Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Nâng cao khả năng thắng thầu san lấp ở Công ty Cổ phần Hoàng Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.21 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền kinh
tế, ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện
nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh
doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm vốn đầu tư vào
lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP và trong ngân sách nhà nước. Ngành
công nghiệp xây dựng cũng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về xây dựng của các ngành, các doanh nghiệp, các địa phương cũng như các hộ
dân cư trong cả nước . Để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng một cách hiệu quả
cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp. Trên thực tế
đấu thầu là hình thức cạnh tranh phổ biến. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp xây dựng ngày càng trở nên gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Đấu thầu
đã rất phổ biến bởi những ưu điểm vượt trội của nó so với hình thức giao thầu. Luật
đấu thầu ra đời đã tạo nên một hành lang pháp luật thống nhất cho các doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh một cách bình đẳng và hy vọng hạn chế được những bất cập
trong đấu thầu. Tuy nhiên nó cũng đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu
quả hơn và đặc biệt phải chuyên nghiệp hơn trong đấu thầu thì mới hy vọng cạnh
tranh được với các nhà thầu khác.
Công ty Hoàng Trường là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực san lấp mặt bằng. Việc thắng thầu có ý nghĩa to lớn đối với công ty bởi nó
không chỉ giúp duy trì sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp tự chủ trong kinh doanh
thoát khỏi khó khăn và giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập cho đội ngũ lao động
trong công ty.
Trong thời gian vừa qua công ty Hoàng Trường đã gặt hái được nhiều thành
công trong đấu thầu, thắng thầu được những gói thầu lớn , giá thầu hợp lý và khả năng
thanh toán cao điển hình như năm 2010 đánh dấu sự lớn mạnh của công ty với gói thầu
trị giá 115,5 tỉ đồng trước sự cạnh tranh của nhiều đối thủ mạnh khác. Tuy nhiên, xác
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
1
Chuyên đề tốt nghiệp


suất trúng thầu vẫn còn hạn chế. Đứng trước thực tế đó công ty Hoàng Trường cần có
những giải pháp mang tính toàn diện trong vấn đề cạnh tranh đấu thầu.
Chính vì thực tế đó và qua quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Hoàng
Trường, em đã quyết định đi sâu tìm hiểu đề tài: "Nâng cao khả năng thắng thầu
san lấp ở Công ty Cổ phần Hoàng Trường”.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Hoàng Trường
Chương II. Thực trạng đấu thầu san lấp ở công ty Cổ phần Hoàng Trường
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng
thắng thầu của công ty Cổ phần Hoàng Trường
Để hoàn thành được chuyên đề này, lần này em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Nguyễn Thị Hoài Dung, ban lãnh đạo và các cô chú ở phòng Kế hoạch - Kinh
doanh, phòng Kế toán - tài chính, phòng vật tư đã giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều
kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghiên cứu tổng hợp nên bài
chuyên đề của em còn chưa hoàn thiện, do vậy em mong nhận được những ý kiến
đóng góp và chỉ dẫn để em có thể hoàn thiện bài chuyên đề của mình.
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TRƯỜNG
I.Thông tin chung về công ty.
1. Tên công ty
• Tên đầy đủ : Công Ty cổ phần Hoàng Trường
• Tên thương mại : Công Ty cổ phần Hoàng Trường
• Tên viết tắt : Hoang Truong JSC
• Tên tiếng anh : Hoang Truong Joint Stock Company
2. Hình thức pháp lý:
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

• Vốn điều lệ : 15.500.000.000 đồng
• Người đại diện pháp luật của công ty:
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
Họ và tên : Phạm Ngọc Thanh
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5700494258
3. Trụ sở giao dịch
Trụ sở giao dịch: Số 432 Trần Phú- Cẩm Phả - Quảng Ninh
Điện thoại : 033. 3718586
Fax : 033. 3718596
Email :
Tài khoản : Số TK: 1 0000 10701 tại NH TMCP Sài Gòn Hà Nội
(SHB)- Chi nhánh Quảng Ninh
4. Ngành nghề kinh doanh
• Kinh doanh thương mại, du lịch, xây dựng công nghiệp và dân dụng
• Kinh doanh vận tải thủy, bộ
• Bốc xúc, san lấp mặt bằng
• Kinh doanh máy móc, vật tư thiết bị mỏ
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
• Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản (trừ than)
• Thi công xây dựng các công trình giao thông đường bộ, thủy lợi, bến cảng
quy mô vừa và nhỏ
• Xuất nhập khẩu và kinh doanh mua bán vật tư, phân bón phục vụ nông
nghiệp
• Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
• Mua bán than
• Trồng rừng, bảo vệ môi trường
• Khai thác, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu lâm sản (từ nguồn lâm sản
hợp pháp)

• Nuôi trồng, khai thác, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu thủy sản
• Kinh doanh xăng, dầu (trừ xuất nhập khẩu)
• Bán buôn đồ uống
II.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Hoàng Trường được thành lập năm 2004, hoạt động theo
Luật Doanh Nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Công ty thuộc Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của
Pháp luật. Công ty có quyền tự chủ về tài chính, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với khách hàng bằng
toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Công ty.
1. Giai đoạn 2004-2007.
Thời kì đầu mới thành lập, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lạc hậu, máy móc
thô sơ đa chủng loại. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, song với tinh thần trách
nhiệm, mỗi cán bộ công nhân viên đã không ngừng nỗ lực phấn đấu để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong thời gian này, Công ty chủ yếu thực hiện các dự án bốc xúc đất đá và
san lấp mặt bằng cho các mỏ. Tuy vậy, các hợp đồng còn khá nhỏ do Công ty còn
thiếu máy móc thiết bị và kinh nghiệm thực tiễn.
Trong những năm đầu kể từ khi thành lập, công ty luôn cố gắng đầu tư máy
móc thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ quản lý và
chuyên môn kĩ thuật, chất lượng sản phẩm và giá thành hợp lý để tăng khả năng
cạnh tranh với các đơn vị khác.
2. Giai đoạn 2008-nay.
Để mở rộng thị trường ngành nghề sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực
thiết bị công nghệ sản xuất cũng như trình độ đội ngũ quản lý, công nghệ kĩ thuật,

