Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện kim bảng tỉnh hà nam luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 105 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN LINH

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Mai Thanh Cúc

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Linh

i

năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế với đề tài “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam".
Trước tiên, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS. TS. Mai
Thanh Cúc - Người đã định hướng, tận tụy hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự hướng dẫn cụ thể, sâu sắc
của Thầy tơi đã hồn thành được luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển
Nông thôn - Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi rất nhiều
trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Chi cục Thống kê huyện,
phịng Nơng nghiệp - PTNT, phịng Tài chính - KH, cán bộ ngành nông nghiệp của
huyện, các xã, thị trấn, trưởng các thơn xóm, cùng 60 hộ gia đình thuộc các xã Ngọc
Sơn, Đồng Hóa và thị trấn Quế đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp thông tin và số liệu
giúp tơi hồn thành đề tài nghiên cứu.
Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, gia đình, người thân đã cổ vũ, động viên và
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình tham gia học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn của mình.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Linh

ii

năm 2017


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ ..................................................................................................... viii
Danh mục hộp ........................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3

1.5.

Đóng góp mới của luận văn .............................................................................3


Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .......5
2.1.

Cơ sở lý luận ...................................................................................................5

2.1.1.

Một số khái niệm .............................................................................................5

2.1.2.

Vai trò, đặc điểm và yêu cầu của chyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .......10

2.1.3.

Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................................... 15

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện ................................................................................................ 18

2.2.

Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 23

2.2.1.

Những kinh nghiệm, bài học trên thế giới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ................................................................................................... 23


2.2.2.

Những kinh nghiệm, bài học ở Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ................................................................................................... 26

iii


2.3.

Các cơng trình nghiên cứu có liên quan..........................................................27

2.4.

Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .....................................................................28

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................30
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 30

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 30

3.1.2.

Đặc điểm kinh tế ............................................................................................ 32


3.1.3.

Điều kiện xã hội.............................................................................................34

3.1.4.

Đánh giá chung về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................36

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra, khảo sát ................................... 38

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................38

3.2.4.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................................... 39

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................39

Phần 4. Kết qủa nghiên cứu và thảo luận .................................................................41

4.1.

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kim Bảng thời
gian qua (2013-2015) ..................................................................................... 41

4.1.1.

Khái quát chung về tình hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện
Kim Bảng ...................................................................................................... 41

4.1.2.

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp ..................45

4.1.3.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng ............................................................ 50

4.1.4.

Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế .......................................................... 51

4.1.5.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lao động ...................................................... 55

4.1.6.

Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ........................... 57


4.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện kim bảng, tỉnh Hà Nam ............................................................ 60

4.2.1.

Đất và quy hoạch đất ..................................................................................... 60

4.2.2.

Vốn ............................................................................................................... 64

4.2.3.

Lao động và trình độ lao động .......................................................................67

4.2.4.

Kết cấu hạ tầng .............................................................................................. 68

4.2.5.

Thị trường ..................................................................................................... 69

iv


4.3.


Một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch hợp lý cơ
cấu nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đến năm 2020 ..................... 71

4.3.1.

Phương hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Kim Bảng ..........................................................................................71

4.3.2.

Giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch hợp lý cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Kim Bảng ..............................................................................72

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 86
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 86

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................86

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 88
Phụ lục ...................................................................................................................... 90

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CN-TS

: Chăn nuôi - thủy sản

CNg-XD

: Công nghiệp - Xây dựng

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HCM

: Hồ Chí Minh

HTXDVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NXB


: Nhà xuất bản

PTNT

: Phát triển nông thôn

TM-DV

: Thương mại - Dịch vụ

TT

: Trồng trọt

UBND

: Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Cơ cấu các loại đất trên địa bàn huyện năm 2010, 2015........................... 31

Bảng 3.2.

Cơ cấu kinh tế theo ngành giai đoạn 2013 – 2015.................................... 32


Bảng 3.3.

Số doanh nghiệp hoạt động phân theo ngành nghề trong huyện ...............33

Bảng 3.4.

Diện tích và dân số của huyện Kim Bảng ................................................ 34

Bảng 3.5.

Diện tích, dân số và mật độ dân số của huyện Kim Bảng.........................35

Bảng 3.6.

Phân bổ mẫu điều tra............................................................................... 38

Bảng 3.7.

Thu thập số liệu thứ cấp .......................................................................... 38

Bảng 4.1.

Diện tích, sản lượng, năng suất cây trồng tại Kim Bảng .......................... 41

Bảng 4.2.

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ................................................ 42

Bảng 4.3.


Sản lượng gia súc, gia cầm của huyện, gia đoạn 2013-2015 ....................44

Bảng 4.4.

Cơ cấu kinh tế theo ngành giai đoạn 2013 - 2015 ....................................45

Bảng 4.5.

Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực của huyện Kim Bảng
giai đoạn 2013-2015 ............................................................................... 48

Bảng 4.6.

Diện tích, năng suất, sản lượng cây màu thực phẩm của huyện Kim
Bảng giai đoạn 2013 – 2015 .................................................................... 48

Bảng 4.7.

Số lượng, sản lượng thịt giá súc, gia cầm của huyện Kim Bảng giai
đoạn 2013 - 2015 .................................................................................... 49

Bảng 4.8.

Danh sách và vốn điều lệ của các Hợp tác xã ở huyện Kim Bảng
tính đến thời điểm 31/12/2015................................................................. 52

Bảng 4.9.

Lợi nhuận của các hợp tác xã ở huyện Kim Bảng năm 2015....................54


Bảng 4.10. Cơ cấu giá trị sản xuất các thành phần kinh tế của huyện Kim Bảng........55
Bảng 4.11. Lao động và cơ cấu lao động của huyện Kim Bảng giai đoạn 2013 2015........................................................................................................56
Bảng 4.12. Tỷ lệ vốn theo từng ngành, năm 2015 .....................................................65
Bảng 4.13. Lãi suất cho vay phát triển NN – DVnăm 2015 .......................................65
Bảng 4.14. Tỷ lệ phân bố lao động Kim Bảng, năm 2014..........................................67
Bảng 4.15. So sánh GTSX của huyện Kim Bảng năm 2015 ...................................... 69
Bảng 4.16. Sản lượng và tỷ trọng hàng hóa ở thị trường chính, năm 2015 .................70

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ chăn nuôi gia đình và trang trại năm 2015. ..................................... 45
Biểu đồ 4.2. Tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt và chăn nuôi ...................................... 46
Biểu đồ 4.3. Đánh giá của người dân về sự phù hợp của quy hoạch đất đến việc
sản xuất của hộ ....................................................................................... 50
Biểu đồ 4.4. Ảnh hưởng quy hoạch đất có ảnh hưởng đến việc chuyển dịch cơ cấu........... 61
Biều đồ 4.5. Cơ cấu các loại đất trên địa bàn huyện năm 2015 ..................................... 63
Biểu đồ 4.6. Đánh giá của hộ về ảnh hưởng của Vốn đến việc chuyển dịch cơ cấu...... 66
Biều đồ 4.7. Trình độ lao động trong nông nghiệp của đối tượng điều tra .................... 68

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Đánh giá của cán bộ về sự tiếp cận nguồn vốn vay ........................................ 66
Hộp 4.2. Ảnh hưởng của thị trường đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp........ 70

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN


Tên tác giả: Nguyễn Văn Linh
Tên đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng cơng
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao
giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây
dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển tồn diện cả về nơng, lâm, ngư nghiệp theo
hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất,
thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao
thu nhập và đời sống của nông dân.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; (2) Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; (3) Phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam; (4) Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch hợp lý cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
những năm qua địa bàn huyện Kim Bảng cho thấy: Có nhiều chuyển biến tích cực và
đạt được kết quả nhất định: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện đã vận động theo
hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, nhưng giá trị
tuyệt đối của cả chăn nuôi và trồng trọt đều tăng. Trong nội bộ ngành nơng nghiệp có sự
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng các loại cây trồng, vật
ni có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Sự chuyển dịch đó đã

tạo thuận lợi để các ngành tăng trưởng ở mức cao, nhất là nuôi trồng thủy sản, phát huy
được lợi thế của huyện về sản xuất lương thực, thực phẩm phục vụ xuất khẩu. Quá trình
phân bố lại các nguồn lực, đặc biệt là đất đai và lao động từ ngành nông nghiệp sang
ngành thủy sản cùng với sự đa dạng hố các mơ hình sản xuất ở nơng thơn, đã góp phần
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng tài nguyên.

ix


Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Kim Bảng trong thời gian
tới được tốt hơn cần thực hiện một số giải pháp sau: Khuyến khích phát triển ngành
nghề và dịch vụ ở nông thôn; Đẩy mạnh cơ giới hố nơng nghiệp, mở rộng ứng dụng
khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, lực
lượng lao động phổ thông đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp; Tạo vốn để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; Mở rộng quy mô đất sản xuất của các chủ thể kinh tế
trong nông nghiệp, tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ nơng sản hàng hóa; Đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài ngun nơng nghiệp.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Van Linh
Thesis title: Restructure of the Agricultural Economy in Kim Bang district, Ha Nam
province
Major: Economic Management

