Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.88 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tập cuối khóa GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU NGÂN
CHƯƠNG 1 :
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
(VPBANK)
VPBank - Sự hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBANK) (trước tên Thương mại Cổ phần
các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam) được thành lập theo Giấy phép hoạt
động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng
8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04
tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm
1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân
hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá
khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng
khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
• Vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát
triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều
lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của
NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân
hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên
trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên
trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào
tháng 7/2007.
• Mạng lưới hoạt động
VPBank đã có tổng số 134 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc:
o Tại Hà Nội: 1 Trụ sở chính, 46 chi nhánh và phòng giao dịch


o Các tỉnh, thành phố khác thuộc miền Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh
Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam
Định, Hòa Bình, Thái Bình): 26 Chi nhánh và Phòng giao dịch.
o Khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Bình Thuận): 27 Chi nhánh và
Phòng giao dịch.
o Khu vực miền Nam (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Cần Thơ,
Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang): 35 Chi nhánh và Phòng
giao dịch.
o 550 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank - Western
Union.
• Công ty trực thuộc
- Công ty Quản lý tài sản VPBank (VPBank AMC)
- Công ty TNHH Chứng khoán VPBank (VPBS)
• Công nghệ
- Sử dụng phần mềm Ngân hàng lõi - Corebanking của Temenos giúp cho thời gian giao
dịch với khách hàng được rút ngắn, an toàn, bảo mật.
- Hệ thống thẻ Way4 của Open Way, công nghệ thẻ chip theo chuẩn EMV, cùng hệ
thống máy ATM hiện đại luôn đáp ứng tốt nhất các nhu cầu giao dịch thẻ của khách
hàng.
• Về đội ngũ cán bộ
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600
người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học
(chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của
ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai
đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì
vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị
nhân sự.
Đại hội cổ đông năm 2005 được tổ chức vào cuối tháng 3/ 2006, một lần nữa,
VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trong một

vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5
Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước.
• Ý nghĩa biểu tượng

Thương hiệu mới của VPBank với phương châm "Hành động vì ước mơ của
bạn", được xây dựng nên từ các yếu tố: Chuyên nghiệp, Tận tuỵ, Khác biệt, và Đơn
giản. Trong đó:
CHUYÊN NGHIỆP: Vận dụng kiến thức và kinh nghiệm, cùng phong cách làm
việc chuyên nghiệp, chính xác, nhanh chóng để cung cấp các sản phẩm/dịch vụ ngân
hàng hiện đại, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.
TẬN TỤY: Nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc của khách
hàng, giúp khách hàng hiểu các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng một cách rõ ràng và
cụ thể.
KHÁC BIỆT: Luôn tìm tòi, sáng tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến những
sản phẩm/dịch vụ cao cấp với tính độc đáo và nhiều tiện ích cho khách hàng
ĐƠN GIẢN: Tập trung xây dựng hệ thống dịch vụ Ngân hàng với các thủ tục
đơn giản, dễ hiểu và thuận tiện, sử dụng công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng
nhanh chóng và hiệu quả.
Biểu tượng mới là hình ảnh cách điệu bông hoa sen đang nở, loài hoa tiêu biểu
của dân tộc Việt Nam, thể hiện mong muốn của VPBank đóng góp vào sự phát triển bền
vững, thịnh vượng và trường tồn cho đất nước Việt Nam.
Hình dáng biểu tượng này giống như hai đôi bàn tay ấp ủ mầm non đang vươn lên,
tượng trưng cho sự phát triển đi lên không ngừng, là chỗ dựa vững chắc, đáng tin cậy để
đảm bảo cho sự phát triển và thịnh vượng.
Màu đỏ tươi của cánh hoa thể hiện sự nhiệt huyết, tinh thần làm việc hăng say,
tính sáng tạo, sự thịnh vượng và may mắn cũng như tinh thần trách nhiệm đối với xã
hội, đối với cộng đồng trong mỗi hoạt động của VPBank.
Kiểu chữ được thiết kế thoáng và đơn giản mang đến một cái nhìn và cảm nhận hiện
đại, đồng thời thể hiện sự minh bạch trong hoạt động của Ngân hàng. Những đường
cong mềm mại thể hiện sự linh hoạt, phục vụ tận tuỵ và thủ tục đơn giản. Màu xanh lá