công ty đã hợp tác, liên doanh với nhiều công ty, tổ chức trong và ngoài nước để
chuyển giao công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến.
Với đội ngũ kĩ sư và công nhân kĩ thuật lành nghề, với năng lực thiết bị ngày
càng được trang bị hiện đại, công ty đã và đang tham gia thi công bốc xúc vận
chuyển đất đá cho các công ty thuộc tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt
Nam như: Công ty cổ phần than Hà Tu – TKV, Công ty cổ phần than Cọc Sáu –
TKV, Công ty cổ phần than Núi Béo với sản lượng bốc xúc đất đá năm sau cao
hơn năm trước. Năm 2009 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Công ty khi đã kí
hợp đồng bốc xúc với mỏ Cọc Sáu, doanh thu tăng 4,5 lần so với năm 2008. Điều
đó cho thấy năng lực và vị thế của công ty đã được nâng lên một cách đáng kể.
Năm 2008, Công ty Cổ phần Hoàng Trường liên doanh với Công ty TNHH
Đỗ Tờ, một trong những doanh nghiệp đi đầu về nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
Quảng Ninh để mở rộng sang lĩnh vực mới mẻ đó là nuôi trồng tu hài và hàu sữa
Thái Bình Dương. Dự án liên doanh đã thu về cho Công ty được hiệu quả nhất định
về kinh tế và kinh nghiệm trên một môi trường kinh doanh mới này.
Ngoài ra nhờ sự cố gắng tìm tòi hướng kinh doanh mới và được sự giúp đỡ
của Tổng công ty xăng dầu Quân Đội, năm 2008 công ty đã tham gia vào một lĩnh
vực kinh doanh mới là kinh doanh mặt hàng xăng dầu, một mặt phục vụ nhu cầu
nhiên liệu để sản xuất của công ty, mặt khác tiến hành cung cấp cho các đơn vị khác
có nhu cầu.
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
5
Chuyờn tt nghip
Trong nhng nm ti, Cụng ty c phn Hong Trng tip tc u t nng
lc mi tr thnh mt Cụng ty hng u ti a bn Qung Ninh trong lnh vc
khai thỏc m i vi doanh nghip ngoi quc doanh.
III. Kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty
1.Mt s ch tiờu ỏnh giỏ
Báo cáo tài chính 04 năm của công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu
19.985.487 24.178.036 115.710.740
200.675.400
2 Tổng chi phí
19.869.891 24.098.714
115.326.801 200.198.860
3 Lợi nhuận ST 86.697 55.525 287.954
333.578
4 Nộp NSNN 499.625 549.672
2.881.179 5.006.926
5 Thu nhập bqlđ 2.500 2.700
3.100 3.300
2.Nhn xột
T bng trờn ta thy, doanh thu vn tng nhanh qua cỏc nm, c bit trong
nm 2009, doanh thu tng 4,78 ln so vi nm 2008, nm 2010 tng 1,73 ln so vi
nm 2009. iu ú cho thy s phỏt trin mt cỏch ln mnh ca Cụng ty.
Tuy nhiờn, i kốm doanh thu tng thỡ chi phớ cng tng theo t l thun, cỏc
khon np ngõn sỏch nh nc cng tng lờn. Li nhun sau thu thu c cng
tng mnh vo nm 2009 v nm 2010, nm 2008 cú gim i do Cụng ty va bt
u i vo hot ng cỏc lnh vc mi nh kinh doanh xng du v nuụi trng thy
sn. Thu nhp bỡnh quõn ca ngi lao ng vn tng u qua cỏc nm, m bo
c i sng cho ngi lao ng.
CHNG II
Phm Vn Trng Cụng nghip 49B
6
Chuyờn tt nghip
THC TRNG U THU SAN LP
CễNG TY C PHN HONG TRNG

I. Mt s c im kinh t k thut nh hng ti kh nng thng thu ca
cụng ty
1. c im v t chc b mỏy.
1.1. C cu t chc b mỏy ca Cụng ty.
STT Tên chức năng số lợng Đơn vị tính
1
Hội đồng quản trị 01 Hội
2 Ban giám đốc 01 Ban
3 Phòng kinh doanh 01 Phòng
4 Phòng kế toán - nghiệp vụ 01 Phòng
5 Đội thi công 1 01 Đội
6 Đội thi công 2 01 Đội
7 Đội thi công 3 01 Đội
8 Tổ thi công 1 01 Tổ
9 Tổ thi công 2 01
Tổ
10 Tổ thi công 3 01 Tổ
11 Tổ thi công 4 01
Tổ
Phm Vn Trng Cụng nghip 49B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Căn cứ vào khối lượng công việc gói thầu được thể hiện trong hợp đồng kinh
tế giữa các Công ty than thuộc TKV và Công ty Cổ phần Hoàng Trường, Công ty sẽ
tổ chức đội thi công công trình tại khai trường mỏ than, đội bao gồm các tổ:
- Tổ vận tải ô tô
- Tổ sửa chữa bảo dưỡng thiết bị
- Tổ phụ trợ
- Tổ nghiệp vụ

Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
8
Gi¸m ®èc
phã gi¸m ®èc
C¸c phßng ban
qu¶n lý
§éi thi
c«ng 1
§éi thi
c«ng 2
§éi thi
c«ng 3


