mẹ an toàn và Chăm sóc sơ sinh 2011-
2015, được xây dựng với sự hỗ trợ của TCYTTG, đã đặt ra mục tiêu khá
tham vọng là giảm tỷ lệ tử vong mẹ (MMR) từ 68/100.000 trẻ sinh sống
năm 2010 xuống 58/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2015.
TCYTTG, hợp tác với các đối tác Liên Hơp quốc và Ngân hàng Thế
giới, hỗ trợ Bộ Y tế trong việc hoàn thành cam kết đối với Chiến lược toàn
cầu của Liên Hợp quốc về Sức khoẻ Trẻ em và Phụ nữ, và trong việc thực
hiện khuyến cáo của Ủy ban Liên hợp quốc về thông tin và Trách nhiệm

giải trình đối với sức khoẻ của trẻ em và phụ nữ.
Trong khuôn khổ của các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs),
sức khoẻ bà mẹ là một quan tâm quan trọng của Bộ Y tế và Chính phủ Việt
Nam
Việt Nam cũng cam kết với Chiến lược toàn cầu của Liên Hợp Quốc
về Sức khoẻ của Trẻ em và Phụ nữ nhằm cứu sống hơn 16 triệu phụ nữ và
trẻ em trong vòng 4 năm tới.
Từ 1990, tử vong mẹ đã giảm tại Việt Nam và Việt Nam đang trên
con đường thực hiện MDG5 (giảm 3/4 tử vong mẹ từ 1990 đến 2015).
Sức khoẻ bà mẹ và việc tiếp cận các dịch vụ sức khoẻ sinh sản đã cải
thiện liên tục tại Việt Nam trong 2 thập kỷ qua.



Theo Bộ Y tế (BYT), tỷ lệ tử vong mẹ (MMR) đã giảm từ
200/100.000 trẻ sinh sống năm 1990 xuống 80/100.000 trẻ sinh sống năm
2005, và hiện tại ước tính khoảng 65/100.000 trẻ sinh sống.
Cuộc đẻ có trợ giúp của nhân viên y tế được đào tạo đã tăng từ 85%
năm 2000 lên 94.7% năm 2008.
1.2. LÀM MẸ AN TOÀN
Tình trạng tử vong cao của bà mẹ đã thu hút sự quan tâm của các
quốc gia và các tổ chức trên thế giới. Sáng kiến LMAT là một nỗ lực toàn
cầu nhằm làm giảm tử vong và bệnh tật của bà mẹ. Sáng kiến toàn cầu này
được đưa ra tại hội nghị ở Nairobi, Kenya vào năm 1987 nhằm cải thiện
sức khoẻ bà mẹ và giảm số ca tử vong mẹ. Chương trình LMAT hiện nay
đã được thực hiện ở hơn 100 quốc gia. Chương trình LMAT được thực
hiện tại Việt Nam từ năm 1995 do Bộ Y tế phối hợp với tổ chức WHO và
UNICEF. Chương trình LMAT bao gm các thành tố:
- Chăm sóc trước sinh
- Chăm sóc trong sinh

- Chăm sóc sau sinh
- Chăm sóc trẻ sơ sinh
- Nạo thai an toàn
- Ngăn ngừa và kiểm soát các bệnh nhiễm khuẩn từ đường sinh sản
- Ngăn ngừa và kiểm soát các bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con
- Kế hoạch hoá gia đình
Thực hiện tốt chương trình LMAT sẽ giúp đạt được các mục tiêu
Chiến lược dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Cụ
thể là các mục tiêu, chỉ tiêu sau:
- Phấn đấu tốc độ tăng dân số ở mức khoảng 1% vào năm 2015 và ổn
định ở mức khoảng 1% vào năm 2020; chỉ số phát triển con người (HDI) ở
mức trung bình cao của thế giới vào năm 2020.



- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống 19,3‰ vào năm 2015
và xuống 16‰ vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống
58,3/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 52/100.000 vào năm
2020.
- Quy mô dân số không vượt quá 93 triệu người vào năm 2015 và 98
triệu người vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ phá thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và
xuống dưới 25/100 vào năm 2020.
- Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua
đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư
đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ nữ trong
độ tuổi 30 - 54 tuổi.
- Giảm 15% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản vào năm

2015 và 30% vào năm 2020.
- Giảm 10% số trường hợp nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình
dục vào năm 2015 và 20% vào năm 2020.
1.3. CHĂM SÓC TRƯỚC SINH (CSTS)
Chăm sóc trước sinh là một trong những thành tố quan trọng của
chương trình LMAT. Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước chứng
minh lợi ích của việc CSTS đầy đủ đối với bà mẹ và thai nhi. Các nhà
nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của thời điểm khám thai đầu tiên trong
3 tháng đầu của thời kỳ thai nghén và nhấn mạnh hiệu quả của việc các bà
mẹ khám thai 3 lần trở lên đối với việc phát hiện sớm và nhờ đó làm giảm
các biến chứng đối với bà mẹ và thai nhi. Nếu bà mẹ có thai mà khám thai
lần đầu trong 3 tháng đầu và khám được từ 4 đến 8 lần trong quá trình
mang thai thì sẽ giảm được nguy cơ tử vong chu sinh xuống 9 lần. Một số
nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng nếu bà mẹ khám thai trên 3 lần sẽ giảm
nguy cơ sinh con nhẹ cân được 4,4% [14]; hoặc nếu bà mẹ không đi khám
thai hoặc khám thai không đủ (dưới 3 lần) thì nguy cơ tử vong con tăng gấp



4,4 lần so với bà mẹ khám thai từ 3 lần trở lên trong cả quá trình thai nghén
[11, tr.92].
Để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKTS và hạn chế tối đa
các sai sót có thể xảy ra, việc chuẩn hoá các hoạt động chuyên môn là một
vấn đề đặc biệt quan trọng. Để đáp ứng yêu cầu quan trọng trên Bộ Y tế đã
ban hành "Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc SKSS ban hành
kèm theo Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009".
Theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh
sản, bao gm 8 phần:
Phần I: Hướng dẫn chung
Phần II: Làm mẹ an toàn

Phần III: Chăm sóc sơ sinh
Phần IV: Kế hoạch hóa gia đình
Phần V: Nhiễm khuẩn đường sinh sản và nhiểm khuẩn lây truyền
qua đường tình duc.
Phần VI: Sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Phần VII: Phá thai an toàn.
Phần VIII: Nam học
1.4. CÔNG TÁC KHÁM THAI TẠI VIỆT NAM
Trong hơn một thập kỷ qua, công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em
(CSSKBMTE) của nước ta đã đạt nhiều thành tựu được cộng đng quốc tế
đánh giá cao. Tuy nhiên, công tác CSSKBMTE vẫn đang đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức: tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em tuy đã giảm, nhưng có sự
chệnh lệch lớn giữa các vùng miền. Một số tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng
xa tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em vẫn ở mức đáng báo động như Điện Biên,
Lai Châu, Đắc Nông… Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh chiếm khá cao trong
tổng số ca tử vong ở trẻ em (trẻ dưới 1 tuổi là 70%, trẻ dưới 5 tuổi là 50%).
Nguyên nhân là do người dân vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn trong
tiếp cận những dịch vụ y tế thiết yếu; hủ tục lạc hậu như tập tục mê tín di



đoan, tảo hôn, trọng nam khinh nữ, đẻ nhiều… tạo thành những hành vi có
hại cho sức khỏe.
1.5. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHÁM THAI CỦA CÁC
BÀ MẸ THEO CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.
Có một số yếu tố liên quan đến việc chăm sóc trước sinh của bà mẹ.
Các yếu tố này khác nhau ở các vùng, các khu vực khác nhau.
Mức học vấn: mức học vấn luôn liên quan đến nhiều vấn đề sức khoẻ.
Mức học vấn càng cao thì càng thuận lợi cho nhận thức và hành vi đúng
đắn. Tuy nhiên, sự liên quan giữa mức học vấn và số lần khám thai của bà