Code: 60.34.04.10


Institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
A modernlize agriculture towards large commodity production, applying high
technologies, raising product quality, assuring food hygiene and safety, enhancing value
added, boosting export is an important objective in the socio-economic development
process of Vietnam. This modernised agriculture is used to increase productivity and
quality, efficiency and competitiveness, ensuring solid national food security in both
immediate and long term, improve the income and livelihood of farmers.
The objectives of the research are: (1) Systematizing theories and practical for
agricultural economic restructuring; (2) Assessing the current situation of agricultural
economic restructuring in Kim Bang district, Ha Nam province; (3) Analysing the factors
affect on agricultural economic restructuring in Kim Bang district, Ha Nam province; (4)
Proposing major solutions for the rational shift of agricultural economic structure in Kim
Bang district, Ha Nam province in the coming time.
The research shows that there are many positive changes and the restructuring
achieved certain results such as the agriculture structure were changed into the increasing
of the proportion of the livestock sector, reducing the proportion of cultivation, but the
absolute value of both husbandry and cultivation increased. This shift has created
favourable conditions for high growth sectors, especially aquaculture, to promote the
district's advantages in food production for export. The process of redistributing resources,
especially land and labour from the agricultural sector to the fisheries sector, along with
the diversification of rural production models, has contributed to improving labour
productivity and Resource efficiency.
The research points out some solutions for restructure of the agricultural economy
such as: encouraging the development of rural industries and services, promoting
agricultural mechanization and expand the application of science and technology to
agricultural production, training and retraining of contingent of cadres, general labor forces
to meet the requirements of agricultural production, creating the capital to shift agricultural
economic structure, scaling up the production land of economic actors in agriculture,
enhancing the linkages of production and consumption of commodity farm produce,
boosting the restructuring of plants and animals along the direction of commodity

production, raising the efficiency of the use of agricultural resources.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nơng nghiệp là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân và là
một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Phát triển nông nghiệp ln giữ một
vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, nhất
là đối với nước ta khi sản xuất nông nghiệp hiện còn đang chiếm 16,32% GDP, thu
hút 41,9% lực lượng lao động xã hội (Tổng cục Thống kê, 2016).
Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, đạt hiệu quả cao và bền vững,
việc hoàn thiện và xác định một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, phù hợp với xu
hướng phát triển chung của nền kinh tế không chỉ là u cầu có tính khách quan, mà
cịn là một trong những nội dung chủ yếu của quá trình CNH, HĐH đất nước, Đại
hội Trung ương Đảng khóa XII đã chỉ rõ:
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng cơng
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng
cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
xây dựng nền nơng nghiệp sinh thái phát triển tồn diện cả về nông, lâm, ngư
nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức
lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt
và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Chú trọng đầu tư vùng
trọng điểm sản xuất nơng nghiệp. Có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng
đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nơng nghiệp; từng bước hình
thành các tổ hợp nơng nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.

Với tinh thần nêu trên, nhiều chính sách mới trong nơng nghiệp được triển
khai, đã thúc đẩy cơ cấu kinh tế nông nghiệp cả nước chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa, một số nông sản phục vụ xuất khẩu tăng nhanh, góp phần nâng cao
giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp và tăng thu nhập cho nông
dân. Tuy nhiên, so với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nơng nghiệp và nhất là đứng
trước những địi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế sâu, rộng như hiện nay, cơ cấu
kinh tế nông nghiệp cả nước, khu vực đồng bằng sông Hồng cũng như của tỉnh Hà
Nam trong thời gian qua nhìn chung chuyển dịch cịn chậm, chưa phát huy hết tiềm

1


năng và lợi thế của từng vùng nên hiệu quả chuyển dịch chưa cao. Cụ thể là quy
mô, địa bàn sản xuất của hầu hết các nơng sản hàng hóa chủ lực còn phân tán, phát
triển theo chiều rộng là chính, hàm lượng khoa học và cơng nghệ đưa vào sản phẩm
cịn ít, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế yếu...
Huyện Kim Bảng là một trong 06 huyện, thị của tỉnh Hà Nam nằm ở phía
Tây Bắc của tỉnh Hà Nam cách Hà Nội khoảng 60Km; Diện tích tự nhiên là 175,72
km2 chiếm 21,67% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Hà Nam với phần lớn người
dân sống bằng nghề nông nghiệp. Trong những năm qua, kinh tế nơng nghiệp
của huyện đã có những chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa với
quy mơ lớn tập trung, tận dụng lợi thế của địa phương, tích cực ứng dụng cơng
nghệ cao vào sản xuất. Tuy nhiên, so với tiềm năng và nguồn lực của huyện thì
tốc độ phát triển kinh tế nơng nghiệp cịn thấp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
chuyển dịch chậm, chưa hợp lý. Do vậy, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của huyện nhằm khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế, tăng sức cạnh
tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống của nơng dân, đóng góp tích cực
vào q trình CNH, HĐH của tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu trong bối cảnh hiện nay (Chi cục thống kê huyện Kim Bảng, 2016).
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam để viết luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch hợp lý cơ
cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