Héi ®ång qu¶n trÞ
Qu¶n ®èc
c¸c Phã qu¶n
®èc
Tæ thi
c«ng 1
Tæ thi
c«ng 2
Tæ thi
c«ng 3
Tæ thi
c«ng 4
Tæ nghiÖp vô
Chuyên đề tốt nghiệp
Số lượng công nhân và phương tiện máy móc của đội được bố trí phù hợp
theo từng giai đoạn thi công nhằm mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất. Đội chịu sự chỉ

huy chung của giám đôc Công ty nhằm đảm bảo hoạt động nhịp nhàng và phát huy
tối đa năng lực thiết bị.
1.3.Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình “trực tuyến chức
năng” kết hợp với cơ cấu tổ chức theo “ địa dư ” bao gồm: Ban lãnh đạo và các
phòng ban nghiệp vụ, tham mưu cho Giám Đốc theo chức năng của mình .Theo mô
hình này, vừa đảm bảo được mối quan hệ tham mưu giữa các bộ phận chức năng
vừa đảm bảo được việc quy kết trách nhiệm rõ ràng cho các bên liên quan theo mô
hình trực tuyến; giữa ban lãnh đạo công ty và các bộ phận phòng ban trong công ty
luôn có quan hệ chức năng và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý.
a) Ban lãnh đạo:
- Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có
nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo những kế
hoạch, nhiệm vụ mà đại hội đồng cổ đông đã đề ra. Hội đồng quản trị của công ty
bao gồm 7 thành viên: 1 chủ tịch Hội đồng quản trị và 6 ủy viên.
- Giám Đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công
ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị. Giám
đốc có các quyền sau đây:
+ Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, ban hành
quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
trong Công ty, bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh Công
ty.
+ Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp

- Phó Giám Đốc phụ trách kinh doanh: Là người chỉ đạo sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm, đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại, công tác chiến
lược sản phẩm. Phụ trách trực tiếp các đơn vị: Phòng kế hoạch thị trường, phòng vật
tư, các nhà máy, các kho chi nhánh.
- Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật và đầu tư: Là người phụ trách công tác
đầu tư cơ bản, công tác trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ, khoa học. Phụ trách trực
tiếp các phòng: Phòng kĩ thuật, phòng quản lý chất lượng.
- Kế toán trưởng: dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc, có nhiệm vụ
theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán lỗ lãi và phân
phối thu nhập đầy đủ, chính xác, thực hiện đầy đủ các chế độ và nghĩa vụ với Nhà
nước.
b) Hệ thống các phòng ban:
- Phòng kế hoạch – kinh doanh.
+ Lập kế hoạch sản xuất, kĩ thuật, tài chính hàng năm, hàng quý, hàng tháng.
+ Xây dựng giá thành cho từng loại sản phẩm cụ thể.
+ Điều hành sản xuất theo từng hợp đồng.
+Quản lý và giám sát chất lượng sản phẩm.
+Thiết lập mối quan hệ với khách hàng.
-Phòng kế toán nghiệp vụ:
+ Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Phân tích các hoạt
động tài chính, lập báo cáo quyết toán, theo dõi công nợ. Tăng vòng quay đồng vốn
để phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Báo cáo tài chính thường kì và đột xuất một cách kịp thời để giám đốc biết
và có biện pháp chỉ đạo đúng hướng.
+ Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí phát triển, kịp
thời ngăn ngừa những sai phạm về quản lý kinh tế tài chính.
+ Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, các quy định của Công ty,
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các luật thuế của nhà nước.
- Đội thi công: thực hiện sản xuất trực tiếp tại các công trường mà Công ty đang
tham gia, theo sự chỉ đạo của quản đốc.

Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
10
Chuyờn tt nghip
-Qun c: giỏm sỏt, ch o i thi cụng nhm m bo sn xut c ỳng k
hoch v cht lng theo yờu cu.
2. c im v nhõn s
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
STT
Cán bộ chuyên môn và kỹ
thuật
Số lợng
Theo kinh nghiệm
>=5 năm >=3 năm
I
Đại học và trên đại học
29 20 9
1 Kỹ s xây dựng 03 02 01
2 Kỹ s thuỷ lợi 01 01
3 Kỹ s địa chất và khai thác mỏ 04 02 02
4 Kỹ s động lực, ôtô máy nổ 02 02
5 Kỹ s cơ khí 06 04 02
6 Kỹ s mỏ 03 02 01
7 Cử nhân kinh tế 07 05 02
8 Các ngành nghề khác 03 02 01
II
Cao đẳng và trung cấp
13 08 05
1 Giao thông 02 01 01
2 Xây dựng 02 01 01
3 Trắc địa 03 02 01

4 Tài chính 06 04 02
Tổng cộng ( I + II )
42 28 14
Công nhân kỹ thuật
STT
Công nhân theo ngành nghề
Số lợng
Bậc thợ
3/7 4/7 5/7 6/7 7/7
1 Công nhân lái xe tải và xe con 50 8 30 11 1
2 Công nhân khoan 03 03
3 Công nhân lái máy xúc, ủi, gạt 22 6 14 2
4 Công nhân điện 3 3
5 Ngành nghề khác 30 8 14 5 3
Tổng cộng 108 8 28 55 16 1
Tng lao ng hin cú 150 ngi, bao gm 42 cỏn b chuyờn mụn k thut
v 108 cụng nhõn k thut. V cỏn b chuyờn mụn k thut, Cụng ty s hu mt i
ng cỏn b chuyờn mụn cú trỡnh cao, 69% cú trỡnh i hc v trờn i hc v
31% trỡnh cao ng v trung cp trong s ú 66,7% ó cú kinh nghim lm
vic trờn 5 nm. Cụng nhõn k thut u cú tay ngh, bc th t 3/7 tr lờn.
3. c im v ti chớnh
Phõn tớch c cu ti sn.
Phm Vn Trng Cụng nghip 49B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trên cơ sở phần Tài sản trong Bảng cân đối kế toán năm 2008 của Công ty
cổ phần Hoàng Trường ta có bảng tỷ trọng các loại tài sản so với Tổng tài sản của
Công ty như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TRƯỜNG
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN

DVT: Đồng
Nội dung
Số đầu năm Số cuối năm Tăng, giảm
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ %
Tỷ
trọng
%
A- Tài sản ngắn
hạn
13,633,714,794 52.19 25,659,778,903 69.75 12,026,064,109 88.21 17.56
I. Tiền và các
khoản tương đư-
ơng tiền
209,230,179 0.80 2,653,105,223 7.21 2,443,875,044 1,168.03 6.41
II. Các khoản
phải thu ngắn
hạn
12,948,533,831 49.57 22,636,512,197 61,53 9,687,978,366 74.82 11,96
1. Phải thu của
khách hàng
5,930,489,194 22.70 14,648,572,090 39,82 8,718,082,896 147.00 17,11
3. Phải thu nội bộ - - 2,761,210,202 7,51 2,761,210,202 7,51