mẹ không giống nhau ở các nghiên cứu. Có một số nghiên cứu chỉ ra rằng
có mối liên quan chặt chẽ giữa mức học vấn của thai phụ và việc khám
thai. Nghiên cứu của Đinh Thanh Huề và Dương Thu Hương tại xã Hương
Long, Huế năm 2002 [12] và nghiên cứu của Magadi M.A., Madise N.J.,
Roddrigues R.N tại Kenya năm 2000 [27] cho thấy mức học vấn của thai
phụ càng cao thì tỉ lệ khám thai đầy đủ càng cao. Tuy nhiên, theo nghiên
cứu của WHO tại khu vực Tây Thái Bình Dương từ 01/07/2000 -
30/06/2001 lại không thấy có những mối liên quan này [43].
Mức hiểu biết về chăm sóc thai sản: Mức hiểu biết về chăm sóc thai
sản của bà mẹ cũng là một yếu tố tác động đến việc khám thai. Thai phụ
càng hiểu rõ lợi ích do việc khám thai đầy đủ mang lại cho bản thân cũng
như thai nhi càng đi khám thai đầy đủ. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra
rằng có mối liên quan chặt chẽ giữa mức hiểu biết về chăm sóc thai sản của
bà mẹ và việc khám thai. Tỉ lệ khám thai đầy đủ cũng tăng theo sự tăng của
mức hiểu biết về chăm sóc thai sản (theo nghiên cứu của Đinh Thanh Huề
và Dương Thu Hương tại xã Hương Long, Huế năm 2002 [12] và Magadi
M.A., Madise N.J., Roddrigues R.N tại Kenya năm 2000 [27]).
1.6. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH
QUẢNG TRỊ.
- Hướng Hóa là 1 huyện miền núi, vùng cao, biên giới. Nằm về phía
Tây của tỉnh Quảng Trị, là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh Quảng



Trị. phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam và Tây giáp nước CHDCND
Lào, phía Đông giáp với huyện Gio Linh, Vĩnh Linh và Đakrong.
- Toàn huyện có 22 xã, thị trấn.
- Có 15 xã vùng dân Tộc thiểu số và 7 xã đường 9 (có 2 thị trấn Khe
Sanh, Lao Bảo).
- Diện tích tự nhiên toàn huyện: 1.150,86 km2,

- Dân số 85.354 người.
- Số hộ: 17.459
- Có 3 dân tộc sinh sống chủ yếu: Vân Kiều 37,46%, Pa Kô 6,4%,
Kinh 56,02% và dân Tộc khác 0,12%.
- Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn tỷ lệ hộ nghèo toàn
huyện 2013: 21,39%, cận nghèo 1,89 (xã có tỷ lệ hộ nghèo cao Hướng Linh
56,75%; Húc 54,67%; Xy 53,75% - xã có tỷ lệ hộ nghèo thấp Tân Tân
Liên: 4,23%; Tân Long: 4,49%). Trong đó, xã Thuận có tỷ lệ hộ nghèo
14,07%.
Theo số liệu báo cáo tổng kết công tác CSSKSS năm 2013 của
TTYT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Năm 2013, tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ
trong toàn huyện tăng so với năm 2012, (2012: 29,7%, 2013: 44,43%), tỷ lệ
này thấp so với toàn tỉnh (2013:89,79), Bắc Miền Trung (2013: 88,3%) và
cả nước (2013: 87,5%).












Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Bà mẹ sinh con trong khoảng thời gian từ 01/01/2013 đến
31/12/2013
- Cán bộ y tế xã
- Cán bộ y tế xã phụ trách BVSKBMTE/KHHGĐ
- Trưởng trạm y tế xã.
- Ông bố của các bà mẹ
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: xã Thuận, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2014 đến tháng 9/2014
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang
có phân tích, kết hợp với nghiên cứu định tính nhằm thu thập thêm những
thông tin làm rõ hơn cho nghiên cứu định lượng.
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu:
2.3.1.1. Nghiên cứu định lượng:
Khung mẫu: tất cả các bà mẹ sinh con từ 01/01/2013 đến 31/12/2013.
Lập danh sách tất cả các bà mẹ sinh con tại xã Thuận, huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị.
- Cỡ mẫu: tổng số bà mẹ sinh con trong khoảng thời gian 12 tháng
năm 2013 là 78 người.
2.3.1.2. Nghiên cứu định tính:
- Lập danh sách 5 các cán bộ y tế xã cần phỏng vấn:
+ Trưởng trạm y tế xã
+ Cán bộ y tế xã phụ trách KHHGĐ
+ Cán bộ NHS
+ Hai nhân viên TYT




