Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Tiểu Luận Quản Trị Tài Chính Cty Cổ Phần Kinh Đô 2010 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.44 KB, 74 trang )


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, vì những nguyên nhân chủ quan và
khách quan mà chúng em không thể nào tránh được những sai sót, chúng em mong
nhận được sự góp ý của cô và các bạn để bài tiểu luận của chúng em được hoàn chỉnh
một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Page 2
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự hội nhập kinh tế giữa các quốc gia
với nhau thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên ngày càng gay gắt hơn.
Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định đầu
tư vào một dự án nào đó, và họ luôn mong muốn sự đầu tư này sẽ đem lại được lợi
nhuận cao nhất. Vậy, để làm được điều này, ngoài việc bỏ ra nguồn vốn, các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính
sách để đạt được thành công. Ngoài ra, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp còn phải xác
định và nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy, các nhà đầu tư,
các doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn.
Bên cạnh đó, Kinh Đô là một thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam, công ty đã khẳng
định tên tuổi của mình bằng tâm huyết của người sáng lập, chất lượng sản phẩm, bề
dày kinh nghiệm, và sự tin yêu của người tiêu dùng. Trong tương lai, để phát triển hơn
nữa, công ty cổ phần Kinh Đô cần phải có những chiến lược rõ ràng, những bước đi
đúng đắn, và quan trọng là nắm rõ tình hình tài chính của mình.Chính vì vậy, nhóm
chúng em quyết định chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Kinh
Đô giai đoạn 2010-2012”.
1.2ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.2.1Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kinh Đô.


1.2.2Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Kinh Đô từ 2010,2011,2012.
Page 3
1.3MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1.3.1Mục đích
Giúp cho những doanh nghiệp nắm rõ những biến động tình hình tài chính trong tương
lai của mình mà có biện pháp đối phó thích hợp.
Nhằm chỉ rõ thực trạng tài chính của công ty, từ đó chỉ ra điểm mạnh cũng như điểm
bất ổn.
1.3.2Nhiệm vụ
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá tính hình tài chính công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đề xuất một sốgiải pháp thực tếvà các kiến nghịnhằm hoàn thiện hiệu quả quản lý tài
chính tại công ty.
1.4PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: phương pháp thống kê, phương
pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo cáo tài chính của công ty.
1.5BỐ CỤC TIỂU LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận được kết cấu thành 4
chương như sau:
Chương 1: Phần mở đầu.
Chương 2: Cơ sở lí luận về phân tích báo cáo tài chính
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Kinh Đô giai đoạn 2010-
2012
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả về mặt tài chính tại công ty cổ phần kinh đô
giai đoạn 2010-2012
Page 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

2.1TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI DOANH
NGHIỆP
2.1.1Khái niệm báo cáo tài chính
2.1.1.1 Khái niệm
“Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho
những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.”
1
“Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản suất kinh doanh, tình hình lưu
chuyển các dòng tiền và tình hình vận động sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định”
2
Tóm lại, báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập nhằm phản ánh tổng quát, toàn
diện tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
2.1.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính
Theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của
Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm bốn báo cáo sau đây:
Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo chế độ kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm
(được lập khi kết thúc năm tài chính) và báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo tài
chính quý). Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.Hệ thống báo cáo tài chính
giữa niên độ được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), các doanh
1vi.wikipedia.org/wiki/Báo_cáo_tài_chính
2 />Page 5

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, và các doanh nghiệp khác có nhu cầu lập
báo cáo tài chính giữa niên độ.
2.1.2Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
“Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra, xem xét, đối chiếu, so sánh các số
liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp.Thông qua
đó mà đánh giá được tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh, những nguyên
nhân ảnh hưởng và đưa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu của từng đối
tượng.”
3
“Phân tích báo cáo tài chính là làm cho các con số/dữ liệu trên báo cáo tài chính trở
nên “biết nói” theo mục đích của hoạt động phân tích”
4
Phân tích báo cáo tài chính rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp.Thông qua việc phân tích tài chính cho phép đánh giá được khái quát và
toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp và những điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp.Từ đó, các đối tượng quan tâm tới phân tích báo cáo tài chính như nhà đầu tư,
chủ nợ, nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định tài chính.
2.1.3Mục đích phân tích báo cáo tài chính
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những thông tin, giúp cho
các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa
ra các quyết định hợp lý.
• Đối với nhà quản trị: giúp cho nhà quản trị dự báo tương lai và đưa ra những
hành động cần thiết để cải thiện tình hình hoạt động của công ty.
• Đối với nhà đầu tư: giúp cho nhà đầu tư dự báo triển vọng của công ty như điều
kiện tài chính, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai…
• Đối với chủ nợ: đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh
toán khi đến hạn và các khoản tiền lời mà họ nhận được.
2.1.4Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông
tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp.Do đó, phân tích

báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho
3www.saovangdatviet.com.vn/index.php
4Theo bài giảng quản trị tài chính doanh nghiệp của NCS. Trần Thị Huế Chi
Page 6
vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động Mỗi nhóm người này có những
nhu cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp.Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà
tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công,
mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác
nhau.
2.2PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp,nhưng trên thực
tế người ta thường sử dụng phương phápso sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được sử dụng phổ biến trong phân tích
kinh tế và tài chính.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần phải lưu ý một số điều như sau:
• Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm kỳ gốc
• Các chỉ tiêu so sánh ( các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có
thể so sánh được với nhau.
• Khi tiến hành so sánh cần có hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm
bảo tính chất so sánh được.

Hình thức so sánh:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức bình quân ngành để thấy tình hình tài chính
doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa so với doanh nghiệp cùng ngành.
Page 7
So sánh theo chiều dọc là so sánh từng con số riêng biệt với một con số cụ thể trong
báo cáo tài chính. Sự so sánh được báo cáo bằng tỷ lệ phần trăm. Phương pháp này là
so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất định trong cùng một kỳ kế toán.
Giải thích về các phân tích theo chiều dọc của báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích
theo chiều dọc của bảng cân đối kế toán được thể hiện như sau:
+Báo cáo Kết quả kinh doanh
Phân tích theo chiều dọc báo cáo kết quả kinh doanh liên quan đến việc so sánh từng
khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh với Doanh thu. Mỗi mục sau đó được báo
cáo bằng một tỷ lệ phần trăm so với doanh thu. Ví dụ, nếu doanh thu là $10,000 và chi
phí hoạt động là $1.000 USD, thì chi phí hoạt động sẽ được báo bằng 10% doanh thu.
+Bảng cân đối kế toán
Phân tích theo chiều dọc bảng cân đối kế toán liên quan đến việc so sánh từng khoản
mục trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản. Mỗi khoản mục sau đó được báo cáo
theo một tỷ lệ phần trăm so với tổng tài sản. Ví dụ, nếu tiền mặt là $5,000 và tổng tài
sản là $25,000 USD, thì tiền mặt sẽ bằng 20% tổng tài sản.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối
của các dữ kiện trên báo cáo tài chính qua nhiều kỳ kế toán khác nhau.
Quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 2 kỹ thuật so sánh sau đây:
• So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ
gốc của các chỉ tiêu phân tích.Kết quả so sánh phản ánh biến động về quy mô
của các chỉ tiêu phân tích
• So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích.Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, tốc độ phát
triển của chỉ tiêu nghiên cứu.
2.3PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP

Page 8
2.3.1Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
2.3.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn
- So ánh tổng số tài sản cuối năm và đầu năm để đánh giá sự biến động về quy mô và tỷ
trọng của các bộ phận cấu thành tài sản (A,B tài sản) cuối năm và đầu năm để thấy
nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
- So sánh tổng nguồn vốn cuối năm và đầu năm để đánh giá mức độ huy động vốn đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của bộ
phận cấu thành nguồn vốn (A,B nguồn vốn) cuối năm và đầu năm để phát hiện
nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa
thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì vậy cần phải phân tích mối
quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.
2.3.1.2 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Theo quan điểm luân chuyên vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm Tài sản lưu
động và Tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của chủ sở hữu doanh
nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức:
TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
(Vế trái) (Vế phải)
Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn vốn chủ sở hữu có
đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác.
Trên thực tế, mối quan hệ này có thể xảy ra các trường hợp sau:
(1) VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên để
quá trình kinh doanh không bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các
khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm,
thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán (nhưng không vượt quá thời hạn
thanh toán).
(2) VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHÀI

Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên thường bị
các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới 2 hình thức bán chịu cho
bên mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ… hoặc ứng trước tiền cho bên bán, tài sản sử
dụng để thế chấp, ký cược, ký quỹ,…
Page 9
Khi quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp, kế toán
trưởng và các đối tượng khác phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn trên bảng cân đối
kế toán để từ đó có thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanh hoặc khả năng huy động vốn,
đầu tư vốn… Để hiểu rõ hơn ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân lưu.
• Vốn luân lưu
Định nghĩa một cách tổng quát thì vốn luân lưu là khoản chênh lệch giữa sử dụng vốn
và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ kinh doanh
gây ra.
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
trong một thời gian dài hơn một năm.Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguôn vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ dài hạn khác.
 Khi vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ
ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể
trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh.
 Khi vốn luân lưu âm nghĩa là tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn.Điều
này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay
thế. Khi vốn luân lưu âm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất kém,
bởi vì chỉ có tài sản lưu động mới có thể chuyển thành tiền mặt trong thời gian
ngắn để tài trợ, trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn.
 Trong trường hợp vốn luân lưu bằng 0, nguồn vốn dài hạn vừa đủ để tài trợ
cho tài sản cố định, tài sản lưu động vừa đủ để thanh toán nợ ngắn hạn. Doanh
nghiệp đạt trạng thái CBTC trong dài hạn, tuy nhiên đây không phải là trạng
thái tốt nhất. Khi có một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn tạm
thời sẽ làm cho doanh nghiệp rơi vào trạng thái mất CBTC.(Ví dụ như các
khoản nợ dài hạn đến hạn trả).

2.3.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt
động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của
doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Page 10
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các vấn đề
cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ
trước (năm nay với năm trước). So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ
tiêu giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước).Điều này sẽ có tác dụng rất lớn
nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu.
Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí gồm:
 Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu
% hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng
giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong
giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
 Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng
càng có hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:

Chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao
nhiêu chi phí quản lý.Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ
chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng doanh
thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế cần tính toán
và phân tích các chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100
đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Page 11

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện
cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ
100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ từng chỉ tiêu
trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có nghĩa là tổng
doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác trên báo cáo kết
quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó.
2.4PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
2.4.1Nhóm tỷ số thanh toán
Tỷ số thanh toán là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty.Dữ
liệu để phân tích tỷ số này là từ bảng cân đối kế toán.Đứng trên góc độ ngân hàng, hai
tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp chúng ta đánh giá được khả năng thanh tóan nợ của
công ty.
Tỷ số thanh toán bao gồm 2 loại:
2.4.1.1Tỷ số thanh toán hiện thời:
Tỷ số thanh khoản hiện thời (hay Tỷ số thanh khoản ngắn hạn, Hệ số thanh toán ngắn

hạn, Hệ số thanh toán hiện hành, Hệ số khả năng thanh toán của vốn lưu động) là một
tỷ số tài chính dùng để đo lường năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
5
• Giá trị tài sản lưu động: tiền,chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và hàng tồn
kho và các tài sản ngắn hạn khác.
• Giá trị nợ ngắn hạn: khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài
hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
5vi.wikipedia.org/wiki/Tỷ_số_thanh_khoản_hiện_thời
Page 12
Nếu tỷ sốnày >1 quá nhiều thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
trong tình trạng tốt.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 quá nhiều thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có
thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá
nhiều(tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho ) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
công ty.
Khi giá trị của tỷ số này giảm có nghĩa là khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng và ngược lại.
2.4.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh khoản nhanh (hay Hệ số khả năng thanh toán nhanh, Hệ số khả năng
thanh toán tức thời, Hệ số thanh toán tức thời, Hệ số thử axit) là một tỷ số tài chính
dùng nhằm đo khả năng huy động tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này.
6
Do hàng tồn kho ( Dự trữ ) là các tài sản có tính thanh khoản thấp nhất trong tổng tài
sản lưu động, mất nhiều thời gian và dễ bị lỗ nhất khi bán nên không được tính vào tỷ
số thanh toán nhanh.
Nếu hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1, công ty có đủ khả năng sử dụng tài sản thanh
toán nhanh để chi trả mà không cần thanh lý hàng tồn kho.
Nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, tài chính của doanh nghiệp đang trong tình