4. Các khoản phải
thu khác
7,018,044,637 26.87 5,226,729,905 14,21 (1,791,314,732) (25.52) (12,66)
5. Thuế GTGT đ-
ược khấu trừ
475,950,784 1.82 370,161,784 1,01 - (0,82)
B- Tài sản dài
hạn
12,488,568,790 47.81 11,129,614,532 30,25 (1,358,954,258) (10.88) (17,56)
I. Tài sản cố định 12,474,425,599 47.75 9,545,194,935 25,95 (2,929,230,664) (23.48) (21,81)
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Nguyên giá 20,548,009,958 78.66 22,460,779,006 61,05 1,912,769,048 9.31 (17,61)
2. Giá trị hao mòn
luỹ kế
(8,073,584,359) (30.91) (12,915,584,071) (35,11) (4,841,999,712) 59.97 (4,20)
III. Các khoản
đầu tư tài chính
dài hạn
- 1,000,000,000 2,72 1,000,000,000 2,72
IV. Tài sản dài
hạn khác
14,143,191 0.05 584,419,597 1,59 570,276,406 4,032.16 1,53
Cộng tài sản 26,122,283,584 100 36,789,393,435 100 10,667,109,851 40.84 -
( Nguồn: Phòng Tài chính – kế hoạch
Nhận xét:
Qua bảng cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Hoàng Trường trong hai năm
2008 và năm 2009 ta thấy: Tổng tài sản của Công ty tăng trên 10.5 tỷ đồng, trong
tình hình nền kinh tế còn khó khăn và chịu cạnh tranh cao thì tăng trưởng như vậy

là rất đáng khích lệ. Tăng trưởng 40.84 % chứng tỏ quy mô hoạt động kinh doanh
của Công ty đó được mở rộng.
Trong đó:
* Tài sản ngắn hạn chiếm 52.19% trong Tổng tài sản năm 2006, chiếm
69.75% năm 2009, như vậy Tài sản ngắn hạn năm 2009 đã tăng trên 12 tỷ đồng so
với năm 2008 tương ứng tăng 88.21%.Nguyên nhân làm tài sản ngắn hạn tăng là do:
- Tiền mặt năm 2009 đó tăng so với năm 2008 trờn 2,4 tỷ đồng tương ứng
tăng 1.168 %, điều này chứng tỏ Công ty đang rất chủ động về nguồn tiền trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các khoản phải thu năm 2009 là 22.636.512.197 VNĐ tăng trên 9 tỷ so với
năm 2008 tương ứng tăng 74,82%, tỷ trọng các khoản phải thu tăng từ 49,57% năm
2008 lên 61.53% năm 2009. Đây là dấu hiệu không tốt của Công ty: chứng tỏ Công
ty đang quản lý không tốt các khoản thu dẫn đến không thu hồi được các khoản nợ
để tái đầu tư.
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài sản ngắn hạn khác năm 2009 giảm so với năm 2008 trên 105 triệu đồng
tương ứng giảm 22,23%.
* Tài sản dài hạn năm 2008 chiếm 47.81% Tổng tài sản, năm 2009 chiếm
30.25% Tổng tài sản. Tài sản dài hạn giảm trên 1,3 tỷ đồng so với năm 2008 tương
ứng giảm 10,88%. Nguyên nhân Tài sản dài hạn giảm là do:
- Tài sản cố định năm 2009 là trên 9,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 25,95% trong
Tổng tài sản, năm 2008 là trên 12,4 tỉ đồng chiếm 47,75%. Như vậy Tài sản dài hạn
năm 2009 giảm trên 2,9 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 23,48%. Điều này
chứng tỏ Công ty không tiếp tục đầu tư cho Tài chính cố định để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là1 tỷ
đồng tương ứng tăng 100%. Do năm 2008 Công ty không đầu tư tài chính dài hạn.
- Các tài sản dài hạn khác năm 2009 tăng trên 570 triệu đồng so với năm

2008 tương ứng tăng 4.032 %, điều này chứng tỏ Công ty đang bắt đầu tập trung
đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng.
Nhìn chung tài sản dài hạn năm 2009 của Công ty cổ phần Hoàng Trường
giảm so với năm 2008 điều này chứng tỏ Công ty có xu hướng kinh doanh đầu tư
các dự án tài chính , hứa hẹn khả năng phát triển tốt trong những năm tiếp theo. Tuy
nhiên cơ cấu Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn trong năm 2009 của Công ty là
chưa hợp lý và không an toàn. Tỷ trọng của Tài sản ngắn hạn lớn hơn rất nhiều so
với tỷ trọng của Tài sản dài hạn điều này ảnh hưởng không tốt đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty vì Công ty là doanh nghiệp thiên về bốc xúc
vận chuyển khác với doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp khai thác cần Tài sản
cố định lớn như máy móc, thiết bị, nhà xưởng để phục vụ sản xuất.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Trên cơ sở phần nguồn vốn trong Bảng cân đối kế toán năm 2008 của Công
ty cổ phần Hoàng Trường ta có bảng tỷ trọng các loại Nguồn vốn so với Tổng
nguồn vốn của Công ty như sau:
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN
HOÀNG TRƯỜNG
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
ĐVT : Đồng
Tài sản
Số đầu kỳ Số cuối kỳ Tăng, Giảm
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ

trọng
%
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
%
A- Nợ phải trả 10,552,000,072 40.39 20,992,465,713 57,06 10,440,465,641 98.94 16,67
I. Nợ ngắn hạn 7,283,901,725 27.88
18,858,560,48
3
51,26 11,574,658,758 158.91 23,38
1. Vay ngắn hạn 3,350,000,000 12.82 6,200,000,000 16,85 2,850,000,000 85.07 4,03
2. Phải trả cho
cho người bán
3,921,369,377 15.01 12,632,881,737 34,34 8,711,512,360 222.15 19,33
3. Thuế và các
khoản phải nộp
NN
2,283,871 0.01 25,678,746 0,07 23,394,875 1,024.35 0,06
4. Khoản phải
trả NH khác
10,248,477 0.04 - (10,248,477) (100.00) (0,04)
II. Nợ dài hạn 3,268,098,347 12.51 2,133,905,230 5,80 (1,134,193,117) (34.70) (6,71)
1. Vay và NDH
3,268,098,347 12.51 2,133,905,230 5,80 (1,134,193,117) (34.70) (6,71)
B- VCSH
15,570,283,512 59.61 15,796,927,722 42,94 226,644,210 1.46 (16,67)
I. VCSH