2


nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam;
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch hợp lý cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là gì, các bộ phận cấu thành kinh tế nơng nghiệp?
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là gì? Nội dung của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp?
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp?
- Các nhân tố ảnh hưởng?
- Các giải pháp cụ thể?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2013 đến năm 2015.
Đề tài thực hiện từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2017.
Đề xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2020.
1.5. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp. Đồng thời đã làm rõ được các nội dung, các bước trong đánh
giá, phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Bên cạnh đó đề tài cũng đã
tổng kết được các kinh nghiệm trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
và ngoài nước.
Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của huyện Kim Bảng trong giai đoạn 2013 – 2015. Qua đó cũng đã phân tích được
các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Kim

3


Bảng. Đây là nguồn tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về công tác chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.
Nghiên cứu cũng đã đưa ra được các nhóm giải pháp cơ bản, mang tính thực
tiễn cao để tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Kim
Bảng.


4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Để hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế, trước hết cần làm rõ khái niệm cơ cấu.
Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ
cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối
quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ
biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, cơ cấu biểu hiện ra như là một thuộc tính của
sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng. Như vậy,
có thể thấy có nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của khách thể và các hệ
thống (Bùi Tất Thắng, 2006).
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp, được cấu thành bởi nhiều bộ
phận khác nhau. Đồng thời giữa chúng ln có quan hệ biện chứng với nhau trong
quá trình vận động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền kinh tế cịn chứa
đựng sự thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan hệ giữa chúng
với nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện khác nhau. Do đó, có thể khái
quát cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành cùng với những mối quan hệ
về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian,
thời gian và điều kiện kinh tế, xã hội nhất định (Chu Tiến Quang, 2005).
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ
trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành
(Trần Văn Chử, 2013)
Sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong cơ cấu kinh tế xét trên quan
điểm hệ thống với các cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, khơng gian và đặc điểm
chính trị, kinh tế - xã hội nhất định có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tái sản

xuất và phát triển cả về kinh tế và xã hội. Như vậy, bản chất của cơ cấu kinh tế là sự
biểu hiện của các mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là
mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhưng không đơn thuần
chỉ là những quan hệ về mặt số lượng và tỷ lệ giữa các yếu tố - biểu hiện về lượng
hay sự tăng trưởng của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên ngoài

5


của các yếu tố đó - biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống. Cơ cấu kinh tế
là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ khách quan giữa các yếu tố, các bộ
phận hợp thành nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế luôn gắn với phương thức sản xuất nhất
định và một nền kinh tế nhất định. Nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành và tùy theo
mục đích phân tích mà có sự phân loại các yếu tố đó một cách tương ứng. Song, về
cơ bản, cơ cấu kinh tế được xét trên 2 mặt, đó là mặt vật chất – kỹ thuật và mặt kinh
tế - xã hội (Chu Tiến Quang, 2005).
- Về mặt vật chất - kỹ thuật, bao gồm cơ cấu ngành nghề, loại hình tổ chức
kinh doanh, trình độ kỹ thuật, sự bố trí theo vùng lãnh thổ.
- Về mặt kinh tế - xã hội, bao gồm cơ cấu thành phần kinh tế, trình độ phát
triển quan hệ hàng hóa, tiền tệ, quan hệ thị trường (Trần Văn Chử, 2013).
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Bản thân ngành nông nghiệp cũng là một hệ thống phức tạp với nhiều bộ phận
hợp thành. Theo đó, có thể hiểu cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các yếu tố
hợp thành nền nông nghiệp theo những quan hệ nhất định cùng với sự tác động qua
lại lẫn nhau gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể (điều kiện tự nhiên, trình độ
cơng nghệ, trình độ phân cơng lao động, trình độ tổ chức quản lý…) nhằm thực hiện
có hiệu quả những mục tiêu đã định. (Chu Tiến Quang, 2005).
Cũng như cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mang tính
khách quan, lịch sử, xã hội và luôn gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất,
sự phân công lao động xã hội… chuyển dịch từ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức

tạp dưới tác động của quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị
trường, cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng chịu tác
động của quy luật cung cầu, giá trị và cạnh tranh. Do vậy, xây dựng cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp khơng thể duy ý chí, mà phải nhận thức đúng đắn sự vận động của quy
luật khách quan, vận dụng sáng tạo trong điều kiện cụ thể. Cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp hình thành, biến đổi gắn liền với sự phát triển của cơ chế thị trường, từ kinh
tế tự nhiên dần dần chuyển thành kinh tế hàng hóa, q trình này tác động và thúc
đẩy ngành nông nghiệp phát triển đa dạng và năng động theo hướng tiên tiến (Vũ
Ngọc Lân, 2002).
2.1.1.1. Các cách tiếp cận cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau:
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp: Được thể hiện ở những mối