trạng suy yếu nghiêm trọng, có khả năng công ty sẽ không đủ khả năng thanh toán
ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán ngay rất nhiều chứng tỏ tài sản
ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho. Trong trường hợp này tính thanh khoản
của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp.
Nếu hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá
nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu…có thể không hiệu
quả.
6vi.wikipedia.org/wiki/Tỷ_số_thanh_khoản_nhanh
Page 13
Tỷ số thanh toán nhanh thấp hơn năm trước có nghĩa là những thay đổi về chính sách
tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của doanh nghiệp yếu đi, và
ngược lại.
2.4.1.3 Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt
Đây là tỷ số cho biết khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Khác với tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số này loại bỏ hàng tồn kho, khoản phải thu ra
khỏi công thức tính toán và cho cái nhìn “bảo thủ” hơn, vì tiền và tương đương tiền là
những tài sản có mức thanh khoản cao nhất.
2.4.2Nhóm tỷ số hoạt động
Là nhóm tỷ số đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty.
2.4.2.1Tỷ số hoạt động tồn kho
• Doanh thu thuần: doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ không phân
biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng
hoá bị trả lại.
• Giá trị hàng tồn kho: các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
vật liệu phụ còn tồn trong kho.Trong đó giá trị hàng tồn kho bình quân bằng
trung bình cộng giá trị đầu và cuối kỳ.
Nếu mức quay vòng hàng tồn kho quá thấp, chứng tỏ lượng hàng tồn quá mức,sản
phẩm bị tích đọng hoặc tiêu thụ không tốt sẽ là một biểu hiện xấu trong kinh doanh.
Việc giữ nhiều hàng tồn kho sẽ dẫn đến số ngày tồn kho của công ty sẽ cao.Điều này

phản ánh qua chỉ tiêu số ngày tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Page 14
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ.Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
2.4.2.2Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. “Tỷ số
này cho biết doanh nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải
thu của mình”.
7
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc
chắn mà còn phải xem xét chính sách của doanh nghiệp như mở rộng thị trường, chính
sách tín dụng…
Kỳ thu tiền bình quân thấp có thể là biểu hiện của chính sách tín dụng quá chặt chẽ.
Lúc này, khoản phải thu có thể có chất lượng nhưng doanh số có thể bị giảm mạnh và
lợi nhuận có thể thấp hơn mức đáng ra phải được do chính sách tín dụng quá chặt chẽ.
Trong tình huống này, có lẽ công ty nên nới lỏng các tiêu chuẩn tín dụng.
2.4.2.3Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như mày móc, thiết bị và nhà
xưởng.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ của ngành mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả hoạt động của tài sản cố định của ngành càng
lớn.
2.4.2.4Vòng quay tổng tài sản

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không phân biệt tài sản lưu
động hay tài sản cố định.
7vi.wikipedia.org/wiki/Kỳ_thu_tiền_bình_quân
Page 15
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, cho
thấy 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Tổng tài sản trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư
cuối kỳ sau đó chia 2.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
2.4.3Tỷ số cơ cấu tài chính (Đòn bẩy tài chính)
2.4.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
“Tỷ số nợ trên tổng tài sảnlà một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý
nợ của doanh nghiệp”.
8
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua
đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít.Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao.Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay.Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh.Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
2.4.3.2Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản
lý nợ của doanh nghiệp.
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.Tỷ số
này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ;
có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp.Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả

tiết kiệm thuế.
8vi.wikipedia.org/wiki/Tỷ_số_nợ_trên_tài_sản
Page 16
2.4.3.3 Tỷ số khả năng trả lãi
“Tỷ số khả năng trả lãi (hay Tỷ số trang trải lãi vay) là một tỷ số tài chính đo lường
khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà
công ty đã vay”.
9
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1
thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty
kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không
cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
2.4.4Tỷ số doanh lợi
2.4.4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Là một tỷ số tài chính phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu.Nó cho biết
“một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông”
10
.
Tỷ số này có giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là
lãi càng lớn.Tỷ số có giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này với tỷ số bình quân
của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
2.4.4.2Tỷ số sinh lời căn bản
“Tỷ số sức sinh lợi căn bản là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.”
11
Tỷ số này thường được dùng để so sánh khả năng sinh lợi giữa các công ty có thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. Tỷ số mang giá