cây mang lại sức sống tươi mới với ý nghĩa đem đến thành công vững bền cho khách
hàng, cũng như sự thành công, phát triển của chính Ngân hàng. Đặc biệt, nét chữ ‘k' ở
cuối logo được tạo thành bởi cánh hoa sen màu đỏ hướng lên trên, thể hiện quyết tâm
của VPBank muốn đem đến khách hàng những sản phẩm/dịch vụ độc đáo, khác biệt với
chất lượng tốt nhất, với phong cách hiện đại, chuyên nghiệp và đáng tin cậy nhất, với
mong muốn giúp khách hàng biến ước mơ thành hiện thực thông qua những nỗ lực hành
động. Cùng với hình ảnh cánh hoa sen, cánh hoa trong chữ ‘k' đem đến cảm giác về một
sự nhất quán, kiên định với định hướng phát triển bền vững của ngân hàng, xây dựng
hình ảnh một VPBank là đối tác uy tín cho sự hợp tác bền chặt và cùng phát triển với
các khách hàng.
1.2 Sơ đồ tổ chức, cơ cấu chức năng của các phòng ban
Hội đồng tín dụng
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Các ban tín dụng
Ban điều hành
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Hội sở
Phòng kế toán
Các chi nhánh cấp 1
Phòng ngân quỹ
Phòng tổng hơp và Quản lí hành chính
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối
Phòng thu hồi nợ
Văn phòng VPBank
Trung tâm tin học
Trung tâm kiều hối phát chuyển tiền nhanh W.U
Trung tâm đào tạo
Các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch
- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm

Chủ tịch, phó chủ tịch, thứ nhất và một uỷ viên thường trực kiêm tổng giám đốc. Hội
đồng quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề lớn
như: Quyết định chiến lược phát triển của ngân hàng; bổ nhiệm, cách chức tổng giám
đốc, phó tổng giám đốc; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ; quyết định
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định giá chào bán cổ phần...
- Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên chyên trách.
Ban này có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quảm lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm của ngân hàng...
- Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT lập ra, ngoài ra HĐQT còn lập ra các
Ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I. Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng đều có
nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhưng với các giới hạn
tín dụng khác nhau.
- Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ trực thuộc ban điều hành, được phân bổ
cho mỗi chi nhánh cấp I ít nhất từ 1đến 2 nhân viên. Bộ phận này có chức năng kiểm
tra, giám sát các hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước,
trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của ngân hàng
- Phòng ngân quỹ gồm 2 mảng nghiệp vụ chính: Quỹ nghiệp vụ và kho tiền.
Trong đó:
+ Quỹ nghiệp vụ gồm;
Bộ phận thu tiền
Bộ phận chi tiền
Bộ phận kiểm ngân
Bộ phận giao dịch
+ Kho tiền:
Quản lí toàn bộ tài sản có trong kho.
Thực hiện việc xuất nhập kho
- Các phòng giao dịch có chức năng :
+Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân
+Thu hút tiền gửi trong dân cư