- Lập danh sách ông chng của các bà mẹ:
- Lập danh sách 5 ông chng của các bà mẹ đi khám thai đầy đủ
- Lập danh sách 5 ông chng của các bà mẹ không đi hoặc đi khám
thai không đầy đủ.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu:
Phỏng vấn bà mẹ: Do xã Thuận là xã miền núi, người dân sống rải
rác trên địa bàn kéo dài 9 km
2
và nhiều đi núi nên việc đi lại gặp nhiều
khó khăn, vậy chúng tôi quyết định tiến hành việc thu thập số liệu tại nhà
các bà mẹ cụ thể như sau:
Ngày thứ 1 (14/.7/2014): Phỏng vấn các bà mẹ sinh con từ
01/01/2013 đến 31/12/2013 tại nhà. Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn (phụ lục
1).
Ngày thứ 2 (15/7/2014): Phỏng vấn tại nhà các bà mẹ sinh con từ
01/01/2013 đến 31/12/2013. Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn (phụ lục 1) và
thảo luận nhóm tại trạm y tế xã các cán bộ y tế xã và cộng tác viên dân số,
ông chng của các bà mẹ (sử dụng bộ câu hỏi phụ lục 2).
- Công cụ thu thập số liệu
+ Bộ câu hỏi phỏng vấn (phụ lục 1).
+ Hướng dẫn thảo luận nhóm cán bộ y tế xã và cộng tác viên dân số
(phụ lục 2).
+ Hướng dẫn thảo luận nhóm các ông bố của các bà mẹ (Phụ lục 2)
- Điều tra viên:
01 thành viên là học viên CK1 YTCC khóa 23, 04 thành viên là cán
bộ Trung tâm y tế huyện Hướng Hóa và 03 người là cán bộ trạm y tế xã.
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu:
- Số liệu định lượng: xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 11.5
- Số liệu định tính: tập hợp kết quả theo nội dung nghiên cứu, trích

dẫn để làm rõ hơn cho dữ liệu định lượng.




2.4. Đóng góp của nghiên cứu:
- Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm cơ sở để xây dựng kế
hoạch và mục tiêu cho công tác chăm sóc thai sản tại xã Thuận.
- Các xã khác có cùng điều kiện kinh tế, xã hội như xã Thuận có thể
tham khảo kết quả này cho công tác lập kế hoạch CT CSSKSS của xã.
2.5. Hạn chế của nghiên cứu và các biện pháp khắc phục
2.5. 1. Sai số nhớ lại do bà mẹ không nhớ, không để ý. Để khắc phục
chúng tôi chuẩn bị bộ câu hỏi phỏng vấn rõ ràng, các câu hỏi phỏng vấn
cần dễ hiểu, không dùng các từ chuyên môn, không dùng các từ khác lạ với
ngôn ngữ tại địa phương. Thử nghiệm bộ câu hỏi trước khi tiến hành điều
tra.
2.5. 2. Sai số do bà mẹ không muốn cung cấp thông tin do ngại, do
yếu tố văn hoá. Giải thích rõ mục tiêu của cuộc phỏng vấn là để phục vụ
cho công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân tại địa phương, tạo sự tin cậy
cho bà mẹ.
2.5. 3. Sai số do người phỏng vấn: Chúng tôi lựa chọn 04 điều tra
viên là cán bộ tại trung tâm y tế huyện và 03 nhân viên trạm y tế xã. Tập
huấn cho điều tra viên trước khi đi phỏng vấn để hạn chế sai số do phỏng
vấn.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu:
- Nghiên cứu tuân theo các yêu cầu của Hội đng Đạo đức của nhà
trường.
- Đây là một vấn đề sức khoẻ trong công tác BVBMTE đang được
quan tâm tại địa phương. Đề tài được sự ủng hộ của các cấp chính quyền và
y tế tại địa phương.