6


quan hệ, tỷ lệ giữa các phân ngành trong ngành nơng nghiệp (nơng-lâm-ngư-diêm
nghiệp…). Trong q trình phát triển, tương quan giữa các phân ngành trong cơ
cấu kinh tế nội bộ ngành nơng nghiệp sẽ có những chuyển biến quan trọng theo
hướng đa dạng hố sản xuất. Đó chính là sự phát triển lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội trong sản xuất nông nghiệp (Chu Tiến Quang, 2005).
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp phản ánh sự phân cơng lao động
theo hướng chun mơn hóa sản xuất, được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa
các đối tượng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát triển thì tập hợp
ngành kinh tế càng đa dạng. Xem xét cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp
không chỉ dựa trên chỉ tiêu giá trị, mà cịn phải phân tích chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu
vốn đầu tư… Tổng hợp các chỉ tiêu đó phản ánh thực trạng cơ cấu kinh tế nội bộ
ngành nông nghiệp (Vũ Ngọc Lân, 2002).
Cơ sở của cơ cấu ngành là sự phân công lao động xã hội; phân công lao
động xã hội càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng được phân chia đa dạng. Tiền đề

của sự phân công lao động trong nông nghiệp là năng suất lao động nông nghiệp.
Trước hết, năng suất lao động của khu vực sản xuất lương thực phải đạt tới một giới
hạn nhất định, đảm bảo đủ lương thực cần thiết cho xã hội. Đây là cơ sở quan trọng
cho sự phân công giữa những người sản xuất lương thực với những người chăn nuôi
và các ngành nghề khác trong nông nghiệp (Vũ Ngọc Lân, 2002).
Cơ cấu thành phần kinh tế: Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau
trong nền kinh tế nói chung và nơng nghiệp nói riêng là một tất yếu khách quan trên
con đường đi lên của đất nước. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều
là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh. Cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta gồm:
Kinh tế nhà nước: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật
chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và
điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Doanh nghiệp nhà nước
là bộ phận quan trọng của kinh tế nhà nước, được củng cố và phát triển trong các
ngành và lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền kinh tế, đảm đương hoạt động mà
các thành phần kinh tế khác khơng có điều kiện hoặc khơng muốn đầu tư kinh
doanh. Trong nông nghiệp, nông thôn, kinh tế nhà nước cần tập trung vào các lĩnh
vực quy hoạch sản xuất, cơ giới hóa, phát triển thủy lợi và kết cấu hạ tầng nông

7


thôn, hỗ trợ vốn và khoa học công nghệ cho nông nghiệp; đào tạo cán bộ quản lý và
cán bộ khoa học kỹ thuật; giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành cơng nghiệp
chế biến nơng sản, cung ứng dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp,
tham gia quản lý tài nguyên (Trần Văn Chử, 2013).
Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là kinh tế hợp tác xã
và tổ liên kết sản xuất là hình thức liên kết tự nguyện của người lao động, kết hợp
sức mạnh tập thể với sức mạnh của các thành viên để giải quyết có hiệu quả những

vấn đề sản xuất - kinh doanh và đời sống, phát triển trên nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ. Bối cảnh phát triển hiện nay địi hỏi phải chú
trọng các hình thức hợp tác và hợp tác xã cung ứng dịch vụ, vật tư và tiêu thụ sản
phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại; mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp,
liên kết, liên doanh giữa các hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế; kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước phải vươn lên nắm vai trò chủ đạo
và trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân (Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị
Ngọc Huyền, 2000).
Kinh tế tư nhân (cá thể và tiểu chủ): Kinh tế tư nhân có nhiều đóng góp tích
cực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kinh tế tư nhân cùng các thành
phần kinh tế khác ở đất nước ta đều là những bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng bình đẳng trước pháp luật,
cùng cạnh tranh lành mạnh để phát triển. Kinh tế tư nhân nước ta có nhiều tiềm
năng để phát triển. Ngồi việc Nhà nước và xã hội sẽ xóa bỏ mọi sự phân biệt đối
xử theo hình thức sở hữu, kinh tế tư nhân có ưu thế phong phú về loại hình và đa
dạng về quy mơ nên có nhiều ưu thế để phát triển. Những ngươi có nhiều vốn, có
khả năng quản lý cao có thể thành lập những doanh nghiệp lớn. Cịn nơng dân, thợ
thủ cơng, người làm dịch vụ nhỏ có thể được Nhà nước hỗ trợ vốn, đào tạo…để
thực hiện các hoạt động kinh doanh ngay tại quê hương hoặc nơi cư trú của mình.
Tuy chiếm số lượng đơng đảo nhưng do hầu hết là quy mô nhỏ, năng lực cạnh canh
yếu nên cần thực hiện nhiều chính sách và biện pháp phù hợp để phát triển thành
phần kinh tế này tường xứng với tiềm năng to lớn của nó (Vũ Đình Thắng, 2004).
Kinh tế tư bản nhà nước: Là hình thức kinh tế liên doanh giữa Nhà nước với
tư bản trong nước và nước ngoài. Tư bản Nhà nước có khả năng rất lớn trong huy
động vốn, cơng nghệ hiện đại, năng lực quản lý và khả năng tiếp cận với thị trường
khu vực và thế giới (Trần Văn Chử, 2013).