9vi.wikipedia.org/wiki/Tỷ_số_khả_năng_trả_lãi
10Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh
11vi.wikipedia.org/wiki/Tỷ_số_sức_sinh_lợi_căn_bản
Page 17
trị dương càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi.Tỷ số mang giá
trị âm là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
2.4.4.3Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản(ROA) là tỷ số tài chính đo lường mức độ sinh
lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu
tư (hay lượng tài sản).Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể
hiện qua ROA.ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn
trên lượng đầu tư ít hơn.
2.4.4.4Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho
nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
2.4.5Tỷ số giá thị trường
Các tỷ số trên chỉ phản ánh tình hình quá khứ và hiện tại của công ty.Để biết được giá
trị tương lai của công ty thì còn tùy thuộc vào kỳ vọng thị trường.Vì vậy cần có các tỷ
số đo lường kỳ vọng của nhà đầu tư dành cho cổ đông.
2.4.5.1Tỷ số EPS
EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được
lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi
nhuận của doanh nghiệp
Trong việc tính toán EPS sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình

quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian.
Page 18
Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hóa việc tính toán bằng cách sử
dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ.
2.4.5.2Tỷ số P/E
Hệ số giá trên thu nhập một cố phiếu (P/E)là hệ số cho biết nhà đầu tư sẵn sàng chi
trả bao nhiêu cho một cổ phiếu để có được một đồng lợi nhuận của công ty.
Hệ số P/E ở mức thấp nghĩa là giá cổ phiếu đang ở mức thấp và lợi nhuận trên một cố
phần đang ở mức cao hoặc có thể công ty đang có vấn đề tài chính,có nguy cơ vỡ nợ
phá sản.
2.5PHÂN TÍCH DUPONT
Phương pháp Dupont sẽ giúp cho các nhà phân tích tài chính nhận biết được nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp.
Đây là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả cho phép nhà phân tích có thể
nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn.
Công thức DuPont bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu ROE ( tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu) một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
• Lợi nhuận ròng: là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường(sau khi đã trả cổ
tức cho cổ phần ưu đãi)
• Vốn chủ sở hữu: còn gọi là vốn cổ phần của cổ đông hoặc là giá trị tài sản ròng
hữu hình(tại thời điểm đầu niên độ kế toán)
ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính
ngày càng tăng thì cần phải xem liệu xu hướng này có tiếp tục được hay không?Nếu
mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì
việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Page 19
Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản
thì đây là một dấu hiệu tích cực.

Page 20
Chương 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH ĐÔ GIAI ĐOẠN 2010-2012
3.1KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
3.1.1 Giới thiệuchung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Kinh Đô
Trụ sở: 141 Nguyễn Du, phường Bến Thành, Q.1, TP Hồ chí Minh, Việt Nam
Vốn điều lệ: 1,665,226,250,000 đồng
12
Công ty cổ phần Kinh Đô là công ty lớn chuyên sản xuất và kinh doanh thức ăn nhẹ tại
Việt Nam.Các mặt hàng chính của công ty gồm các loại bánh, kẹo và kem.Hiện nay
Kinh Đô là một trong những công ty tư nhân có lợi nhuận vào hàng cao nhất trong các
công ty niêm yết trên thị truờng chứng khoán tại Việt Nam.
Công ty Kinh Đô hiện là công ty thực phẩm hàng đầu thị trường Việt Nam với 7 năm
liên tục được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao.Hệ thống
phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thànhphố với 150 nhà phân phối và gần
40.000 điểm bán lẻ. Sản phẩm của Kinh Đô đã được xuất khẩu sang thị trường 20
nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Úc, Trung Đông, Singapore, Đài Loan, với kim
ngạch xuất khẩu đạt 10 triệu USD vào năm 2003.
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Kinh Đô được thành lập từ năm 1993, trải qua 18 năm hình thành và phát triển, đến
nay Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty trong ngành thực phẩm gồm: bánh
kẹo, nước giải khát, kem và các sản phẩm từ Sữa. Định hướng chiến lược phát triển
của Kinh Đô là Tập Đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt Nam và hướng tới một Tập đoàn
đa ngành: Thực phẩm, Bán lẻ, Địa ốc, Tài chính nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững
trong tương lai.
Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập đến nay Kinh Đô đã có
tổng số nhân viên là 7.741 người. Tổng vốn điều lệ của Kinh Đô Group là 3.483,1 tỷ
đồng. Tổng doanh thu đạt 3.471,5 tỷ đồng trong đó doanh thu ngành thực phẩm chiếm
99.2%, tổng lợi nhuận đạt 756,1 tỷ đồng.

