Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cơ khí xây dựng trang trí nội thất trung nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.6 KB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử
thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình
mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó
có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược
lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định
được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp vẫn là một phần không thể thiếu của trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhà quản trị tài chínhvà phân tích tài chính tại doanh nghiệp
là một yếu tố không thể thiếu của nhà quản trị. Nhận thức được nó là bài học ý
nghĩa nhất và chúng em đã được học qua các môn mà chúng em yêu thích khi học
môn quản trị tài chinh, phân tích hoạt động kinh doanh và em đã chọn đề tài “Phân
tích tình hình tài chính công ty Cơ khí- Xây dựng-Trang trí nội thất Trung Nam”
để làm sáng tỏ.
2/ Đối tượng và nội dung nghiên cứu
Nội dung: Phân tích những lý luận cơ bản về phân tích tài chính; Đánh giá
thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cơ khí-Xây dựng-Trang trí nội thất Trung
1
Nam; Đưa ra giải pháp khắt phục, tăng cường tình hình tài chính tại Công ty Cơ
khí-Xây dựng-Trang trí nội thất Trung Nam.
Đối tượng nghiên cứu: phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp từ năm


2011-2013.
3/ Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Tại công ty.
4/ Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp lấy thông tin; Phương pháp so
sánh; Dùng những công thức toán kinh tế để xác định đánh giá những chỉ tiêu, và sự
biến động qua các năm của doanh nghiệp.
5/ Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo. Nội dung đề tài gồm
3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí-Xây
dựng-Trang Trí nội thất Trung Nam.
Chương 3:Giải pháp và kiến nghị phân tích tình hình tài chính của Công ty
Cơ khí-Xây dựng-Trang Trí nội thất Trung Nam.
.
2
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1/ Khái quát phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1/ Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá
sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh
giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh

nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra
những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự
đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có
thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị
các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà
phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp).
1.1.2/ Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân
tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh
các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục
đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương
lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và
3
công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau
như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động Mỗi nhóm
người này có những nhu cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy
sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nước
và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau.
1.1.3/ Nhiệm vụ của phân tích tài chính

Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài
chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn
cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu
quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
4
1.1.4/ Nội dung báo cáo tài chính
1.1.4.1/ Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính
phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định,
dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở
hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân
đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn
vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là
phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng

nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương
lai.
5
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ
đông, các bên liên doanh ). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn
thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đãđăng ký kinh doanh, về số
tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với người lao động,
với nhà cung cấp, với Nhà nước ).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện
có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần
nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản
lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.

1.1.4.2/ Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
6
của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính
khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực
nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất
quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp
về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu,
lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh
giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp
kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ
đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng
trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước,
ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn
phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không
khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.4.3/ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản)
7
và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập
và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo
cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra
trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào
ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
1.1.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm
giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán
và kết quả hoạt động kinh doanh.
Tác dụng của việc phân tích” Thuyết minh báo cáo tài chính”
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin
chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
1.1.5/ Phương pháp phân tích tài chính
1.1.5.1/ Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ
yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi
của chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào
mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
8

+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức.
Đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy
sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của
doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh
doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu:
+ Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung,
cơ cấu của các chỉ tiêu.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này
bằng những đơn vị tính đổi nhất định.
+ Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng
các chỉ tiêu tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường hợp, việc so
sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang một ý nghĩa
kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho
phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số
tương đối.
9
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số
bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu Số bình quân có
thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối( tỷ suất). Khi so
sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng

thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng
kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách
tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu
của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để
phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong
cũng như quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần
kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
1.1.5.2/ Phương pháp loại trừ
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để nghiên cứu
ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế
dưới 2 dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
a/ Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số
của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được
với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
10
Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh
hưởng và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra việc
sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ
tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự
thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa
của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của
các nhân tố.
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:

+ Bước 1: Sơ bộ phân tích về mặt lý luận mối quan hệ giữa các nhân tố và
chỉ tiêu kết quả và phân loại các nhân tố thành nhân tố số lượng và nhân tố chất
lượng.
+ Bước 2: Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: nhân tố đứng sau chất lượng hơn
nhân tố đứng trước.
X= a* b* c* d
Số liệu kế hoạch: X
0
=a
0
*b
0
*c
0
*d
0
Số liệu thực tế: X
1
= a
1
*b
1
*c
1
*d
1
+ Bước 3: Lập các tích số trung gian và ở mỗi tích số sau, chỉ tiêu báo cáo
được thay thế tương ứng cho chỉ tiêu kế hoạch.
X
01

= a
1
*b
0
*c
0
*d
0
X
02
= a
1
*b
1
*c
0
*d
0
X
03
= a
1
*b
1
*c
1
*d
0
+ Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách lấy tích số
thứ hai trừ đi tích số thứ nhất, tích số thứ ba trừ đi tích số thứ hai, tích số thứ tư trừ

đi tích số thứ thứ ba
11
Xa=( a
1
*b
0
*c
0
*d
0
)-(a
0
*b
0
*c
0
*d
0
)
Xb=( a
1
*b
1
*c
0
*d
0
)-( a
1
*b

0
*c
0
*d
0
)
Xc=(a
1
*b
1
*c
1
*d
0
)-(a
1
*b
1
*c
0
*d
0
)
Xd=(a
1
*b
1
*c
1
*d

1
)-(a
1
*b
1
*c
1
*d
0
)
Như vậy, khi có n nhân tố thì có (n- 1) lần thay thế tức là lập được (n- 1) tích
số trung gian. Khi thay đổi trình tự thay thế thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
sẽ thay đổi, còn tổng mức độ ảnh hưởng của chúng thì không đổi.
Ưu điểm của phương pháp thay thế liên hoàn: Xác định được mức độ và
chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh
hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố
tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực.
Nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:
- Không có khả năng luận cứ rõ ràng trình tự cụ thể về sự thay thế của các
nhân tố cũng như tính quy ước của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng thành các
nhân tố số lượng và các nhân tố chất lượng. Điều này càng trở nên khó khăn khi có
nhiều nhân tố trong tính toán phân tích.
- Ảnh hưởng của mỗi nhân tố được xem xét tách rời, không tính đến mối
quan hệ qua lại của nó với các nhân tố khác, mặc dù sự thay đổi của một trong các
nhân tố dẫn tới sự thay đổi của các nhân tố khác.
b/ Phương pháp số chênh lệch
12
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương
pháp thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những
ưu điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.

Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đóđối với chỉ
tiêu tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân
tố khác được cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch:
- Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.
- Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố
khác chưa đo ảnh hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đãđo ảnh hưởng.
1.1.5.3/ Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt,
các bộ phận Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu,
trong phân tích kinh doanh còn phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như:
liên hệ cân đối, liên hệ thuận nghịch, liên hệ tương quan.
a/ Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức
trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan
hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu
đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó
vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để
kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.
b/ Phương pháp liên hệ thuận nghịch.
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố trực tiếp(T).
13
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố ngược chiều(N) đến chỉ tiêu nghiên cứu:
- Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu.
c/ Phương pháp liên hệ tương quan
Là phương pháp phân tích tương quan nhằm xác định sự tồn tại và dạng của
mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá mức độ chặt chẽ
giữa các mối quan hệ đó.
Trình tự tiến hành:

- Phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ.
- Thăm dò các mối quan hệ đó.
- Lập phương trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát.
- Tính toán các tham số của chương trình.
- Giải thích ý nghĩa kinh tế của các tham số.
1.1.6/ Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính
1.1.6.1/ Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính,
bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân
tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông
tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị
14
theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai.
Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của
thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều
này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.6.2/ Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó
như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều
không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích.
Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu,
thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng
lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn
kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện,

hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp,
xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói
cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan
trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình
độ chuyên môn cao.
1.1.6.3/ Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến
hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là
cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp
khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là
chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đóđánh giá
được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
15
1.2/ Tiến hành phân tích tài chính
1.2.1/ Các bước tiến hành phân tích tài chính
1.2.1.1/ Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự
đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về
số lượng và giá trị trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo
cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy,
phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.2/ Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu

phân tích đãđặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những
mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên
nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.2.1.3/ Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài
chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính.
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên
quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá
lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.2.2/ Trình tự phân tích tài chính
Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích
ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau:
Bảng 1.1- Trình tự phân tích tài chính
16
Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin
- Thông tin kế toán nội bộ
- Thông tin khác từ bên ngoài
áp dụng các công cụ phân tích
- Xử lý thông tin kế toán
- Tính toán các chỉ số
- Tập hợp các bảng biểu
Xác định các biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số,
bảng biểu
- Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn
- Điểm mạnh và điểm yếu
- Cân bằng tài chính
- Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn

- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi
Phân tích thuyết minh
- Nguyên nhân khó khăn
- Phương tiện thành công và điều kiện bất lợi
Tổng hợp quan sát
Tiên lượng và chỉ dẫn
Xác định :
- Hướng phát triển
- Giải pháp tài chính hoặc GP khác
Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ
qua một số bước tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng doanh nghiệp.
1.3/ Nội dung cơ bản phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1/ Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính
1.3.1.1/ Phân tích khái quát tình hình tài chính
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước tiên phải
so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa kì và đầu năm. Qua so sánh, có thể thấy
17
được sự thay đổi quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số tổng cộng của tài sản và nguồn
vốn tăng giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó cần đi sâu phân tích các
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai
loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, nhưng cân đối
này chỉ mang tính lí thuyết tức là nguồn vốn chủ sở hữu chủ doanh nghiệp đủ trang
trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm
dụng. Thực tế thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên sẽ bị
chiếm dụng.
- Trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn để trang trải tài sản nên doanh nghiệp
phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.

Qua phân tích các mối quan hệ cân đối, cho thấy số vốn doanh nghiệp bị
chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu
và nợ phải trả.
Bên cạnh đó, trong phân tích tổng quát ta còn tính toán và so sánh các chỉ
tiêu tỉ suất tài trợ đẻ thấy được khả năng đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ động
trong kinh doanh của công ty (phần này được trình bày trong phân tích kết cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp). Bên cạnh đó, về khả năng thanh toán cũng cần được
quan tâm chú ý (được trình bày ở phần nhu cầu và khả năng thanh toán)
1.3.1.2. Phân tích chi tiết tình hình tài chính
Trong phân tích chi tiết tình hình tài chính ta đi phân tích tình hình phân bổ
vốn, xem xét doanh nghiệp đã phân bổ vốn hợp lí và phát huy hiệu quả chưa? Để
phân tích, ta tiến hành xác định tỉ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu kì và cuối
kì và so sánh sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu kì và cuối kì nhằm tìm ra nguyên nhân
của sự chênh lệch này. Qua so sánh ta thấy được sự thay đổi về số lượng, quy mô và
18
tỉ trọng của từng loại vốn. Để có thể thấy được tình hình thay đổi của tài sản là hợp
lí hay không cần đi sâu nghiên cứu sự biến động của tài sản. Việc đầu tư chiều sâu,
mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ để tạo tiền đề tăng năng suất lao động và
sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hoặc đầu tư tài chính dài hạn được xem xét thông
qua các chỉ tiêu: Tỉ suất đầu tư chung, tỉ suất đầu tư tài sản cố định, tỉ suất đầu tư tài
chính dài hạn. Bên cạnh đó việc phân tích kết cấu nguồn vốn; phân tích tình hình
công nợ và khả năng thanh toán; phân tích hiệu quả và khả năng sinh lợi của vốn;
phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2/ Phân tích các hoạt động tài chính và phân tích các tỷ lệ tài chính
1.3.2.1/ Phân tích các tỷ lệ tài chính
a/ Các tỷ lệ về khả năng thanh toán
Các tỷ lệ về thanh toán bao gồm:
Hệ số thanh toán hiện hành
Công thức của khả năng thanh toán chung như sau:
Hệ số thanh toán hiện hành