8



Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là bộ
phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển, hướng mạnh vào
sản xuất - kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa và dịch vụ có cơng
nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có lợi thê
về vốn, cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường khu vực và thế giới (Vũ Đình
Thắng, 2004).
Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ: Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ phản ánh sự
phân công lao động xã hội về mặt không gian, địa lý. Trong nông nghiệp, cơ cấu
kinh tế vùng, lãnh thổ dựa trên điều kiện riêng, đặc thù về tiềm năng, thế mạnh của
mỗi vùng trong phạm vi quốc gia hay các địa phương. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ
phản ánh sự khác nhau về điều kiện sản xuất của mỗi vùng nhưng được đặt trong sự
thống nhất chung của tồn bộ nền nơng nghiệp. Việc phân vùng kinh tế nông nghiệp
theo vùng lãnh thổ không đồng nghĩa với phân chia địa giới hành chính và là cơ sở
quan trọng cho việc hoạch định và thực thi chiến lược, kế hoạch và chính sách phát
triển nơng nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng vùng. Mục đích của phân vùng là
nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, khắc phục mặt hạn chế của từng
vùng trong tổng thể chung của cả nước, tạo ra sự liên kết bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau
giữa các vùng. Quan trọng hơn là mở ra hướng chuyên canh sản xuất nông sản hàng
hóa đặc trưng của mỗi vùng với khối lượng lớn, năng suất cao, chất lượng tốt, thuận
lợi cho việc chế biến, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, góp phần phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất mới, sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả cao (Lê Đình
Thắng, 1998).
Cơ cấu kinh tế theo quy mơ và trình độ cơng nghệ: Cơ cấu kinh tế xét theo
quy mơ và trình độ cơng nghệ có vai trị rất quan trọng trong quản lý kinh tế. Cơ
cấu quy mô các cơ sở sản xuất - kinh doanh vừa nói lên mức độ tập trung hố sản
xuất của nền kinh tế, vừa nói lên khả năng linh hoạt, mền dẻo của các loại hình tổ
chức sản xuất. Cơ cấu trình độ cơng nghệ phản ánh chất lượng và hàm lượng khoa
học, công nghệ và tri thức trong nền kinh tế. Trình độ cơng nghệ của sản xuất được
đặc trưng bởi đặc điểm của công nghệ sản xuất và quản lý. So với khu vực cơng
nghiệp và dịch vụ, trình độ cơng nghệ chung trong sản xuất nơng nghiệp cịn lạc

hậu. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đã làm cho kỹ thuật
về giống, phân bón, tưới tiêu, bảo vệ thực vật… từng bước được đổi mới và áp dụng
ngày càng có hiệu quả vào sản xuất nơng nghiệp. Q trình cơ giới hố nơng nghiệp
đã thâm nhập vào các khâu làm đất, gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển sản

9


phẩm… làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Đặc biệt, sự tác động của công
nghiệp vào khâu chế biến đã làm tăng chất lượng và giá trị hàng hố của sản phẩm
nơng nghiệp, từ đó mang lại thu nhập cao hơn cho người sản xuất nông nghiệp
(Trần Văn Chử, 2013).
Cơ cấu kinh tế theo hình thức tổ chức sản xuất: Sự tồn tại của các thành
phần kinh tế trong nơng nghiệp ln gắn liền với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nhất định như kinh tế hộ nông dân tự chủ, hợp tác xã, trang trại, doanh
nghiệp, trạm giống, trạm kỹ thuật, các tổ chức khuyến nơng… Việc lựa chọn các
hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp phải dựa trên cơ sở sự phát triển của
lực lượng sản xuất và các điều kiện thực tế cụ thể khác (Đinh Phi Hổ, 2003).
2.1.2. Vai trò, đặc điểm và yêu cầu của chyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
* Vai trị, đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một hệ thống phức tạp gồm nhiều bộ phận có mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Những bộ phận này được coi như là các phần tử trong một cấu
trúc có sự quan hệ mật thiết mà sự thay đổi của phần tử này hay sự biến đổi của một
yếu tố làm cho phần tử này thay đổi thì cũng làm cho các yếu tố khác của phần tử
khác thay đổi và kéo theo đó là những biến đổi của cấu trúc. Làm thay đổi các phần
tử bên trong một cấu trúc chính là làm thay đổi cơ cấu hay là chuyển dịch cơ cấu.
Như vậy, có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là q trình làm biến
đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và
mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ trạng thái này tới trạng thái khác tối
ưu hơn thông qua sự quản lý, điều khiển của con người theo đúng quy luật khách
quan (Đinh Phi Hổ, 2003).