+ Cho vay
+Thực hiện 1 số các nghiệp vụ như: chuyển tiền nhanh, mua ngoại tệ kinh doanh, chiết
khấu công trái, thanh toán Visa và séc du lịch
- Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và kiểm soát tập trung tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng. Bộ phận kế toán giao dịch được bố trí theo
nguyên tắc một kế toán viên theo dõi tất cả các tài khoản của cùng một khách hàng để
có thể nắm vững toàn bộ quan hệ của khách hàng với ngân hàng và quản lý các tài
khoản của khách hàng chặt chẽ hơn. Phòng kế toán có trách nhiệm phối hợp cùng các
phòng nghiệp vụ khác để hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời
cung cấp các số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho tác nghiệp cụ thể của các phòng
nghiệp vụ liên quan
- Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ: tổ chức công tác hành chính, văn
thư, tổ chức công tác quản trị và tham gia công tác xã hội, tổ chức hội thảo, hội nghị,
quản lý văn thư đi - đến, quản lý con dấu...
1.3 Giới thiệu về Hội Đồng Quản Trị
Hội đồng Quản trị
1
Ông Ngô Chí Dũng Chủ tịch HĐQT
2
Ông Bùi Hải Quân Phó chủ tịch HĐQT
3 Ông Lô Bằng Giang Phó chủ tịch HĐQT
4
Ông Trần Trọng Kiên Thành viên HĐQT độc lập
5 Ông Phùng Khắc Kế Thành viên HĐQT độc lập
Ban kiểm soát
1 Bà Nguyễn Quỳnh Anh Trưởng Ban kiểm soát (chuyên trách)
2
Bà Trịnh Thị Thanh Hằng Thành viên Ban kiểm soát (chuyên trách)
3 Ông Lê Anh Tuấn Thành viên Ban kiểm soát
Ban Tổng giám đốc

1 Ông Nguyễn Hưng Tổng Giám đốc
2 Ông Nguyễn Thanh Bình Phó Tổng Giám đốc
3 Ông Vũ Minh Quỳnh Phó Tổng Giám đốc
4
Ông Phan Ngọc Hòa Phó Tổng Giám đốc
5 Bà Dương Thị Thủy Phó Tổng Giám đốc
6 Bà Dương Thị Thu Thủy Phó Tổng Giám đốc
7
Bà Nguyễn Thị Bích Thủy Phó Tổng Giám đốc
8
Ông Marek Hovorka Phó Tổng Giám đốc
Hội đồng tín dụng
1 Ông Ngô Chí Dũng Chủ tịch
2
Ông Bùi Hải Quân Phó chủ tịch
3 Ông Nguyễn Hưng Phó chủ tịch
4 Ông Nguyễn Thanh Bình Phó chủ tịch
5 Ông Vũ Minh Quỳnh Thành viên
6 Bà Dương Thị Thu Thủy Thành viên
7 Ông Hoàng Anh Tuấn Thành viên dự khuyết
Hội đồng Quản lý Tài sản nợ - Tài sản có
1 Ông Ngô Chí Dũng Chủ tịch
2
Ông Nguyễn Hưng Phó chủ tịch
3
Ông Nguyễn Thanh Bình Thành viên
4
Ông Bùi Hải Quân Thành viên
5 Ông Vũ Minh Quỳnh Thành viên
6 Bà Nguyễn Thị Bích Thủy Thành viên

1.4 Các sản phẩm dịch vụ của VPBank
1.4.1 Tiền gửi tiết kiệm
• Tiết kiệm Tích lộc
• Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ
• Tiết kiệm rút gốc linh hoạt
• Tiết kiệm theo thời gian thực tế
• Tiết kiệm thường
1.4.2 Tiền gửi thanh toán
• Sản phảm Tài khoản VP SUPER
• Sản phẩm Tài khoản thông minh
• Sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn
• Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn rút gốc linh hoạt
• Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn
1.4.3 Dịch vụ tài khoản
• Dịch vụ chi trả lương
• Dịch vụ quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán
1.4.4 Dịch vụ chuyển tiền
• Dịch vụ chuyển tiền trong nước
• Dịch vụ chuyển tiền quốc tế
• Dịch vụ chi trả kiều hối Western Union
1.4.5 Tín dụng
* Cho vay có tài sản đảm bảo
• Sản phẩm cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà
• Sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt
• Sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh
• Sản phẩm cho vay hộ kinh doanh
• Sản phẩm cho vay hỗ trợ du học sinh
• Sản phẩm cho vay cầm cố chứng khoán
* Cho vay tín chấp (không tài sản đảm bảo)
• Sản phẩm cho vay tín chấp đối với nhân viên