12 Theo s.cafef.vn › Dữ liệu
Page 21
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông
qua hệ thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm hơn 600 nhà phân phối, 31 Kinh
Đô Bakery và 200.000 điểm bán lẻ cũng như các thống phân phối nhượng quyền với
tốc độ tăng trưởng 30%/năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh Đô phát triển rộng khắp
qua 35 nước, đặc biệt chinh phục các khách hàng khó tính nhất như Nhật, Mỹ, Pháp,
Đức, Singapore
Với phương châm ngành thực phẩm làm nền tảng cho sự phát triển, trong những năm
qua, Kinh Đô đã liên tục đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, thực hiện các chiến lược
sáp nhập, liên doanh liên kết và hợp tác như mua lại nhà máy kem Wall từ tập đoàn
Unilever, mua lại Tribeco, Vinabico, đầu tư vào Nutifood,Eximbank
Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành việc sáp nhập Công ty CBTP Kinh Đô Miền
Bắc (NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC). Định hướng của
Kinh Đô là thông qua công cụ M&A, sẽ mở rộng quy mô ngành hàng thực phẩm với
tham vọng là sẽ trở thành một tập đoàn thực phẩm có quy mô hàng đầu không chỉ ở
Việt Nam mà còn có vị thế trong khu vực Đông Nam Á.
Song song đó, với việc định hướng phát triển để trở thành một tập đoàn đa ngành,
Kinh Đô cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh bất động sản,
tài chính và phát triển hệ thống bán lẻ. Theo đó, các lĩnh vực có mối tương quan hỗ trợ
cho nhau, Công ty mẹ giữ vai trò chuyên về đầu tư tài chính, các công ty con hoạt
động theo từng lĩnh vực với các ngành nghề cụ thể theo hướng phát triển chung của
Tập Đoàn.
3.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
 Chế biến nông sản thực phẩm, bánh kẹo, kem và các sản phẩm từ Sữa.
 Sản xuất kẹp, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây.
 Mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày
dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ
công mỹ nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành
ảnh, rau quả tươi sống.

 Dịch vụ thương mại.
 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
 …
Page 22
3.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BCTC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
ĐÔGIAI ĐOẠN 2010-2012
3.2.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
3.2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn(PT chiều ngang)
 Đánh giá 2010 2011
Tổng tài sản cuối năm 2011 tăng 769,557,200.6 nghìn VNĐ tương ứng với 15.3% so
với năm 2010 .
Nguyên nhân: So với năm 2010, sự gia tăng của các khoản tài sản ngắn hạn lên
228,995,940.4 nghìn VNĐ năm 2011(9.8%)và tài sản dài hạn tăng lên 540,561,260.2
nghìn VNĐ (19.9%)
Tại khoản mục tài sản ngắn hạn: Năm 2011, tiền và các khoản mục tương đương tiền,
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác đều cho thấy sự gia tăng so
với năm 2010.Điều đó cho thấy công ty ưu tiên đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn
có thời gian thu hồi không quá 3 tháng.Bởi lẽ trong năm 2011 thị trường chứng khoán
VN có phần suy thoái nên đây có thể là lý do khiến công ty chuyển sang đầu tư các
chứng khoán có rủi ro thấp hơn.
Ngược lại, các khoản phải thu giảm 293,444,340.3 nghìn VNĐ (28.8%) và hàng tồn
kho giảm nhẹ 36,296,267.4 nghìn VNĐ (8.4%).Điều đó cho thấy công tác quản trị các
khoản phải thu của công ty ngày càng hiệu quả hơn
Tài sản cố định tăng 493,307,750.6 nghìn VNĐ với tỷ lệ 52.6%.Mức tăng này hoàn
toàn do đầu tư vào máy móc thiết bị nhà xưởng.
Nợ phải trả cuối năm 2011 tăng 774,023,370.17 nghìn VNĐ với tỷ lệ 65.3% so với
năm 2010 là do nợ ngắn hạn tăng 749,562,688.12 nghìn VNĐ với tỷ lệ 72.5% và nợ
dài hạn tăng 24,460,682.06 nghìn VNĐ với tỷ lệ 16.2%.
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2011 tăng 76,458,752.80 với tỷ lệ 2.0% là do lợi nhuận chưa
phân phối để lại điều này chứng tỏ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu

quả.
PHÂN TÍCH CHIỀU NGANG - CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( nghìn VNĐ) năm 2010-
2011
Page 23
TÀI SẢN
SỐ TUYỆT ĐỐI (nghìn
VNĐ)
SỐ TƯƠNG ĐỐI
(%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 228,995,940.4 9.8
I.Tiền và các khoản tương đương
tiền
295,013,942.6 43.9
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
212,110,070.5 131.2
III. Các khoản phải thu (293,444,340.3) -28.8
IV.Hàng tồn kho (36,296,267.4) -8.4
V.Tài sản ngắn hạn khác 51,612,535.0 120.4
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 540,561,260.2 19.9
I. Phải thu dài hạn khác (266,868.0) -43.6
II. Tài sản cố định 493,307,750.6 52.6
III. Bất động sản đầu tư (2,573,389.4) -8.8
IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
45,737,784.0 3.8
V. Tài sản dài hạn khác 38,971,823.1 37.2
VI. Lợi thế thương mại (34,615,840.1) -8.1
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 769,557,200.6 15.3
NGUỒN VỐN

SỐ TUYỆT ĐỐI (nghìn
VNĐ)
SỐ TƯƠNG ĐỐI
(%)
A.NỢ PHẢI TRẢ 774,023,370.17 65.3
I.Nợ ngắn hạn 749,562,688.12 72.5
II.Nợ dài hạn 24,460,682.06 16.2
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 76,458,752.80 2.0
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ
(80,924,922.36) -69.6
TỔNG NGUỒN VỐN 769,557,200.61 15.3
Bảng 3.1 Phân tích chiều ngang - cân đối kế toán2010-2011
 Đánh giá 2011-2012
PHÂN TÍCH CHIỀU NGANG - CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( nghìn VNĐ) năm 2011-2012
Page 24
TÀI SẢN SỐ TUYỆT ĐỐI (trđ) SỐ TƯƠNG ĐỐI (%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (269,150,413.0) -10.5
I. Tiền và các khoản tương đương tiền (137,870,871.3) -14.3
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (136,287,334.4) -36.5
III. Các khoản phải thu 157,203,278.0 21.7
IV. Hàng tồn kho (81,426,141.6) -20.5
V. Tài sản ngắn hạn khác (70,769,343.7) -74.9
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (25,566,505.6) -0.8
I Phải thu dài hạn khác (45,381.5) -13.2
II. Tài sản cố định 20,896,965.0 1.5
III. Bất động sản đầu tư (2,573,389.0) -9.7
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 15,384,651.0 1.2
V. Tài sản dài hạn khác (15,638,235.5) -10.9
VI. Lợi thế thương mại (43,591,115.6) -11.1

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (294,716,918.6) -5.1
NGUỒN VỐN
SỐ TUYỆT ĐỐI (nghìn
VNĐ)
SỐ TƯƠNG ĐỐI (%)
D.NỢ PHẢI TRẢ
(490,144,452.23) -25.0
II.Nợ ngắn hạn
(430,499,948.06) -24.1
II.Nợ dài hạn (59,644,504.17) -33.9
E. VỐN CHỦ SỞ HỮU
195,600,377.25 5.1
F. LỢI ÍCH CỦA CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ
(172,843.62) -0.5
TỔNG NGUỒN VỐN (294,716,918.60) -5.1
Bảng 3.2Phân tích chiều ngang - cân đối kế toán 2011-2012
Tổng tài sản cuối năm 2012 giảm nhẹ xuống 294,716,918.6 nghìn VNĐ tương ứng
với 5.1% so với năm 2011.
Nguyên nhân: So với năm 2011, sự giảm nhẹ của các khoản tài sản ngắn hạn xuống
269,150,413 nghìn VNĐ với tỷ lệ 10.5% và tài sản dài hạn tăng xuống25,566,505.6
nghìn VNĐ với tỷ lệ 0.8%.
Tại khoản mục tài sản ngắn hạn: Năm 2011, tiền và các khoản mục tương đương tiền,
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác đều giảm
so với năm 2011.Điều đó cho thấy công ty không còn ưu tiên đầu tư vào các chứng
khoán ngắn hạn có thời gian thu hồi không quá 3 tháng. Đồng thời việc tiền mặt giảm
14.3% đột ngột như vậy sẽ ảnh hưởng trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ, các
Page 25

×