- Các đối tượng nghiên cứu đều được giải thích đầy đủ về mục đích
và nội dung nghiên cứu. Các đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối hoặc
ngừng tham gia nghiên cứu. Thông tin cá nhân của các đối tượng nghiên
cứu được đảm bảo bí mật. Nghiên cứu không làm ảnh hưởng đến việc sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại địa phương của đối tượng nghiên cứu.



- Các số liệu và kết quả nghiên cứu chỉ được sử dụng cho mục đích
nghiên cứu đã đề ra, không sử dụng cho các mục đích khác. Kết quả nghiên
cứu phục vụ cho công tác BVBMTE tại địa phương, giúp cải thiện các vấn
đề sức khoẻ cho các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại địa phương.
2.7. Các biến số trong nghiên cứu: phụ lục 3
2.8. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Kiến thức về chăm sóc thai sản của bà mẹ:
- Kiến thức về khám thai: hiểu biết về lợi ích của việc đi khám thai,
số lần khám thai cần thiết khi mang thai, khám thai vào thời gian nào của
thai kỳ
- Kiến thức về tiêm vắc xin phòng chống uốn ván trong thời kỳ mang
thai
- Kiến thức về dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai
- Kiến thức về chế độ lao động và nghỉ ngơi trong thời kỳ mang thai
- Kiến thức về vệ sinh trong thời kỳ mang thai.
Thực hành về khám thai của bà mẹ: thể hiện qua việc đi khám thai
của bà mẹ: số lần đi khám thai, thời điểm đi khám thai (theo 3 thời kỳ
mang thai)
Mức kinh tế gia đình:
Theo Số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 Về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.
- Hộ nghèo: thu nhập đầu người ≤ 400.000đ/người/tháng, tương

đương (4.800.000.đ/người/năm).
- Hộ không nghèo: thu nhập đầu người > 400.000.đ/người/tháng
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ: Là các phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi
Tỉ suất tử vong mẹ: Tử vong mẹ là những trường hợp phụ nữ bị tử
vong trong thời gian mang thai hoặc 42 ngày sau khi chấm dứt thai nghén
vì bất kỳ lý do gì trừ nguyên nhân tử vong do tai nạn và tự tử. Tỉ suất tử
vong mẹ tính bằng tổng số ca tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống. Tỉ suất
này cho biết nguy cơ chết mẹ trong thời gian mang thai và sau sinh.



Tỉ lệ chết mẹ: là tổng số ca tử vong mẹ trên 100.000 phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ trong năm.
Nguy cơ tử vong mẹ: là khả năng tử vong xuất phát từ các biến
chứng trong suốt thời kỳ mang thai và sau khi sinh trong độ tuổi sinh đẻ.
Số liệu này thường được dùng để diễn tả sự khác biệt về các nguy cơ người
phụ nữ gặp phải giữa các nước phát triển và nước đang phát triển.



Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU
Kết quả điều tra 78 bà mẹ sinh con trong khoảng thời gian
01/01/2013 đến 31/12/2013 tại xã Thuận, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị chúng tôi thu được các thông tin như sau:
Bảng 1. Nhóm tuổi của bà mẹ
Nhóm tuổi
Tần số

Tỉ lệ %
< 20 tuổi
9
11,5
từ 20-30 tuổi
61
78,2
> 30 tuổi
8
10,3
Tổng cộng
78
100,0
Nhận xét:
Các bà mẹ sinh nở chủ yếu ở độ tuổi từ 20-30 chiếm 78,1%, tiếp theo
là độ tuổi dưới 20 chiếm 11,5%, và độ tuổi trên 30 chiếm 10,3%.
Bảng 2. Phân bố bà mẹ theo dân tộc
Dân tộc
Tần số
Tỉ lệ %
Kinh
9
11,5
Vân kiều
69
88,5
Tổng cộng
78
100,0
Nhận xét:

Các bà mẹ trong nhóm đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người dân
Tộc Vân Kiều chiếm 88,5%, dân Tộc Kinh chiếm 11,5%