• Sản phẩm cho vay tín chấp cấp quản lý
1.4.6 Dịch vụ khác
• Bảo lãnh
• Dịch vụ ngân hàng tại chỗ
• Dịch vụ đổi tiền
1.5 Sứ mệnh phát triển
VPBank hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của
người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu
quả vào sự phát triển của cộng đồng.
• Đối với Khách hàng: VPBank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng
trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa
dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
• Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính cạnh
tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng. Đảm bảo người
lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được
phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá...
• Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức cổ
tức cao hàng năm ...
• Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với
ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để
chia sẻ khó khăn của cộng đồng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ TÌNH HÌNH THU HÚT
KHÁCH HÀNG TẠI VPBANK - CHI NHÁNH SÀI GÒN PGD BÙI HỮU
NGHĨA
2.1 Chính sách tín dụng của VPBANK.
Chính sách tín dụng của NH là một văn bản do hội đồng quản trị ban hành
nhằm điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của NH.
Chính sách tín dụng đề ra những nguyên tắc và chuẩn mực căn bản mà hoạt
động cấp tín dụng được xuất phát từ đó và những nguyên tắc, chuẩn mực này phải được

tuân thủ để có thể quản lý được rủi ro trong tầm chấp nhận được.
Chính sách tín dụng này được áp dụng trong việc cấp tín dụng đối với KH là
tổ chức và cá nhân. Việc cấp tín dụng đối với KH là tổ chức tín dụng có chính sách
riêng.
Trong chính sách tín dụng có quy định rõ các khoản mục:
o Thị trường mục tiêu.
o Điều kiện cấp tín dụng.
o Những trường hợp không cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng hạn chế.
o Tài sản đảm bảo.
o Chấm điểm – xếp hạng tín dụng.
o Hồ sơ vay vốn.
o Mục đích vay vốn – Thời hạn cho vay – Mức cho vay – Lãi suất.
o Quyết định cấp tín dụng.
o Kiểm tra – Giám sát.
o Thu nợ.
o Quản lý danh mục cho vay.
o Quyền và nghĩa vụ của KH và NH .
o Các chính sách ưu đãi KH.
Trong chính sách tín dụng của VPBank còn quy định cụ thể tỷ lệ cấp tín
dụng tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo:
TT Loại tài sản đảm bảo Tỷ lệ cấp
tín dụng
tối đa
1 Số dư tài khoản tiền gởi tại NH, thẻ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá do
NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng phát hành
100%
(1)
2 Tín phiếu, trái phiếu do Chính Phủ, Ngân Hàng Nhà Nước phát hành 100%
3 Bộ chứng từ L/C xuất khẩu được NH chấp nhận 95%
4 Tín phiếu, trái phiếu do Chính quyền Tỉnh, Thành phố phát hành được

NH chấp nhận.
90%
5 Số dư tiền gởi tại các tổ chức tín dụng khác được NH chấp nhận. 90%
(3)
6 Hàng hóa. 80%
7 Nguyên vật liệu bán thành phẩm, thành phẩm 80%
8 Nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, kho tàng 70%
9 Giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất 70%
10 Phương tiện vận chuyển 70%
11 Máy móc, thiết bị 60%
12 Vàng
(2)
13 Ngoại tệ có thể chuyển đổi dễ dàng
(2)
14 Trái phiếu, cổ phiếu của các công ty được NH chấp nhận.
(3)
Ghi chú:
1. : Có khấu trừ tiền lãi cho vay.
2. : Khi cho vay sẽ thỏa thuận với KH về tỷ lệ cho vay và trường hợp giá thị trường
của TSĐB xuống đến mức nào đó thì NH được tự động thanh lý để thu hồi nợ dù
chưa đến hạn trả nợ.
3. : Do Tổng Giám Đốc quy định trong từng thời kỳ sau khi được Hội Đồng Quản
Trị chấp thuận.
2.2 Quy chế cho vay
2.2.1 Đối tượng cho vay
o Đối tượng cho vay ngắn hạn
o Đối tượng cho vay trung và dài hạn: các công trình hay dự án đầu tư có
thể tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh chóng.
2.2.2 Điều kiện vay vốn
• VPBank cho vay đối với những khách hàng có đủ điều kiện sau:

• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định pháp luật.
• Có mục đích vay vốn hợp pháp (không bị pháp luật cấm)
• Có khả năng tài chính đảm bảo khỏan nợ vay
• Có dự án đầu tư, kinh doanh khả thi phù hợp với quy định pháp luật
• Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay (Tài sản đảm bảo: thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh)
• Khách hàng phải mua bảo hiểm liên quan đến khỏan vay mà pháp luật quy định.
2.2.3 Nguyên tắc vay vốn
• Sử dụng vốn đúng mục đích theo phương án vay vốn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này.
• Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đã thỏa thuận theo các điều khoản trong hợp
đồng tín dụng (HĐTD), HĐTD sửa đổi bổ sung, HĐTD hạn mức, khế ước vay
tiền, hợp đồng thế chấp – cầm cố, bảo lãnh với VPBank.
2.2.4 Mức cho vay và thời hạn vay
2.2.4.1 Mức cho vay (hạn mức tín dụng): được xác định dựa vào những căn cứ sau:
• Nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng thông qua đánh giá của ngân hàng
• Trị giá tài sản thế chấp, cầm cố (do ngân hàng định giá)
• Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có và
các quỹ của VPBank ( trừ trường hợp đối với khoản vay từ các nguồn vốn ủy
thác của chính phủ, của các tổ chức và cá nhân hay những trường hợp đặc biệt do
chính phủ quy định)
Hạn mức tín dụng thường chiếm khoảng từ 50% đến 80% tổng dự toán chi phí là hợp lý.
Nếu bên vay xin vay vượt quá hạn mức thì ngân hàng sẽ xem xét:
+ Khách hàng phải thanh lý HĐTD, sau đó làm lại HĐTD mới với hạn múc cao
hơn.
+ CBTD làm lại HĐTD mới để tăng hạn mức tín dụng, đồng thời tăng giá trị tài
sản thế chấp.
2.2.4.2 Thời hạn vay

Thời hạn vay được tính từ ngày khách hàng nhận tiền vay đến ngày vốn tín dụng hoàn
thành chu kỳ luân chuyển, khách hàng trả hết nợ cho ngân hàng.
Khách hàng vay và VPBank sẽ thỏa thuận với nhau về thời hạn cho vay sao cho phù hợp
với các điều kiện của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh và khả năng nguồn vốn cho
vay của VPBank.
Đối với pháp nhân: thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn hoạt động còn lại
theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Đối với cá nhân nước ngoài: thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn được cư
trú, hoạt động tại Việt Nam hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2.5 Lãi suất – khung lãi suất cho vay
Lãi suất sẽ được thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng
Đối với lãi suất cho vay cố định: áp dụng cho những khoản vay ngắn hạn, có hiệu lực
trong suốt thời gian vay.
Đối với lãi suất cho vay biến đổi: áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn. Do sự
biến đổi của hệ thống cung cầu tiền tệ trên thị trường vốn nên ngân hàng phải điều chỉnh
lãi suất để phù hợp với xu hướng chung của thị trường.
2.3 Quy trình tín dụng của VPBank
Quy trình áp dụng cho các khách hàng là cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ tiêu dùng,
làm kinh tế gia đình hoặc vay kinh doanh cá thể, gồm 8 bước theo sơ đồ sau:
1.Ngân hàng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi
2.Khách hàng đến NH để xin vay vốn
NV A/O cá nhân làm việc với k/h, hướng dẫn thủ tục và nhận hồ sơ từ k/h
Phòng thẩm định TSBĐ thực hiện định giá TSBĐ và lập tờ trình
3. Thẩm định hồ sơ
- A/O cá nhân chuyển hồ sơ TSBĐ sang phòng Thẩm định TSBĐ
• NV A/O cá nhân tự tiến hành thẩm định chung về khách hàng
4. NV A/O cá nhân tập hợp hồ sơ trình Ban TD/ HộI đồng TD
• Tờ trình thẩm định TSBĐ
• Tờ trình của NV A/O cá nhân
• Hồ sơ k/h cung cấp