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp gắn liền với q trình tái phân công
lao động xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo ra hệ thống kinh tế
nông nghiệp hợp lý cho phép khai thác tối ưu các nguồn lực (vốn, tài nguyên, lao
động, kỹ thuật…), đảm bảo sự phát triển cân đối, ổn định, bền vững, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý tạo điều
kiện để ngành nơng nghiệp nhanh chóng thích ứng với u cầu hội nhập và mở rộng
hợp tác quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp hợp lý góp phần duy trì có
hiệu quả nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trị chủ đạo; kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là nền tảng, bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa (Lê Đình Thắng, 1998).

10


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần thực hiện thành
cơng q trình CNH, HĐH, thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu, từng bước
chuyển sang nền kinh tế tri thức. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nghĩa là
có sự thay đổi ngành nghề sản xuất - kinh doanh, các khâu, các bộ phận vốn có của
nơng nghiệp, có sự thay đổi quan hệ, tỷ lệ giữa chúng và có sự thay đổi cách tổ
chức, bố trí các nguồn nhân lực, vật lực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng là sự thay đổi một kết cấu kinh tế, thay đổi cả
chất và lượng của nền kinh tế, do đó nó là một q trình cách mạng lâu dài và khó
khăn, cần tiến hành từng bước với qui mơ và trình độ thích hợp. Trước u cầu phát
triển nền kinh tế thị trường sự thay đổi đó tuy khó khăn nhưng nhất thiết phải làm từ
cơ sở, vùng lãnh thổ đến cả nước, sự thay đổi đó là tất yếu, hợp quy luật, đúng theo
xu hướng phát triển. Bởi lẽ, trước sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, chuyển
từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, bản thân cơ cấu kinh tế kiểu cũ bộc lộ nhiều hạn chế, đó là cơ cấu
bó hẹp, khép kín, khơng phải là cơ cấu để sản xuất hàng hố, do vậy sản xuất chậm

phát triển, thu nhập thấp, đời sống khó khăn... (Vũ Ngọc Lân, 2002).
Nền kinh tế hàng hố, kinh tế thị trường địi hỏi phải có sự thay đổi cơ cấu
kinh tế phù hợp, từ cơ cấu sản xuất tự cung, tự cấp, phải chuyển sang cơ cấu sản
xuất nhằm mục đích để bán. Nền kinh tế hàng hố, kinh tế thị trường địi hỏi mọi
ngành, mọi vùng, mọi tổ chức kinh tế phải hoạt động theo yêu cầu của thị trường,
theo mệnh lệnh và tiếng gọi của thị trường, thị trường cần hàng hố gì thì sản xuất
hàng hố đó, chỉ sản xuất và bán những cái mà thị trường cần. Cơ cấu kinh tế kiểu
cũ mang tính tự cung, tự cấp nay phải được đổi mới phù hợp với sự phát triển kinh
tế thị trường. Đó là cơ cấu kinh tế có phân cơng và hiệp tác lao động, có phân cơng
chun mơn hố sản xuất, có mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các ngành, các
vùng, trong nước với nước ngoài, dựa trên thế mạnh của từng ngành, từng vùng để
bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình phát triển (Đặng Kim Sơn, Hồng Thu
Hịa, 2002).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cịn là u cầu khách quan bắt
nguồn từ nhu cầu khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật và
lao động hiện có trong nơng nghiệp để chuyển sang kinh tế hàng hố, mở rộng thị
trường và phát triển kinh tế nông thôn. Để khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng
trong nơng nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường và phát triển

11


kinh tế nơng thơn thì một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu là phải đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, gắn phát triển nông nghiệp với kinh
tế nơng thơn, đây là nhiệm vụ có tầm chiến lược trong toàn bộ sự nghiệp đổi mới
của đất nước (Trần Văn Chử, 2013).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế để khai thác mọi tiềm năng mở rộng sản xuất
hàng hố, phát triển kinh tế nơng thơn cịn là con đường giảm dần khoảng cách về
trình độ phát triển về mọi mặt giữa nông thôn và thành thị, cải thiện và nâng cao
từng bước đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nơng dân, khắc phục cảnh đói

