Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tổng quan về thuế và thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.92 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
Phần I: Tổng quan về thuế và thuế giá trị gia tăng
1.1 Tổng quan về thuế:
1.1.1Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.1.Nguồn gốc ra đời của thuế
1.1.1.2.Khái niệm thuế
1.1.1.3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.2. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niêm,vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Đặc điểm
1.2.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
2.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng
2.2.1. Đối tượng chịu thuế,đối tượng không chịu thuế,đối tượng nộp thuế giá trị
gia tăng
2.2.2. Căn cứ tính thuế
2.2.3. Phương pháp tính thuế
2.2.4. Đăng ký,kê khai,nộp thuế và quyết toán thuế
2.2.5. Chế độ hoàn thuế
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần vận
tải Sơn Dương
2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán
2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần vận tải Sơn
Dương
1
2.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT
2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT


2.2.2.1. Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào
2.2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT đầu ra
2.2.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp
2.3. Kê khai thuế GTGT
2.4. Hoàn thuế GTGT
Phần III: Kết luận và kiến nghị
2
LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế,là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước mà thuế GTGT là một trong các loại thuế có tầm quan trọng trong
nền kinh tế. Trong hầu như tất cả các loại hàng hóa,dịch vụ của mọi lĩnh vực,ngành
nghề của nền kinh tế quốc dân,thuế GTGT đều chiếm một phần trong tồng giá trị của
nó. Thuế GTGT giúp hệ thống chính sách thuế,sắc thuế tương đồng với Luật thuế
Nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều đó giúp các doanh nghiệp mở rộng
quan hệ hợp tác,phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ,thực hiện bảo hộ hợp
lý,có chọn lọc,có thời hạn,có điều kiện,tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế thúc đẩy
sản xuất phát triển và đảm bảo lợi ích Quốc gia.
Thuế GTGT đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong tất cả mọi mặt
đời sống kinh tế - xã hội;khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh,xuất khẩu
đầu tư,thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay,để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội thì Luật
thuế GTGT,quyết định,thông tư,các chính sách về thuế liên tục được thay thế,sử
đổi,bổ sung và dần ổn định. Chính vì liên tục thay đổi nên việc thi hành chính
sách thuế GTGT và công tác hạch toán thuế GTGT luôn cần điều chỉnh và
không tránh khỏi sai sót. Luật thuế GTGT được ban hành đầu tiên vào tháng 5
năm 1997; sửa đổi,bổ sung năm 2003; và đến năm 2008 đã ban hành luật
13/2008/QH12 Luật thuế GTGT,thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008. Vỉ tầm
quan trọng của thuế GTGT và những gì nó đã và đang đạt được cùng với những
khó khăn do xu hướng hội nhập của các chính sách,quy định,Luật thuế trong giai
đoạn hiện nay nên em muốn nghiên cứu để hiểu rõ hơn về thuế GTGT.

Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Anh Hoa và cán bộ công ty cổ phần vận tải Sơn Dương nói
chung,cũng như các cô trong phòng kế toán nói riêng đã giúp em hoàn thành đề
án này.
3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT
1.1.Tổng quan về thuế
1.1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Nguồn gốc ra đời của thuế:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời
là một tất yếu khách quan,gắn liền với sự ra đời,tồn tại và phát triển của nhà
nước.
Thuế luôn gắn liền với sự hình thành và tồn tại của hệ thống Nhà
nước,đồng thời thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống Nhà
nước.
Trong nền kinh tế thị trường,tùy theo mức độ thị trường hóa các quan hệ
kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia,mà các chính phủ vận dụng các lý thuyết vào hệ
thống chính sách thuế của mình một cách thích hợp. Việc suy tôn học thuyết này
hay học thuyết khác chỉ mang tính lịch sử,không mang tính đối kháng và điều
quan trong nhất cho các nhà hoạch định chính sách thuế các quốc gia là tìm ra
những ứng dụng hiệu quả nhất,để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của
thuế trong cơ chế thị trường mà không quá chú trọng quá vào trường phái lý
thuyết nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm thuế:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối
khoản,không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.

- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập,thực hiện công bằng xã hội.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra,kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế:
1, Tên gọi của sắc thuế:
4
Tên luật thuế thường được xác định trên cơ sở tên gọi loại thuế được quy
định trong nội dung luật thuế. Tên gọi của một loại thuế được xác định theo đối
tượng nộp thuế như thuế công ty; hoặc đối tượng tính thuế như thuế thu
nhập,thuế nhà đất,thuế GTGT;hoặc kết hợp cả đối tượng nộp thuế và đối tượng
tính thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế thu nhập cá nhân; hoặc nội dung
và tính chất của các hoạt động làm phát sinh các điều kiện pháp lý để áp dụng
thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu,thuế môi trường…
2, Đối tượng nộp thuế:
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một loại thuế thường được gọi là đối
tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế thể hiện phạm vi áp dụng của một luật thuế
cụ thể. Là đối tượng nộp thuế của một loại thuế nghĩa là người đó,tổ chức đó có
nghĩa vụ phải kê khai loại thuế đó để xác định nghĩa vụ nộp thuế của mình,cho
dù đối tượng đó sẽ được miễn toàn bộ hoặc cơ sở tính thuế bằng không. Không
là đối tượng nộp thuế của một loại thuế,người đó,tổ chức đó không có nghĩa vụ
phải kê khai thuế. Do hệ thống chính sách thuế là tập hợp nhiều loại thuế khác
nhau đánh trên các cơ sở thuế khác nhau vì vậy việc một người là đối tượng nộp
thuế của loại thuế này cũng có thể là đối tượng nộp thuế của loại thuế khác song
cơ sở thuế không thể trùng nhau.
3, Đối tượng chịu thuế:
Theo các luật thuế hiện hành ở Việt Nam,đối tượng chịu thuế là đối
tượng được đưa ra để tính thuế. Đối tượng chịu thuế thường được xác định là thu
nhập,hàng hóa hay tài sản. Mỗi một sắc thuế lại có đối tượng chịu thuế
riêng,thông thường tên gọi của một sắc thuế bắt nguồn từ đối tượng chịu thuế

của sắc thuế đó. Đối tượng chịu thuế thường được tính trên một đơn vị giá trị
hoặc một đơn vị vật lý. Theo nghĩa này,các nước cho rằng đây là đối tượng tính
thuế. Đối tượng chịu thuế theo quan điểm của nhiều nước là những người phải
lấy từ thu nhập của mình ra để trả thuế cho Nhà nước thông qua hành vi tiêu
dùng hoặc hành vi tìm kiếm thu nhập.
4, Cơ sở tính thuế:
Đối tượng tính thuế: Là loại hàng hóa,dịch vụ hoặc một yếu tố khác có
thể đo lường được như độ ồn,độ ô nhiễm… Mỗi loại thuế lại có một đối tượng
tính thuế riêng.
5
Giá tính thuế: Trong nền kinh tế thị trường,hầu hết các khoản thuế đều
được thu bằng tiền. Vì vậy để xác định được số thuế phải nộp,hàng hóa,dịch vụ
chịu thuế phải được tính thành tiền. Giá tính thuế được quy định để xác định giá
trị tính thuế của hàng hóa,dịch vụ. Thông thường giá tính thuế được quy định là
giá chưa có loại thuế đó của hàng hóa,dịch vụ. Tuy nhiên tùy theo chất lượng
của từng loại thuế mà trong giá tính thuế của loại này có thuế của loại kia,hoặc
giá tính thuế là giá bán ra hay giá mua vào hoặc có kèm theo các khoản phụ thu
được hưởng hay không.
5, Mức thuế:
Thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của một loại thuế vì nó thể hiện
nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước và biểu hiện
chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước,dồng thời cũng là mối quan
tâm hàng đầu của người nộp thuế. Tùy theo quy định của từng loại thuế mà
người ta áp dụng các loại thuế suất khác nhau. Trong thực tế có nhiều loại thuế
suất nhưng nhìn chung có các loại sau:
Thuế suất thống nhất: Là loại thuế suất quy định mức nộp thuế như nhau
cho tất cả các đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này thường được gặp ở thuế
thân,nhưng hiện nay loại thuế này ít được áp dụng.
Thuế suất phân biệt: Là loại thuế suất quy định các mức khác nhau cho
từng đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế tùy theo định hướng phát triển