15,570,283,512 59.61 15,796,927,722 42,94 226,644,210 1.46 (16,67)
1. Vốn đầu tư
của chủ sở hũu
15,514,758,672 59.39 15,514,758,672 42,17 - - (17,22)
2. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối
55,542,840 0.21 282,169,050 0,77 226,626,210 408.02 0,55
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
26,122,283,584 100
36,789,393,43
5
100,00 10,667,109,851 40.84 -
( Nguồn: Phòng Tài chính – kế hoạch)
Nhận xét:
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong hai năm 2008 và năm
2009 ta thấy. Nguồn vốn của Công ty năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008. Năm
2009 Tổng nguồn vốn tăng trên 10,6 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng tăng
40.84% điều này chứng tỏ quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng
được mở rộng.
Trong Tổng nguồn vốn thì:
* Nợ phải trả năm 2009 là gần 21tỷ đồng chiếm tỷ trọng 57,06%, năm 2008
là trên 10,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 40,39%. Như vậy nợ phải trả của Công ty năm
2009 tăng so với năm 2008 là trên 10,4 tỷ đồng tương ứng tăng 98,94%. nguyên
nhân làm Nợ phải trả tăng là do:
- Nợ ngắn hạn tăng từ gần 7,3 tỷ đồng năm 2008 lên trên 18,8 tỷ đồng năm

2009, tăng trên 11,5 tỷ đồng tương ứng tăng 158,91%. Trong khi đó nợ dài hạn năm
2009 giảm trên 1,1 tỷ dồng tương ứng với 34,7%. Qua phân tích ta thấy Công ty
đang có xu hướng chuyển từ huy động vốn dài hạn sang huy động vốn ngắn hạn, vì
huy động vốn ngắn hạn tuy mạo hiểm nhưng làm cho Công ty chủ động về nguồn
vốn trong kinh doanh.
* Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 là trên 15,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
59,61%, năm 2007 là gần 15,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 42,94% tổng nguồn vốn. Như
vậy Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng 266.644.210 triệu đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng là 1,46%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng về lượng nhưng giảm về tỷ
trọng so với năm 2008. Điều này chứng tỏ khả năng chủ động về tài chính của Công
ty không được tốt.
Qua phân tích ở trên ta thấy cơ cấu Nguồn vốn của Cụng ty cổ phần Hoàng
Trường năm 2009 chưa tốt vì Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với
Nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ trọng Nợ phải trả của năm 2009 tăng lê,n đặc biệt là nợ
ngắn hạn, nguồn này ảnh hưởng khụng tốt đến khả năng tự chủ tài chính của Công
ty cũng như hiệu quả kinh doanh.
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Với máy móc thiết bị hoàn chỉnh , đồng bộ và công nghệ phù hợp hiện là ưu
tiên số một trong mọi cuộc cạnh tranh . Và điều đó phải được đảm bảo là chất lượng
thi công tôt nhất có thể và giá thành hay chi phí bỏ ra là hợp lí nhất. Nắm bắt được
điều này, công ty đã chú trọng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị đặc biệt
là đầu tư chiều sâu , nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng
bộ cho dây chuyền thi công thảm theo công nghệ tiên tiến . Đến nay toàn bộ máy
móc thiết bị của công ty đã đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng chục tỉ đồng .
Những thiết bị mà công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy
tối đa về công suất và đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật , công nghệ . Đồng thời công
ty có thể mở rộng và phát triển sản xuất hơn nữa trong các năm tới.

Máy móc thiết bị và công nghệ là “công cụ” để hoàn thiện công trình , vì thế
công cụ phải luôn được đảm bảo trong tình trạng tốt nhất thì nhà thầu mới có thể
phát triển và mở rông hoạt động đấu thầu nơi công ty mình. Doanh nghiệp xây dựng
là những doanh nghiệp nặng về tổ chức thi công các công trình , vì thế máy móc
thiết bị được xem như “cái cần câu cơm” của nhà thầu , vậy nên đó là phương tiện
giúp nhà thầu có thể đẩy nhanh tiến độ thi công công trình , rút ngắn thời gian hoàn
thiện công trình – là một trong những mục tiêu mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều
mong muốn đạt được .Hơn nữa đặc tính của công trình xây dựng là thiên về thi
công thực tế , do đó với chỉ sức người không chúng ta sẽ vô cùng khó khăn khi
hoàn thiện công trình, chúng ta cần tới máy móc và các phương tiện hỗ trợ kĩ thuật
khác . Vậy nên cùng với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của hoạt động đấu
thầu, sự quan tâm của chủ đầu tư tới máy móc , thiết bị công nghệ cũng không
ngừng tăng cao , và đó là một trong số những nguyên nhân cơ bản khiến cho nó trở
thành đối tượng có ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu cuả các công ty.
II. Tình hình đấu thầu ở công ty thời gian qua
1. Quy trình đấu thầu của công ty
Công ty cổ phần Hoàng Trường là một đơn vị hạch toán độc lập , do vậy mà
công ty tự tiến hành các biện pháp thăm dò thi trường và tìm kiếm kí kết những hợp
đồng làm ăn hiệu quả để “ nuôi sống” và phát triển công ty. Tham gia vào công việc
có tính chất sống còn này , hoạt động đấu thầu là một phương thức tìm kiếm đối tác
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
làm ăn có hiệu quả và nhanh chóng nhất . Thường thì từ lúc tiếp nhận hồ sơ mời
thầu cho đến khi hoàn tất hồ sơ dự thầu mất khoảng trên dưới một tháng. Các cán
bộ công nhân viên của công ty nói chung, đặc biệt là phòng Kế hoạch – kĩ thuật nói
riêng luôn luôn cố gắng hết sức mình để có thể hoàn thiện hồ sơ dự thầu một cách
nhanh chóng và hiệu quả nhất. Do vậy một quy trình đấu thầu khép kín sẽ được bắt
đầu như sau:
Khảo sát thị trường→Nộp đơn dự thầu→Mua hồ sơ mời thầu→Lập hồ sơ dự