(ngắn hạn)
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nêú khả năng thanh toán chung nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá
cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với
nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế
mà việc đầu tưđó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân
bổ vốn như thế nào cho hợp lý.
Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh
(thanh toán tức thời)
= Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu
19
Nợ ngắn hạn
Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống
như trương hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh
toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc
thanh toán nợ.
b/ Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ =
Nợ
Tổng tài sản
Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay
nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong

trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ
cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh
nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả
năng thanh toán. Để đánh giá được việc sử dụng nợ cũng như mức độ sử dụng nợ
của doanh nghiệp người ta tính mức độ đòn bẩy tài chính (Degree of Financial
Leverage - DFL) của doanh nghiệp.
Mức độ ảnh hưởng của DFL được xác định như là tỷ lệ thay đổi về doanh lợi
vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phải trả.
DLF =
Q (P - V) – F
Q (P - V) – F – 1
Trong đó : Q là sản lượng
P là giá bán đơn vị sản phẩm
V là chi phí biến đổi mỗi đơn vị sản phẩm
20
F là chi phí cố định
I là chi phí lãi vay phải trả
Từ công thức trên ta thấy khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để
trang trải lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận
trước thuế và lãi vay đãđủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một sự gia
tăng nhỏ về sản lượng cũng mang lại một biến động lớn về doanh lợi vốn chủ sở
hữu.
Khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi
Tỷ lệ này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho
lãi tiền vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Lãi tiền vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả
năng trả lãi hàng năm. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh

nghiệp bị phá sản. Cùng với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ này giúp ta thấy được
tình trạng thanh toán công nợ của doanh nghiệp tốt hay xấu. Một tỷ lệ nợ trên tổng
tài sản cao cộng với khả năng thanh toán lãi thấp so với mức trung bình của ngành
sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc muốn gia tăng nợ.
Khả năng độc lập về tài chính
Khả năng độc lập về tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Vốn trung và dài hạn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp
càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí vay nợ và
việc tăng vốn cổ phần cổ phần có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh
nghiệp.
21
Tỷ lệ về cơ cấu tài sản
Tỷ lệ về cơ cấu tài sản =
Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào
từng ngành kinh doanh cụ thể.
c/ Các tỷ lệ về khả năng hoạt động
Vòng quay tiền
Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi
thế như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu,
ngoài ra khi vật tư hàng hoá rẻ doanh nghiệp có thể dữ trữ với lượng lớn tạo điều
kiện giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, tiền được lưu giữ ở mức không hợp lý có thể
gây ra nhiều bất lợi. Thứ nhất, điều kiện thiếu vốn đang phổ biến ở các doanh

nghiệp thì việc giữ quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào
các tài sản khác, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bị giảm. Thứ hai, do có
giá trị theo thời gian và do chịu tác động của lạm phát, tiền sẽ bị mất giá. Vì vậy,
cần quan tâm đến tốc độ vòng quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất
cho doanh nghiệp.
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần
Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
22
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra
trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số
này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ
số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu
quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến
những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng
phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh
tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân được tính theo công thức sau (đơn vị của công thức
này là ngày) :
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng
thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ

thuộc vào nhiều yếu tố:
- Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh
nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán
hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
- Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có
khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời
gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu
xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để
giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng
đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ
kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp
bán chịu.
23
- Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho
các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng
giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài
chính.
- Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả
trước của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn
được gọi là hệ số luân chuyển. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được xác định là giá trị còn lại tới thời

điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nó
cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng
làm tăng lợi nhận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
24
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
d/ Các tỷ lệ về khả năng sinh lời
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần
và chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí
tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh
lợi tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân
của tình hình để có giải pháp khắc phục.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế

X
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Như vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố:
-Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
-Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
-Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
Vì vậy, khi xem xét sự biến động của doanh lợi vốn chủ sở hữu ta cần phân
tích sự thay đổi của cả ba yếu tố trên để đưa ra những kết luận đúng đắn.
Doanh lợi vốn
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
một đồng vốn đầu tư (ROA). Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được
phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hay
lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ
25

×