kinh tế của mỗi nước.
- Thuế suất đơn vị(hay còn gọi là định suất): Là một loại thuế suất được
quy định theo đơn vị vật lý của đối tượng tính thuế. Loại thuế này không phụ
thuộc vào giá trị của đối tượng chịu thuế.
- Thuế suất theo giá trị là loại thuế suất quy định tỷ lệ phần trăm huy
động trên một đơn vị giá trị đối tượng tính thuế. Thuế suất theo giá trị các dạng
cụ thể sau:
+ Thuế suất theo tỷ lệ là loại thuế suất áp dụng một tỷ lệ (%) cố định
không thay đổi trong mọi trường hợp tăng giảm của cơ sở tính thuế.
+ Thuế suất lũy tiến là loại thuế mà mức thuế tăng theo mức tăng của cơ
sở tính thuế. Thuế suất lũy tiến bao gồm thuế suất lũy tiến toàn phần và thuế suất
lũy tiến từng phần.
6
Thuế suất lũy tiến toàn phần: Biểu thuế suất cũng chia làm nhiều bậc với
mỗi mức tăng lên của thuế suất nhưng toàn bộ cơ sở đánh thuế được áp dụng
một mức thuế suất chung tương ứng. Thuế suất lũy tiến toàn phần cho phép xác
định số thuế phải nộp khá đơn giản và nhanh chóng. Tuy vậy nó cũng có nhược
điểm là gây ra sự thay đổi có tính chất đột biến về tổng số thuế phải nộp của đối
tượng nộp thuế ở những mức thu nhập cận biên giữa hai bậc thuế. Mặc dù giá trị
của cơ sở đánh thuế thay đổi không đáng kể nhưng sự thay đổi về số thuế phải
nộp rất đáng kể do phải áp dụng các mức thuế khác nhau trên toàn bộ cơ sở đánh
thuế. Chính ví vậy,áp dụng thuế suất lũy tiến toàn phần dễ dẫn đến sự phản ứng
từ phía các đối tượng nộp thuế và như vậy tất yếu làm giảm vai trò của thuế.
Hiện nay thuế suất lũy tiến toàn phần rất ít được áp dụng trên thế giới.
+ Thuế suất lũy thoái: Là loại thuế suất có tính chất ngược lại với thuế
suất lũy tiến,tức là mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở đánh thuế lại tăng
dần. Ở một số nước trên thế giới,để khuyến khích các công ty nhỏ và vừa phát
triển thành những công ty có quy mô lớn,người ta đã áp dụng thuế suất lũy thoái.
Đây là loại thuế suất không được áp dụng phổ biến.
6, Chế độ miễn giảm thuế:

Một số loại thuế quy định cho phép người nộp thuế không phải thực hiện
nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền thuế,mà không phải nộp cho Nhà nước,gọi là miễn
thuế hoặc chỉ phải nộp một phần số tiền thuế đó gọi là giảm thuế.
Thông thường,những lý do để người nộp thuế được Nhà nước cho phép
miễn thuế,giảm thuế được quy định trong các luật thuế là:
Do nguyên nhân khách quan mà người nộp thuế gặp khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc bị giảm sút thu nhập.
Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế của Nhà nước như:
khuyến khích xuất khẩu,khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề trọng điểm,địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Tuy nhiên thực hiện việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt,nó chứa
đựng những yếu tố tích cực,tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
của Nhà nước nhưng cũng chứa đựng các yếu tố tiêu cực,có thể làm méo mó
những ý tưởng ban đầu khi thiết lập các loại thuế,không phù hợp với những tiêu
chuẩn của một hệ thống thuế hiện đại.
7
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế,việc giảm miễn thuế là phương
tiện quan trọng để ưu đãi,khuyến khích phát triển sản xuất trong nước khi các
rào cản thuế quan bị bãi bỏ. Tuy nhiên việc miễn giảm thuế nếu không đúng
thông lệ quốc tế,được các tổ chức kinh tế quốc tế chấp thuận sẽ được xem là một
khoản trợ cấp và sẽ bị áp dụng các biện pháp đối kháng hoặc trả đũa.
7, Chế độ trách nhiệm:
Chế độ kê khai thuế quy định trong luật thuế thể hiện các quyền và nghĩa
vụ của đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành sổ sách kế toán,hóa đơn chứng
từ và cung cấp tài liệu,sổ sách kế toán,chứng từ hóa đơn liên quan đến việc tính
và thu thuế. Tùy thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế đối với từng loại thuế mà
luật thuế và các văn bản pháp luật thuế có liên quan quy định nội dung pháp lý
về nghĩa vụ kê khai của đối tượng nộp thuế.
Chế độ nộp thuế bao gồm các quy định về quyền,nghĩa vụ của đối tượng
nộp thuế thực hiện với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hành vi hoàn thành

nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế được thể hiện ở việc nộp đủ và đúng
thời hạn số thuế phải nộp. Thời hạn nộp thuế quy định trong các luật thuế và các
văn bản pháp luật thuế được xác định phù hợp với nội dung,tính chất của từng
loại thuế.
Chế độ thu thuế là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong luật thuế có các quy định về trách nhiệm,quyền hạn của các cơ quan Nhà
nước trong việc thực hiện hoạt động thu thuế như cơ quan thuế,cơ quan hải
quan,kho bạc Nhà nước. Ngoài ra,trong các luật thuế còn quy định trách
nhiệm,quyền hạn của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp,cơ quan Nhà
nước có liên quan trong quá trình thực hiện việc thu thuế hoặc trách
nhiệm,quyền hạn của các tổ chức và cá nhân thực hiện ủy nhiệm việc thu thuế.
8, Thời gian thu,thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan:
Để đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để,tập trung
đúng,đủ,kịp thời nguồn thu thuế vào ngân sách Nhà nước,các Luật thuế đều có
quy định các biện pháp chế tài của Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân
vi phạm luật thuế,khen thưởng đối với thể nhân,pháp nhân hoàn thành tốt nhiệm
vụ thu thuế.
Các biện pháp chế tài được áp dụng để đảm bảo sự tuân thủ luật thuế bao
gồm các biện pháp cưỡng chế hành chính và cưỡng chế tư pháp.
8
Mỗi luật thuế sẽ quy định cụ thể cấp có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp cưỡng chế hành chính,giải quyết các khiếu nại,tố cáo trong quá trình áp
dụng luật thuế.
1.2.Tổng quan về thuế GTGT:
1.2.1. Khái niệm,đặc điểm và vai trò của thuế GTGT:
1.2.1.1. Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng
hóa,dịch vụ. Được gọi là thuế GTGT vì thực chất thuế chỉ đánh vào phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa,dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,lưu thông đến
tiêu dùng. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu chính bằng với số thuế tính trên giá

bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng
chịu,cơ sở sản xuất kinh doanh,nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ là người nộp thuế
vào Ngân sách Nhà nước thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào
giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa,dịch vụ.
1.2.1.2. Đặc điểm:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trực tiếp vào đối tượng tiêu
dùng hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT,là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hóa và dịch vụ,là khoản thu được công thêm vào giá bán của người cung
cấp,hay nói cách khác giá cả hàng hóa,dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm
cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa,dịch vụ phát sinh ở các giai
đoạn từ sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa,dịch vụ đó. Tổng số thuế
GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu
hiện ở hai khía cạnh:
+ Thứ nhất,thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh
của người nộp thuế,do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng
nộp hộ khoản thuế này vào ngân sách nhà nước. Do vậy thuế GTGT không phải
là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ dơn thuần là một khoản thu được cộng
thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa,dịch vụ.
+ Thứ hai,thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân
chia quá trình sản xuất kinh doanh,bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn
bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều
hay ít.
9
- Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng
diễn ra trong phạm vi lãnh thổ,không đánh vào phạm vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc
không thu thuế đối với hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng

hóa,dịch vụ nhập khẩu.
1.2.1.3. Vai trò của thuế GTGT:
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,do đó thuế GTGT có vai trò
rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức,cá nhân tiêu
dùng hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Thuế
GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
Ở Việt Nam,thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong
tổng thu từ thuế,phí và lệ phí.
- Khuyến khích các tổ chức,cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh,khuyến khích chuyên môn hóa,hợp tac hóa sản xuất,nâng cao hiệu
quả kinh tế,phù hợp với phát triển kinh tế thị trường.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa,dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất
0%,doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa,dịch vụ không những không phải chịu thuế
GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở
khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm,tăng khả năng
cạnh tranh về hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán;sử dụng hoá đơn,chứng từ
và thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra,khấu trừ thuế GTGT đầu
vào quy định rõ phải căn cứ trên hoá đơn mua vào,bán ra;hàng hoá xuất khẩu
mua bán phải thanh toán qua ngân hàng.
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT:
1.2.2.1. Đối tượng chịu thuế,đối tượng không chịu thuế,đối tượng nộp
thuế GTGT:
a, Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế GTGT là đối tượng tiêu dùng hàng hoá,dịch vụ chịu
thuế GTGT,được viết tắt là hàng hoá,dịch vụ chịu thuế. Đối tượng chịu thuế

GTGT là hàng hoá,dịch vụ dùng cho sản xuất,kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
10
Nam(bao gồm cả hàng hoá,dịch vụ mua cho tổ chức,cá nhân ở nước ngoài) trừ
các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành.
b, Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Theo nguyên tắc thuế GTGT thì mọi hàng hóa,dịch vụ tiêu dùng ở Vệt
Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên,trong quy định của Luật
thuế GTGT ở nước ta cũng như các nước đều có quy định các đối tượng không
chịu thuế GTGT. Đối tượng cụ thể các nước quy định có khác nhau,ở nước ta
hiện hành quy định có các nhóm hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT
như sau:
* Hàng hóa,dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống
cộng đồng,không mang tính chất kinh doanh:
- Dịch vụ y tế.
- Văn hóa, giáo dục, đào tạo; dạy học,dạy nghề.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao không nhằm mục đích
kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản suất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu
phim nhựa, phim video tài liệu.
- Phát sóng phát thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước.
- Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư,
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,cây xanh thành phố, chiếu sáng công
cộng, dịch vụ tang lễ…
* Hàng hóa,dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hội,nhân đạo:
- Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trơn nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan Nhà nước,tổ chức chính trị,tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,đơn vị vũ trang nhân dân…
- Hàng hóa bán cho tổ chức quốc tế,người nước ngoài để viện trợ nhân

đạo,viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
* Hàng hóa,dịch vụ của một số ngành sản xuất còn gặp nhiều khó khăn
cần khuyến khích phát triển:
- Sản xuất nông nghiệp: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản
nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra; sản phẩm là
giống vật nuôi,giống cây trồng.
11
- Sản phẩm muối.
Các sản phẩm này thực tế hiện nay chủ yếu vẫn là sản xuất theo quy mô
nhỏ, hộ gia đình,chưa thực hiện chế độ hóa đơn,chứng từ nên khó xác định thuế
và nếu có thu thì chi phí quản lý hành chính thuế của ngành thuế và chi phí tuân
thủ của người nộp thuế lớn, gây ra không hiệu quả về mặt xã hội.
* Hàng hóa,dịch vụ xác định theo yêu cầu,mục tiêu cụ thể gồm:
- Thiết bị, máy móc,phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền
công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; máy bay, giàn khoan, tàu thủy thuê của Nước ngoài thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất,kinh doanh; thiết bị,máy móc,phụ
tùng thay thế,phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò,phát
hiện mỏ dầu khí.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoán sản chưa qua chế biến do
chính phủ quy định như: dầu thô,đá phiến,cát,đất hiếm,đá quý,quặng măng-gan,
quặng thiếc,quặng sắt…
- Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính: nhằm khuyến khích phát
triển công nghệ phần mềm,là yếu tố quan trọng để tăng năng suất, hiệu quả sản
xuất kinh doanh,qua đó tác động mạnh đến phát triển nền kinh tế.
* Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt nam: hàng chuyển khẩu, quá