thầu→Tham gia đấu thầu→Hoàn thiện và kí hợp đồng
1.1. Khảo sát thị trường
Đây là bước đi đầu tiên trong toàn bộ quy trình hoạt động của đấu thầu .
Khảo sát thị trường tức là tìm kiếm thông tin , tranh thủ cơ hội , chớp đúng thời cơ
và theo sát mục tiêu để có thể tiếp cận một cách nhanh nhất với thông tin mà mình
quan tâm. Trong đấu thầu xây dựng , nhà thầu không chỉ chú ý tới các phương tiện
thông tin đại chúng ( vì ngày nay số lượng các đợt đáu thầu được đăng tải trên đó
khá nhiều ) mà mỗi nhân viên trong doanh nghiệp còn có vai trò như là một “thiết
bị” thăm dò tin tức , hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu và hướng đi chung của toàn thể
công ty. Bởi lẽ vậy mà dù đã bước chân vào nền kinh tế thị trường công ty không
chỉ đứng vững mà còn vươn lên không ngừng do biết nắm bắt thông tin nhanh và
giành được những hợp đồng có giá trị.
Tuy nhiên việc tìm kiếm thông tin lại đòi hỏi chúng ta phải có khả năng để
sàng lọc thông tin , sao cho thông tin tìm được trở nên thực sự có ích đối với hoạt
động và mục tiêu của công ty. Điều này rất cần thiết một đội ngũ cán bộ có kiến
thức sâu sát về ưu nhược điểm của công ty và kiến thức về đấu thầu. Có như thế
chúng ta mới có thể tìm kiếm được đối tác làm ăn có hiệu quả.
1.2. Đơn dự thầu
Thường là với những gói thầu đấu thầu theo phương thức hạn chế thì nhà
thầu phải tìm hiểu nguồn tin bằng cách khác chứ không phải thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng , khi đó mà nhà thầu có thể nộp đơn dự thầu để qua vòng sơ
tuyển . Đối với loại hình đấu thầu này doanh nghiệp thường sẽ có lợi thế hơn do ít
phải cạnh tranh với nhiều đối thủ. Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là công ty sẽ
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nắm chắc phần thắng bởi vì điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ có các đối thủ
thực sự lợi hại , ngang sức ngang tài cạnh tranh với nhau.
1.3.Hồ sơ mời thầu
Thực chất đây là một bộ hồ sơ tài liệu do bên mời thầu lập nhằm đưa ra

những hướng dẫn cụ thể hoặc các yêu cầu cho nhà thầu về gói thầu mà họ định
tham gia. Nó là cơ sở để nhà thầu có thể làm hồ sơ dự thầu và cũng là cơ sở để đánh
giá hồ sơ dự thầu.
Công ty cổ phần Hoàng Trường hàng năm tiếp nhận khoảng trên dưới chục
bộ hồ sơ mời thầu và đó thường là các cơ hội làm ăn tôt cho công ty. Nghiên cứu kĩ
hồ sơ mời thầu là bước đi đầu tiên của việc lập nên hồ sơ dự thầu. Muốn thắng được
các nhà thầu khác trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này trước hết cần phải làm đúng
và làm đủ các yêu cầu mà bên mời thầu đặt ra, có như vậy công ty mới có thể tiếp
tục bước đi trên “sàn đấu”.
1.4. Tham gia đấu thầu
Công việc này thực ra là nộp hồ sơ dự thầu , tham dự buổi mở thầu và nghe
thông báo kết quả. Nếu công ty thắng thầu thì có thể chuyển sang bước sau cùng ,
đó là: hoàn thiện và kí hợp đồng.
1.5. Hoàn thiện và kí hợp đồng
Đây là công việc cuối cùng của quy trình đấu thầu, trong đó có một phần
quan trọng đó chính là thương thảo. Tuy nhiên hầu hết mọi cuộc thương thảo chỉ
mang tính hình thức , bởi vì cả bên mời thầu và ngay cả nhà thầu đều hiểu rằng
trong số rất đông những người bán hàng đó , họ chính là người khả dĩ phù hợp nhất
với yêu cầu của bên mời thầu và bên mời thầu cũng biết rằng nhà thầu chấp nhận
được những điều đó nghĩa là họ đã có tính toán kĩ lưỡng , do vậy nên thương thảo
thường không kéo dài và nhanh chóng đi đến kí kết hợp đồng.
2. Kết quả đấu thầu
Với 7 năm hoạt động trong ngành xây dựng cơ bản, công ty đã có những
kinh nghiệm tham dự vào các cuộc đấu thầu do Nhà nước lẫn các cơ quan quản lí
dự án khác tổ chức , và thực tế đã cho thấy một bề dày thành tích và cũng là những
kinh nghiệm mà công ty đã đạt được trong thời gian qua.
CÁC HỢP ĐỒNG ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp

TT TÊN HỢP ĐỒNG
TÊN CHỦ DỰ
ÁN
NỘI DUNG
CUNG CẤP
CHỦ YẾU
GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
GHI
CHÚ
1/
Khai thác, bốc xúc,
vận chuyển đất đá
tại Công ty Than
Núi Béo
Công ty TNHH
XDPT hạ tầng
Tân Thành
Bốc xúc, vận
chuyển đất đá
phục vụ khai
thác lộ thiên
11.200.000.000đồng
Năm
2006
2/
Khai thác, bốc xúc,
vận chuyển đất đá
tại Công ty Than
Núi Béo
Công ty TNHH

XDPT hạ tầng
Tân Thành
Bốc xúc, vận
chuyển đất đá
phục vụ khai
thác lộ thiên
5.500.000.000đồng
Năm
2007
3/
Khai thác, bốc xúc,
vận chuyển đất đá
tại Công ty Than
Núi Béo
Công ty cổ phần
Hoa Sơn
Bốc xúc, vận
chuyển đất đá
phục vụ khai
thác lộ thiên
2.500.000.000đồng
Năm
2007
4/
Khai thác, bốc xúc,
vận chuyển, san gạt
đất đá tại Khu đô
thị ngành than
Xí nghiệp
TM&XD Hà