Bảng 3. Trình độ học vấn của bà mẹ
Trình độ học vấn
Tần số
Tỉ lệ %
Không biết chữ
35
44,9
Tiểu học
32
41,0
Trung học cơ sở
9
11,5
Trung học phổ thông
1
1,3
Trên trung học phổ thông
1
1,3
Tổng cộng

78
100,0
Nhận xét:
Phần lớn các bà mẹ không biết chữ chiếm 44,9%, có trình độ học vấn
cấp tiểu học 41%, trung học cơ sở 11,5%, tiếp theo là trung học phổ thông
1,3%, trên trung học phổ thông 1,3%.
Bảng 4: Nghề nghiệp của bà mẹ
Nghề nghiệp bà mẹ
Tần số
Tỉ lệ %
Nông dân
75
96,2
Cán bộ nhà nước (công chức, viên
chức )
1
1,3
Buôn bán
1
1,3
Nội trợ
1
1,3
Tổng cộng
78
100,0
Nhận xét:
96,2% các bà mẹ là nông dân, cán bộ công viên chức 1,3%, buôn
bán: 1,3 %, nội trợ 1.3%.









Bảng 5: Mức kinh tế gia đình của bà mẹ
Mức kinh tế gia đình
Tần số
Tỉ lệ %
Nghèo
55
70,5
Không nghèo
23
29,5
Tổng cộng
78
100,0
Nhận xét:
Hộ nghèo chiếm 70,5% (mức thu nhập đầu người ≤
400.000đ/người/tháng); hộ không nghèo chiếm 29,5% trên tổng số bà mẹ
được hỏi.
3.2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HÀNH VÀ KIẾN THỨC KHÁM
THAI CỦA BÀ MẸ
Bảng 6: Số lần khám thai của bà mẹ
Số lần khám thai
Tần số
Tỉ lệ %

Không khám thai
5
6,4
1 lần
11
14,1
2 lần
8
10,3
Từ 3 lần trở lê (3
+
)
50
64,1
Có khám nhưng không nhớ số lần
4
5,1
Tổng cộng
78
100,0
Nhận xét:
64,1% các bà mẹ đi khám thai từ 3 lần trở lên; 10,3% các bà mẹ
khám thai 2 lần; 14,1% các bà mẹ khám thai 1 lần; 6,4% bà mẹ không đi
khám thai và 5,1% các bà mẹ đi khám thai nhưng không nhớ số lần.
Bảng 7: Tỉ lệ bà mẹ khám thai đủ và đúng lịch
Khám thai
Tần số
Tỉ lệ%
Khám thai 3
+

và đúng lịch
10
12.8
Không khám thai đủ và đúng lịch
68
87,2
Tổng cộng
78
100,0
Nhận xét:



Các bà mẹ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ (đúng lịch)
chiếm 12,8% trong tổng số các bà mẹ được hỏi.
Khám thai không đủ hoặc đủ mà không đúng lịch chiếm tỷ lệ 87,2%.
Bảng 8: Phân bố bà mẹ theo tuổi thai khi khám lần đầu
Tuổi thai khi KT lần đầu
Tần số
Tỉ lệ%
3 tháng đầu
6
7,7
Trên 3 tháng
72
92,3
Tổng cộng
78
100
Nhận xét:

Tỷ lệ các bà mẹ có thai trong 3 tháng đầu đi khám thai rất thấp 7,7%
trong tổng số các bè mẹ khi được hỏi.
Bảng 9: Phân bố bà mẹ theo nơi khám thai
Nơi khám thai
Tần số
Tỉ lệ %
Không khám
5
6,4
Trạm y tế xã
54
69,2
Bệnh viện huyện
16
20,5
Bệnh viện tỉnh
3
3,8
Tổng
78
100,0
Nhận xét:
Trong lần mang thai gần đây nhất 69,2% bà mẹ đã từng khám thai tại
trạm y tế xã; 20,5% bà mẹ đã từng khám thai ở bệnh viện huyện; 3,8% bà
mẹ đã từng khám thai ở bệnh viện tỉnh; 6,4% bà mẹ không đi khám thai.
Bảng10: Tỉ lệ % bà mẹ theo số lần khám thai và nơi khám thai
Nơi khám thai
KT lần 1
(%)
KT lần