nghèo đã bao đời đè nặng lên cuộc sống của họ. Điều đó địi hỏi phải quan tâm đến
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá
trình phát triển, bởi lẽ trong cơ cấu kinh tế chung ở nước ta, kinh tế nông nghiệp là
bộ phận cấu thành chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Từ những lý do chủ yếu nói
trên, có thể khẳng định rằng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tất yếu
khách quan đối với cả nước, cũng như đối với từng vùng, từng địa phương ở nước
ta (Vũ Đình Thắng, 2004).
* Yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với tăng trưởng: Tăng
trưởng kinh tế là sự gia tăng hay mở rộng về sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan
trọng trong phát triển kinh tế, được phản ánh qua sự tăng lên về quy mô sản lượng
và sản lượng bình quân đầu người của một nền kinh tế. Như vậy, có thể hiểu tăng
trưởng nơng nghiệp là sự tăng lên về sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực
nông nghiệp. Nguồn gốc của tăng trưởng nông nghiệp là sự gia tăng và/hoặc sử
dụng hiệu quả hơn các nguồn lực đầu vào cơ bản đối với q trình sản xuất nơng
nghiệp là đất đai, vốn, lao động và công nghệ. Mặt khác, để đảm bảo cung cấp đủ
lương thực, thực phẩm thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng,
nguyên liệu cho phát triển công nghiệp, vốn và ngoại tệ cho tái sản xuất mở rộng và
tích lũy ban đầu để đầu tư phát triển các ngành kinh tế khác, các ngành, các lĩnh vực
trong nông nghiệp phải không ngừng gia tăng quy mô sản lượng, nghĩa là tăng
trưởng. Tuy nhiên, mức tăng sản lượng giữa các ngành, giữa các lĩnh vực là khơng
giống nhau, nhờ đó tạo tiền đề để chuyển dịch về cơ cấu giữa các ngành, các lĩnh
vực trong nông nghiệp. Để đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng của tăng trưởng,
việc đổi mới cơ cấu các ngành, các lĩnh vực trong nông nghiệp, hay nói cách khác,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp phải dựa trên cơ sở bố trí lại một cách

12



hợp lý các nguồn lực được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp giữa các ngành, các
lĩnh vực (Lê Huy Ngọ, 2002).
Hai là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phát triển nông nghiệp bền vững:
Phát triển nông nghiệp bền vững luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia và là
một quá trình biến đổi lâu dài theo xu hướng ngày càng hồn thiện. Phát triển nơng
nghiệp bền vững có ý nghĩa rộng lớn, bao hàm cả bốn mục tiêu cơ bản là: Tăng
trưởng kinh tế - tăng về quy mô số lượng, thay đổi về cơ cấu kinh tế - thay đổi về
chất lượng, tiến bộ về xã hội - nâng cao chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân
cư, cải thiện về môi trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái và chỉ khi nào
đồng thời đạt hiệu quả cao ở cả bốn mục tiêu này thì nền nơng nghiệp mới được
xem là phát triển bền vững (Vũ Ngọc Lân, 2002).
Ngày nay, hầu hết các nhà kinh tế học coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
trong những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của một nền kinh tế. Bởi
vì, có những quốc gia đạt được mức tăng trưởng nơng nghiệp rất cao nhưng vẫn cịn
một bộ phận lớn người dân sống ở nơng thơn có thu nhập dưới mức nghèo đói. Đây
là hệ quả của sự chuyển dịch thiếu cân đối giữa các ngành kinh tế, giữa các thành
phần kinh tế và giữa các vùng lãnh thổ của nền kinh tế đó. Mặt khác, sự tăng trưởng
nhanh chóng của nền kinh tế có thể kéo theo sự khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa
bãi, khiến cho các nguồn tài nguyên bị kiệt quệ, làm phá vỡ cân bằng môi trường
sinh thái hoặc cùng với tăng trưởng là sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị và nhiều
giá trị truyền thống tốt đẹp bị hạ thấp hoặc mất đi, dẫn tới cơ cấu xã hội bị đảo lộn
và bất ổn định. Tuy nhiên, nếu chỉ nhấn mạnh đến công bằng xã hội và bền vững
môi trường tự nhiên sẽ dẫn tới phát triển dàn trải giữa các ngành và giữa các vùng,
dẫn tới tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm, không đáp ứng được các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, để bảo đảm hài hịa cả mục
tiêu trước mắt và lâu dài, nhiều nước chọn con đường phát triển tồn diện thơng qua
tăng trưởng kinh tế nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế (Vũ Ngọc Lân, 2002).
Ba là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải xuất phát từ tín hiệu của thị trường:
Phát triển nơng nghiệp tồn diện với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững nhất thiết

phải dựa trên cơ sở kinh tế hàng hóa gắn với thị trường. Chỉ có như vậy mới khắc
phục được xu hướng tự phát, tự cung, tự cấp, phân tán nhỏ lẻ trong sản xuất nông
nghiệp và phát triển nơng thơn nước ta hiện nay. Sản xuất hàng hóa đặt ra yêu cầu
sản xuất sản phẩm nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng và chủng loại ra sao phải do

13


×