cảnh,mượn đường qua Việt Nam;hàng tạm nhập khẩu,tái xuất khẩu; hàng xuất
khẩu,tái nhập khẩu…
* Hàng hóa mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước
hoặc cần bảo mật như: vũ khí,khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh quốc
phòng,dự trữ quốc gia…
* Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp,
phần lớn các nước thường áp dụng ngưỡng tính thuế.
* Hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm,do đó khó xác định
được thuế GTGT: dịch vụ tín dụng,quỹ đầu tư,hoạt động kinh doanh chứng
khoán… Hầu hết các nước cũng không thu thuế với nhóm này.
12
* Hàng hóa, dịch vụ khác: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo
hiểm vật nuôi,bảo hiềm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích
kinh doanh…
1.2.2.2. Căn cứ tính thuế:
a, Giá tính thuế:
* Nguyên tắc cơ bản xác định giá thành thuế GTGT:
- Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải
nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế
GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng,người cung cấp dịch
vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
+ Đối với hàng hoá,dịch vụ do cơ sở sản xuất,kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT,bao
gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá,dịch vụ mà cơ sở kinh
doanh được hưởng,trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân
sách Nhà nước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính
thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
+ Đối với hàng hoá,dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế

GTGT.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn,giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có).
Thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) được xác định theo mức thuế
phải nộp sau khi đã được miễn giảm.
- Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh
doanh đã chuyển giao quyền sở hữu,quyền sử dụng hàng hoá,dịch vụ không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
* Giá tính thuế đối với một số trường hợp: Giá tính thuế đối với một số
trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ dùng để trao đổi,biếu,tặng hoặc để
trả thay lương: Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản
phẩm,hàng hoá,dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
13
- Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng
không phục vụ cho sản xuất,kinh doanh hoặc cho sản xuất,kinh doanh hàng
hoá,dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính
thuế tính theo giá bán của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại cùng thời điểm phát sinh.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp,trả chậm thì giá tính
thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm
lãi trả góp,trả chậm),không tính theo số tiền trả góp,trả chậm từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá thì giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế
GTGT,bao gồm tiền công,tiền nhiên liệu,động lực,vật liệu phụ và các chi phí
khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
- Đối với dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế
GTGT là tiền công,hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá,dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem
bưu chính,vé cước vận tải,vé xổ số kiến thiết… ghi giá thanh toán là giá đã có

thuế GTGT thì giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định theo công thức:
Giá chưa có thuế
GTGT
=
Giá thanh toán(tiền
bán vé bán tem…)
:
(1+(%) thuế suất của
hàng hoá,dịch vụ đó.
b, Thuế suất:
Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi luật thuế,thể hiên quan
điểm mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế. Việc quy định thuế
suất hợp lý có ý nghĩa quan trọng.
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999,quy định
bốn mức thuế suất (0%,5%,10% và 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn
thiện,Luật đã được điều chỉnh,hiện nay chỉ còn 3 mức thuế suất là 0%,5% và
10%.
1.2.2.3. Phương pháp tính thuế:
a, Phương pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị,tổ chức kinh doanh,doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh
nghiệp Nhà nước (nay là Luật doanh nghiệp), Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị,tổ chức kinh doanh khác được áp dụng
14

×