Nội
Bốc xúc, vận
chuyển, san gạt
đất đá phục vụ
khai thác lộ
thiên
13.900.000.000đồng
Năm
2007
5/
Bốc xúc, vận
chuyển đất đá tại
Công ty than Cọc 6
Công ty CP KD
Than Cẩm Phả
Bốc xúc, vận
chuyển, san gạt
đất đá phục vụ
khai thác lộ
thiên
9.300.000.000đồng
Năm
2008
6/
Khai thác, bốc xúc,
vận chuyển, san gạt
đất đá tại Khu đô thị
ngành than
Xí nghiệp
TM&XD Hà

Nội
Bốc xúc, vận
chuyển, san gạt
đất đá phục vụ
khai thác lộ
12.400.000.000đồng Năm
2008
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
thiên
7/
Sàng tuyển, chế
biến than, XN XD
TM Hà Nội
Xí nghiệp
TM&XD Hà
Nội
Sàng tuyển chế
biến than
4.500.000.000đồng
Năm
2008
8/
Bốc xúc, vận
chuyển đất đá tại
Vỉa 10 Công ty CP
than Hà Tu - TKV
Công ty CP
Than Hà Tu -

TKV
Bốc xúc, vận
chuyển đất đá
19.922.000.000 đồng
Năm
2009
9/
Bốc xúc, vận
chuyển đất đá tại
Công ty CP than
Cọc Sáu - TKV
Công ty CP
Than Cọc Sáu -
TKV
Bốc xúc, vận
chuyển đất đá
33.500.000.000 đồng
Năm
2009
10/
San lấp hoàn
nguyên Vỉa 10, Xí
nghiệp TMXD Hà
Nội
Xí nghiệp
TM&XD Hà
Nội
San lấp hoàn
nguyên Vỉa 10
12.000.000.000 đồng

Năm
2009
11/
Sàng tuyển, chế biến
than, Công ty KD
Than Quảng Ninh
Công ty KD
Than Quảng
Ninh
Sàng tuyển,
chế biến than
5.700.000.000 đồng
Năm
2009
12/
Bốc xúc, vận
chuyển đất đá mỏ
cọc 6
Công ty cổ phần
than Cọc 6
Bốc xúc vận
chuyển đất đá,
khai thác lộ thiên
115.574.000.000
đồng
Năm
2010

III. Đánh giá về tình hình đấu thầu và sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty
1. Kết quả đạt được

Trải qua thời gian khó khăn ban đầu, Công ty Cổ phần Hoàng Trường đã
không ngừng nỗ lực tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm để phát triển và tìm được chỗ
đứng trong nền kinh tế thị trường. Uy tín và vị thế của công ty ngày càng được
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
khẳng định trong lòng bạn hàng và với chính cả đối thủ cạnh tranh. Các gói thầu
công ty đạt được có giá trị ngày càng lớn, từ năm 2006 đến năm 2009, gói thầu của
công ty có giá trị từ 2,5 đến 33,5 tỉ đồng, năm 2010 đánh dấu sự lớn mạnh của công
ty với gói thầu trị giá 115,5 tỉ đồng trước sự cạnh tranh của nhiều đối thủ cạnh tranh
mạnh khác.
2. Những thuận lợi và khó khăn
2.1. Thuận lợi
• Có một tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, gắn bó, dưới sự lãnh đạo
sáng suốt , đúng đắn của Đảng uỷ và Ban Giám đốc công ty
• Đội ngũ cán bộ quản lí trong công ty có chuyên môn , trình độ , giàu kinh
nghiệm và sáng tạo trong công tác quản lí thi công , lực lượng cán bộ kĩ thuật, công
nhân kĩ thuật, thợ vận hành máy được đào tạo cơ bản không ngừng nâng cao được
nâng cao nghiệp vụ và thử thách qua nhiều công trình có yêu cầu kĩ thuật cao, công
nghệ mới.
• Các phòng nghiệp vụ đã có sự phối hợp một cách đồng bộ thực hiện một cơ
chế quản lí chặt chẽ, linh động để điều hành các đơn vị sản xuất thi công nhịp nhàng
đảm bảo chất lượng tiến độ và có hiệu quả. Các đội sản xuất, công trường thi công
đã rất chủ động trong thực hiện sản xuất của đơn vị mình. Chủ động tháo gỡ khó
khăn về hồ sơ, mặt bằng tổ chức thi công hợp lí, đảm bảo chất lượng và hiệu quả
kinh tế. Nhìn chung sự hoạt động của các phòng, các đội đã thực sự sự đi vào nề
nếp, có sự tăng cường phối hợp với nhau trong mọi công tác của công ty.
• Đối với một số công trình trọng điểm có giá trị sản lượng lớn phòng Kế
hoạch – Kĩ thuật có sự tập trung cao ngay từ khi bắt đầu lập hồ sơ dự thầu cho đến
khi nghiệm thu thanh toán, quyết toán, hoàn công và bàn giao công trình đưa vào sử