5. Hoàn thiện hồ sơ TD
• P. Thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao
tài sản (nếu có)
• NV A/O cá nhân nhập kho hồ sơ TSBĐ, lập HĐTD, khế ước ,… trình lãnh đạo ký
6. NV A/O cá nhân chuyển HĐTD và khế ước vay đến bộ phận Giao dịch để giải ngân
7. Kiểm tra và xử lý nợ vay
• NV A/O cá nhân chịu trách nhiệm kiểm mục đích sử dụng vốn và tình hình tài chính, h.động
của k/h; theo dõi thu gốc, lãi…
• P.Thẩm định TSBĐ kiểm tra về tài sản BĐ.
• Kiểm tra lại việc thu lãi (số tiền, thời hạn) giao P.KTKT nội bộ.
8. Tất toán HĐTD
Bước 1
QUẢNG CÁO TIẾP THỊ
Ngân hàng thực hiện việc quản cáo tiếp thị các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng
hoặc các tờ bướm giới thiệu thủ tục và điều kiện cho vay. Ngân hàng có thể gửi tờ
bướm đến các khu quy hoạch đô thị hoặc các nơi có tiềm năng sử dụng sản phẩm dịch
vụ cho vay tiêu dùng.
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng và cho vay làm kinh tế gia đình bao gồm:
• Cho vay mua nhà, đất
• Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà
• Cho vay mua xe trả góp
• Các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác.
• Cho vay làm kinh tế gia đình, kinh doanh cá thể quy mô nhỏ
Bước 2
KHÁCH HÀNG ĐỀ XUẤT NHU CẦU VAY
2.1 NV Phục vụ khách hàng cá nhân (A/O CN) tiếp xúc với khách hàng:
• Khi khách hàng mới đến VPBank, NV A/O CN có nhiệm vụ tiếp xúc, giới thiệu
sản phẩm - dịch vụ của VPBank cho khách hàng và tìm hiểu các thông tin liên
quan, gồm:
o Thông tin về tư cách pháp lý của người vay (Họ tên, số điện thoại, số

CMND hoặc hộ chiếu, giấy tờ tuỳ thân khác) và của những người có liên
quan.
o Các thông tin về lai lịch khách hàng: Trình độ học vấn, nghề nghiệp
chính, quá trình công tác, hoạt động, quan hệ gia đình…
o Thông tin về nhu cầu và điều kiện vay của khách hàng: Nội dung phương
án vay vốn, số tiền - thời hạn – lãi suất … vay, dự kiến phương án bảo
đảm tín dụng (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh).
• NV A/O CN cần đối chiếu nhanh với những quy định hiện hành của VPBank và
NHNN để có thể đánh giá xem các điều kiện đó có phù hợp hay không.
• NV A/O CN thông báo cho khách hàng về các điều kiện và thủ tục vay vốn
• Hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục, giấy tờ cần thiết. Nếu khách hàng không
có kinh nghiệm trong việc lập phương án vay vốn cũng như cách thức lập các
biểu mẫu khác theo yêu cầu của ngân hàng thì NV A/O CN có thể hướng dẫn cụ
thể để giúp khách hàng sớm lập và cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu cần thiết.
Cần lưu ý chỉ hướng dẫn khách hàng chứ không được làm hồ sơ thay khách hàng,
đặc biệt nghiêm cấm việc tư vấn hoặc phối hợp với khách hàng ngụy tạo số liệu
nhằm có đủ điều kiện vay vốn.
2.2 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng
• Hồ sơ khách hàng cần cung cấp cho Ngân hàng bao gồm:
o Bản sao CMND, hộ khẩu
o Phiếu thu thập thông tin về người quản lý doanh nghiệp/ khách hàng (theo
mẫu của VPBank)
o Phương án vay vốn
o Các tài liệu liên quan đến mục đích sử dụng vốn (Hợp đồng mua bán, giấy
đặt cọc, phiếu thanh toán…)
Đối với hộ kinh doanh cá thể, cần cung cấp thêm giấy Đăng ký kinh doanh
(nếu thuộc đối tượng phải Đăng ký kinh doanh)
• NV A/O CN cần kiểm tra bộ hồ sơ vay vốn, nếu nhận thấy bộ hồ sơ chưa đầy đủ
về số lượng, tính hợp lệ hoặc không đúng yêu cầu của Ngân hàng về nội dung thì
phải yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa.