2(%)
KT lần
3(%)
KT lần 3
+
(%)
Trạm y tế xã
72(92,3%)
45 (57,7%)
34 (43,6%)
4 (5,1%)
Bệnh viện
huyện
1 (1,3%)
8 (10,3%)
8 (10,3%)
4 (5,1%)
Bệnh viện tỉnh
-
3 (3,8%)
3 (3,8%)
1 (1,3%)



Nơi khám thai
KT lần 1
(%)
KT lần
2(%)

KT lần
3(%)
KT lần 3
+
(%)
Tổng cộng
73 (93,6%)
56 (71,8%)
45 (57,7%
9 (11,5%)
Nhận xét:
Tỷ lệ khám thai tại trạm y tế xã giảm so với lần khám thai: lần 1:
93,6%; lần 2: 57,7%; lần 3: 43,6%; lần 4: 5,1%.
Bảng 11: Nhận thức về sự cần thiết phải đi khám thai của bà mẹ
Quan điểm của bà mẹ về sự
cần thiết phải khám thai
Tần số
Tỉ lệ %
Cần khám thai
68
87,2
Không cần khám thai
1
1,3
Không biết
9
11,5
Tổng số
78
100,0

Nhận xét:
87,2% các bà mẹ cho rằng việc đi khám thai là cần thiết.
Bảng 12. Sự hiểu biết về lợi ích của việc khám thai của bà mẹ
Lợi ích của việc khám thai
Tần số
Tỉ lệ%
Phát hiện sớm bệnh của mẹ
27
34,6
Phát hiện sớm bất thường của thai nhi
34
43,6
Được cán bộ y tế tư vấn
5
6,4
Được cung cấp thuốc
29
37,2
Được tiêm phòng uốn ván
23
29,5
Các lợi ích khác*
2
2,6
Không biết
10
12,8
Nhận xét:
Chỉ 6,4% bà mẹ khi đi khám thai được cán bộ y tế tư vấn
* Các lợi ích khác:

- Biết thai có khoẻ không
- Xem có thai không



Bảng 13: Tỉ lệ hiểu biết của bà mẹ về thời điểm cần đi khám thai
Thời điểm cần đi khám thai
Tần số
Tỉ lệ%
Khám thai định kỳ
19
24,4
Chỉ đi khám thai khi có dấu hiệu
bất thường
12
15,4
Khám thai định kỳ và khám thai
khi có các dấu hiệu bất thường
12
15,4
Chỉ khám khi mới có thai
4
5,1
Chỉ khám trước khi đẻ
7
9,0
Không biết
14
17,9
Nhận xét:

Có 15,4% các bà mẹ được hỏi trả lời đúng thời điểm cần đi khám
thai
Bảng 14: Tỉ lệ hiểu biết của bà mẹ về số lần khám thai cần thiết
Số lần khám thai cần thiết
Tần số
Tỉ lệ%
Khám thai từ 3
+
trở lên
42
53,8
Khác
26
33,4
Nhận xét:
53,8% bà mẹ biết số lần khám thai cần thiết trong quá trình mang
thai.
Bảng 15. Kiến thức vê chăm sóc thai sản của bà mẹ
Kiến thức về chăm sóc thai sản
Tần số
Tỉ lệ%
Kiến thức chăm sóc thai sản kém
51
65,4
Kiến thức chăm sóc thai sản khá
25
32,1
Kiến thức chăm sóc thai sản tốt
2
2,6

Tổng số
78
100,0
Nhận xét:



2,6% các bà mẹ có kiến thức chăm sóc thai sản tốt; 32,1% có kiến
thức khá và các bà mẹ có kiến thức chăm sóc thai sản kém chiếm tỷ lệ cao
65,4%.
Bảng 16: Nguồn cung cấp thông tin về khám thai
Nguồn thông tin
Tần số
Tỉ lệ%
Cán bộ y tế
63
80,8
Đài báo, TV
21
26,9
Cộng tác viên dân số/Y tá thôn bản
19
24,4
Trao đổi thông tin với người khác
11
14,1
Tờ rơi, áp phích
6
7,7
Nhận xét:

Có nhiều ngun cung cấp thông tin cho bà mẹ trong đó ngun cung
cấp thông tin chủ yếu là từ cán bộ y tế 80,8%, các bà mẹ được tiếp cận
thông tin qua ngun này, tiếp theo là qua đài báo ti vi 26,9%, qua các cộng
tác viên và y tế thôn bản 24,4%, qua trao đổi thông tin 14,1% và thấp nhất
là qua tờ rơi, áp 7,7%.
3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC KHÁM THAI
CỦA BÀ MẸ
Bảng 17. Mối liên quan giữa mức kinh tế gia đình và số lần khám thai
Số lần khám
thai
Thu nhập
Từ 3 lần trở lên
Dưới 3 lần
χ
2
, p
SL
%
SL
%
Nghèo
Không nghèo
29
21
52,7
91,3
26
2
47,3
8,7

χ
2
=10,489
p=0,001
Tổng
50
64,1
28
35,9

Nhận xét:
Có mối liên quan giữa số lần khám thai với điều kiện kinh tế gia
Bảng 18. Mối liên quan giữa tuổi của bà mẹ và số lần khám thai



Số lần khám
thai
Tuổi mẹ
Từ 3 lần trở
lên
Dưới 3 lần
χ
2
, p
SL
%
SL
%
Từ 20-30

Các tuổi khác
38
12
62,3
70,6
23
5
37,7
29,4
χ
2
=0,397
p=0,371
Tổng
50
64,1
28
35,9

Nhận xét
Không có mối liên quan giữa số lần khám thai với tuổi của các bà mẹ
Bảng 19. Mối liên quan giữa kiến thức về chăm sóc thai sản của
bà mẹ và số lần khám thai
Số lần khám
thai
KTCSTS
Từ 3 lần trở lên
Dưới 3 lần
χ
2

, p
SL
%
SL
%
Kém
Khá trở lên
25
25
49,0
92,6
26
2
51,0
7,4
χ
2
=14,556
p=0,000
Tổng
50
64,1
28
35,9

Nhận xét:
Có mối liên quan giữa số lần khám thai với kiến thức CSTS
Các bà mẹ có kiến thức khá đi khám thai đầy đủ hơn các bà mẹ có
kiến thức kém.















Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. THÔNG TIN CHUNG Về CÁC BÀ Mẹ TRONG NGHIÊN
CứU
Phỏng vấn 78 bà mẹ sinh con từ 01/01/2013 đến 31/12/2013 tại xã
Thuận, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị cho thấy:
Người Vân Kiều chiếm 85,5% và còn lại là người Kinh 11,5% (bảng
2). Người Vân Kiều và người Kinh tại địa phương có cùng điều kiện sinh
hoạt, các yếu tố văn hoá xã hội cũng không có nhiều sự khác biệt. Tuy
người Mường chiếm đa số nhưng qua phỏng vấn sâu các nhân viên làm
việc tại trạm y tế xã và ông chng của các bà mẹ chúng tôi chưa nhận thấy
có phong tục tập quán nào tại địa phương ảnh hưởng đến công tác chăm
sóc trước sinh tại đây. Một số phong tục tập quán của người Vân Kiều có
ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của bà mẹ sau khi sinh và của trẻ sơ sinh (sau
sinh trẻ ăn dặm sớm, bà mẹ phải đi làm vv).
Vì đây là xã miền núi, người dân sinh sống chủ yếu bằng nghề làm
rẫy, trng sắn, trng chuối vv nên không có sự khác biệt nhiều về nghề

nghiệp của bà mẹ. Phần lớn các bà mẹ làm nghề rẫy (nông dân) (96,2%),
ngoài ra còn có các nghề nghiệp khác như cán bộ, nội trợ, buôn bán chiếm
3,8% (bảng 4).
4.2. THÔNG TIN Về THựC TRạNG KHÁM THAI TạI XÃ
NGHIÊN CứU
Các bà mẹ đi khám thai từ 3 lần trở lên chiếm 64,1%, chỉ có 10,3%
các bà mẹ khám thai 2 lần, 14,1% các bà mẹ khám thai 1 lần và 6,4%
không khám thai (bảng 6; biểu đ 1).

×