dụng. Bên cạnh đó để có vốn nhanh chóng tham gia nhiều cuộc đấu thầu khác ,
phòng Tài chinh- Kế toán cũng đã cõ nhiều cố gắng trong công tác thanh toán kinh
phí và thu hồi công nợ để đáp ứng vốn thi công cho công trình.
2.2. Những khó khăn chủ yếu
• Khó khăn lớn nhất bao giờ cũng nằm ở khâu tìm kiếm công việc và sản
lượng thi công thấp không đạt được như dự kiến . Nguyên nhân cơ bản là do sản
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng gối đầu từ năm trước sang năm kế hoạch quá nhỏ mà trong năm kế hoạch sự
triển khai một số dự án của các Ban quản lí lại thường chậm , nên việc khai thác
công việc gặp nhiều khó khăn.
• Tiếp đến mặc dù có thể tiếp cận và đấu thầu rất nhiều dự án , song do tính
cạnh tranh quyết liệt nên số công trình thắng thầu chưa cao.
• Lại có rất nhiều công trình lớn việc giải phóng và bàn giao mặt bằng thi
công rất chậm gây ảnh hưởng về tiến độ , các nguồn lực khác do đó mà phải thi
công cầm chừng làm giảm hiệu quả kinh tế.
• Tại một số công trình việc duyệt các hồ sơ bổ sung, phát sinh duyệt tổng dự
toán là rất chậm trễ , vì vậy việc quyết toán và thanh toán thu hồi vốn thi công là rất
khó khăn.
• Việc áp dụng quyết định số 18/2003/QĐ- BXD ngày 27/06/2003 của Bộ xây
dựng dẫn đến việc nghiệm thu thanh toán rất khó khăn và phải chờ đợi mất nhiều
thời gian cho một lần nghiệm thu.
Đây là những khó khăn và đồng thời cũng là những gì còn hạn chế mà công ty
cổ phần Hoàng Trường đang gặp phải . Nguyên nhân cơ bản chủ yếu vẫn là do vốn
ứ đọng ở các công trình đã hoàn thành quá nhiều và công ty cùng một lúc đảm
đương nhiều công trình , điều này cũng làm ảnh hưởng lớn tới vốn điều động mà
công ty có thể sử dụng cho các công trình đấu thầu khác. Bên cạnh đó còn một
nguyên nhân nữa khiến cho hoạt động đấu thầu của không chỉ riêng công ty mà
còn là tình trạng chung cho tất cả các doanh nghiệp bây giờ , là sự kiểm soát ngày

càng nghiêm ngặt của hệ thống văn bản pháp luật bằng việc chính phủ và các ban
ngành có liên quan liên tiếp ban hành hàng loạt các quy định mới có liên quan đến
hoạt động đấu thầu . Chính điều này dưòng như đã đẩy các doanh nghiệp đứng vào
một tình trạng mới , khó khăn hơn nhiều . Để thoát được tình trạng này , đòi hỏi
các nhà thầu – các doanh nghiệp xây dựng phải nhanh chóng tìm được hướng đi
mới thích ứng với điều kiện hiện nay.
3. Đánh giá sức cạnh tranh của công ty so với doanh nghiệp khác
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là một vấn đề hết sức khó khăn mà không chỉ riêng Công ty Cổ phần
Hoàng Trường mới xác định như vậy. Đơn giản bởi lẽ để có thể đánh giá được
tương đối sức cạnh tranh của bản thân công ty so với các doanh nghiệp khác thì
phải nắm được một số thông tin quan trọng về công ty đó, như : tỉ lệ thắng thầu, khả
năng thanh toán, hệ số doanh lợi vv Nhưng tất cả những thông tin này, muốn nắm
được không phải là dễ dàng, đó như là thông tin “mật” mà các công ty chẳng tiết lộ
ra ngoài. Chính vì thế, chúng ta chỉ có thể nhìn nhận một cách khách quan về vấn đề
này và đứng trên phương diện bản thân công ty để tự đánh giá về công ty mà thôi.
Công ty Cổ phần Hoàng Trường là một đối thủ mạnh trong thị trường xây
dựng cơ bản, tuy nhiên cũng như bất kì công ty nào khác, quá “ôm đồm” đôi khi là
một sự cố gắng nhưng đồng thời đó cũng là một bất lợi dẫn đến sự tập trung các
nguồn lực trở nên thiếu hiệu quả . Chính điều này làm giảm sức cạnh tranh trong
đấu thầu của công ty . Tuy nhiên nhận định một cách khách quan thì bản thân công
ty cũng được xếp vào một trong số các công ty có thực lực cạnh tranh và nếu cố
gắng hoàn thiện hơn nữa phương thức làm việc thì công ty có thể trở thành một đối
thủ mạnh mà bất kì doanh nghiệp nào cũng phải dè chừng.
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN HOÀNG TRƯỜNG
I.Cơ hội và nguy cơ
1.Cơ hội
Cơ hội cho ngành này càng ngày càng lớn bởi lẽ: tình trang thiếu hụt năng
lượng ngày càng gia tăng không chỉ trên toàn thế giới nói chung mà còn đất nước
Việt nam nói riêng. Trong khi đó nhu cầu năng lượng thì ngày càng lớn bởi sự phát
triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành công nghiệp cũng như nhu cầu sinh hoạt
của con người. Than cung cấp 1 nguồn năng lượng vô giá cho con người, chính vì
thế công việc khai thác than cũng liên tục phát triển để đáp ứng được nhu cầu lớn.
Với lợi thế Quảng Ninh là một trong những nguồn khai thác than lớn của đất nước
(90% trữ lượng than cả nước), công việc bốc xúc vận tải, chuyên chở đất đá, than
cũng phát triển song hành vô cùng manh mẽ. Chính những lợi thế như vậy mà công
ty đã có nhưng cơ hội lớn để phát triển ngành nghề này. Vì là một ngành hỗ trợ vô
cùng đặc biệt và quan trọng của ngành khai thác than ở đây nên công ty dễ dàng
cung cấp được công việc thương xuyên cho người lao động trong công ty cũng như
luôn có công việc cho các xe, máy móc hoạt động liên tục. Ngoài ra với sự cộng tác
trong một thời gian nhất định với một số đơn vị kinh tế, có uy tín và thay đổi, nâng
cấp máy móc trang thiết bị cho các phương tiên vận tải mà dịch vụ của công ty
Hoàng Trường đã có một chỗ đứng riêng của mình. Cơ hội với công ty phát triển là
điều dễ hiểu trong ngành này.
Tuy nhiên cũng có những nguy cơ mà công ty phải đối mặt đó chính là vấn
đề về môi trường cũng như việc thay đối phương thức khai thác than nơi đây. Trước
tiên là do vấn đề về bảo vệ môi trường: phương tiện sử dụng của công ty chủ yếu là
các loại xe tải phân khối lớn. Do phải thường xuyên di chuyển đi lại chở đất đá,
than nên gây bụi và ảnh hưởng đến môi trường chính vì vậy tỉnh thành Quảng Ninh
Phạm Văn Trường Công nghiệp 49B
25

×