• Khi tiếp nhận hồ sơ, NV A/O CN lập 02 liên Giấy biên nhận trong đó ghi chi tiết
các loại hồ sơ đã nhận, ngày nhận, nhận bản chính hay bản sao và các yêu cầu bổ
sung hồ sơ còn thiếu (nếu có). 01 liên giao cho khách hàng, 01 liên lưu cùng hồ
sơ. Các lần bổ sung hồ sơ tiếp theo, NV A/O CN lại ghi vào cả 2 liên nêu trên.
Bước 3
THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VAY TIÊU DÙNG
NV A/O CN phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vay vốn, tham khảo các thông tin từ các phương
tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin rủi ro của NHNN, thông tin từ đồng nghiệp
và các nguồn khác để bảo đảm kết quả thẩm định có độ tin cậy cao.
Trong quá trình thẩm định, NV A/O CN phải khách quan. Trường hợp NV A/O CN có
quan hệ riêng với khách hàng như: quan hệ họ hàng, huyết thống, quan hệ bạn bè, quan
hệ kinh tế… mà có ảnh hưởng đến quan điểm đánh giá khách hàng, thì NV A/O CN
phải chủ động đề nghị lãnh đạo phòng phân công NV khác tién hành thẩm định hoặc thụ
lý tiếp hồ sơ, trừ trường hợp đặc biệt được Lãnh đạo chấp thuận.
3.1 Thẩm định về tư cách và lai lịch khách hàng:
• Lịch sử xuất thân, hoàn cảnh, quá trình hoạt động, công tác của người vay:
• Nhận xét về sức khoẻ, khả năng làm việc, quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình khách hàng vay.
• Đánh giá về tư cách của bản thân người vay trên phương diện như:
o Trình độ học vấn, chuyên môn, khả năng quản lý, quan điểm cá nhân về
một số lĩnh vực chính; Kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực có liên quan
đến việc sử dụng tiền vay.
o Hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật, nhận thức về trách nhiệm
của người vay vốn, tính hợp tác với NV A/O CN đẻ hoàn thiện các thủ tục
vay vốn để đảm bảo điều kiện vay vốn theo quy định của NHNN và
VPBank.
• Đánh giá về uy tín, dư luận tại nơi công tác và nơi cư trú
• Các thông tin khác liên quan đến bên vay.
3.2 Thẩm định về mục đích sử dụng tiền vay, tính khả thi của phương án vay vốn và khả
năng trả nợ của khách hàng:

• Mục đích vay tiền phải hợp pháp, ngân hàng có thể giám sát được mục đích sử
dụng vốn.
• Phương án sử dụng vốn phải có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả về
mặt đời sống. Khách hàng giải trình được các nguồn thu nhập bảo đảm trả nợ.
1. Đối với khách hàng vay tiêu dùng: Khách hàng lập Bản giải trình mục đích vay
vốn (hoặc phương án vay vốn), trong đó kê khai các nguồn thu nhập và cam kết
kế hoạch trả nợ cho ngân hàng.
2. Đối với khách hàng vay vốn phát triển kinh tế gia đình hoặc hộ kinh doanh cá
thể: khách hàng lập Phương án sản xuất, kinh doanh. NV A/O CN tiến hành thẩm
định các nội dung như:
• Tính hợp pháp của phương án sản xuất kinh doanh, đời sống.
• Đánh giá về khả năng tiêu thụ của hàng hoá, dịch vụ của phương án hiện tại và
tương lai, cũng như mức độ cạnh tranh của sản phẩm nêu trong phương án.
• Xác định các điều kiện khác có thể tác động đến việc triển khai phương án:
+ Khách hàng có kinh nghiệm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh nêu trong phương
án không.
+ Khách hàng có những lợi thế gì để có thể thực hiện được phương án.
+ Các điều kiện khách quan, chủ quan có thể tác động tốt xấu đến việc triển khai
và hiệu quả của phương án.
+ Các biện pháp của khách hàng để phòng ngừa và hạn chế tác hại của các rủi ro
có thể xảy ra.
• Xác định nhu cầu vay vốn:
Nhu cầu vay vốn = Nhu cầu vốn để thực hiện phương án - Vốn tự có tham gia
phương án - Vốn tự huy động
• Đánh giá định tính về hiệu quả, thời gian thực hiện phương án và nguồn trả nợ.
3. Đối với các trường hợp vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng, có tài sản cầm cố là
giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu…): người vay không
nhất thiết phải có phương án sử dụng vốn vay.
Lưu ý:
o NV A/O CN phải đưa ra kết luận về tính hợp lý của việc sử dụng tiền vay

và khả năng trả nợ theo kế hoạch trả nợ của khách hàng.
o Hồ sơ vay vốn của cá nhân và hộ kinh doanh cá thể: phải thể hiện được sự
thống nhất đi vay giữa người vay và vợ (chồng) của người vay.
3.3 Thẩm định về tài sản bảo đảm:
1. Các trường hợp NV A/O CN trực tiếp định giá tài sản bảo đảm
NV A/O CN sẽ là người trực tiếp tiến hành định giá tài sản đảm bảo trong trường
hợp tài sản bảo đảm là các chứng từ có giá do Chính phủ hoặc các ngân hàng quốc
doanh hoặc là chính chiếc xe ôtô hình thành từ vốn vay.
Nếu tài sản đảm bảo là chứng từ có giá, NV A/O CN định giá tài sản bảo đảm được
căn cứ vào:
• Hợp đồng mua bán xe
• Giá cả của loại xe đó đã được quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
• Giá mua bán xe cùng loại của khách hàng trước đó.
• Trực tiếp xác minh tại hãng xe.
Trường hợp cầm cố bằng chiếc xe hình thành từ vốn vay, Bên vay phải cam kết mua
bảo hiểm vật chất trong suốt thời gian vay, đồng thời chuyển quyền thủ hưởng bảo
hiểm vật chất cho VPBank khi tài sản hình thành (có thể đưa chúng vào đơn đề nghị
vay vốn kiêm giấy nhận nợ), việc mua bảo hiểm vật chất có thể thực hiện theo từng
năm một nhưng cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm đơn độc và giám sát việc mua
bảo hiểm này.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc loại khác:
Nếu tài sản bảo đảm thuộc loại khác (kể cả nhà đất hoặc tài sản khác hình thành từ
vốn vay) thì NV A/O CN chuyển hồ sơ tài sản đảm bảo đế phòng Thẩm định tài sản
đảm bảo cầm cố để tiến hành định giá.
Phòng thẩm định tài sản bảo đảm tiến hành định giá theo quy trình như đã quy định
trong nghiệp vụ Tín dụng kinh doanh.

×