Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Định hướng Marketing của Cty Honda Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.58 KB, 28 trang )

Quản trị Marketing 1.2
Lời mở đầu:
Việc thiết kế các chính sách của tổ chức theo yêu cầu, mong muốn của thị trường mục
tiêu và vào việc sử dụng tập hợp các công cụ marketing như sản phẩm, giá cả, truyền tin,
phân phối sao cho có hiệu quả, nhằm cung cấp, thúc đẩy và phục vụ thị trường. Để đáp
ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu là chìa khóa để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Các hoạt động marketing nên bắt đầu từ sự hiểu biết rõ ràng về các nhiệm vụ và mục
tiêu marketing của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động quản trị marketing trong doanh nghiệp, nhóm 2 chọn
doanh nghiệp Honda Việt Nam để phân tích tình thế marketing trong doanh nghiệp này
với dòng sản phẩm xe tay ga. Làm rõ tình thế marketing hiện tại của doanh nghiệp (thị
trường, sản phẩm, cạnh tranh, nguồn lực, phân phối, bán hàng, môi trường marketing), xu
thế vận động một cách tự phát của thị trường, sử dụng mô hình phân tích SWOT để làm
rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp đang gặp phải. Từ đó đưa
ra những định hướng về marketing cho doanh nghiệp Honda Việt Nam.
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
1
Quản trị Marketing 1.2
I. Cơ sở lý thuyết:
Phân tích marketing là việc sử dụng các phương pháp thống kê và các mô hình nhằm
phân tích và xử lý các dữ liệu thông tin, cung cấp những dự liệu thông tin cần thiết cho
việc kế hoạch hóa thực hiện và kiểm tra marketing. Nó nhấn mạnh đến việc thiết kế các
chính sách của tổ chức theo yêu cầu, mong muốn của thị trường mục tiêu và vào việc sử
dụng tập hợp các công cụ marketing như sản phẩm, giá cả, truyền tin và phân phối có
hiệu quả nhằm cung cấp, thúc đẩy và phục vụ thị trường.
1. Tình thế Marketing hiện tại:
a.Thị trường:
Thị trường là tập hợp những người mua thực hiện hay tiềm năng với một sản phẩm.
Quy mô của thị trường phụ thuộc vào số các cá nhân có nhu cầu và có những sản phẩm
được người khác quan tâm đến và sẵn lòng đem đổi những sản phẩm này để lấy sản
phẩm mà họ mong muốn. Một thị trường có thể xung quanh một sản phẩm, một dịch vụ


hoặc bất kỳ cái gì có giá trị. Trong xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết là một
điểm cụ thể. Với những phương tiện truyền thông và chuyên chở hiện đại, một nhà kinh
doanh có thể quảng cáo sản phẩm trên chương trình tivi, nhận đặt hàng của hàng trăm
khách hàng qua điện thoại và gửi hàng hóa qua bưu điện cho khách trong thời gian sớm
nhất, mà không cần bất kỳ cuộc tiếp xúc trao đổi trực tiếp nào.
Do vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng. Doanh nghiệp
có thể hoạt động trong 5 loại thị trường khách hàng:
- Thị trường người tiêu dùng: gồm những cá nhân và gia đình mua hàng hóa, dịch vụ để
tiêu dùng cho chính họ.
- Thị trường kỹ nghệ hay thị trường sản xuất: bao gồm các tổ chức mua hàng hóa và dịch
vụ cho công việc sản xuất của họ để kiếm lợi nhuận hoặc để hoàn thành các mục tiêu
khác.
- Thị trường bán lại: gồm những tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ để bán nhằm thu phần
trăm chênh lệch về giá.
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
2
Quản trị Marketing 1.2
- Thị trường chính quyền và các tổ chức phi lợi nhuận: gồm các cơ quan nhà nước và các
tổ chức phi lợi nhuận mua hàng hóa, dịch vụ để tạo các dịch vụ công ích hoặc để chuyển
nhượng những hàng hóa, dịch vụ này cho những người cần chúng.
- Thị trường quốc tế: là những người mua ở nước ngoài gồm người tiêu dùng, người sản
xuất, người bán lại, các cơ quan nhà nước ở nước ngoài.
b.Sản phẩm:
Sản phẩm là bất kỳ những gì có thể đưa ra thị trường, gây sự chú ý, được tiếp nhận,
được tiêu thụ hay sử dụng để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn của con người. Khái
niệm sản phẩm và dịch vụ còn bao gồm các hoạt động, vị trí, nơi chốn, các tổ chức và ý
tưởng … Vì vậy đôi khi người ta dùng thuật ngữ khác chỉ sản phẩm, như là vật để làm
thỏa mãn (satisfier) nguồn (resource) hay sự cống hiến (offer).
Sẽ là sai lầm nếu các nhà sản xuất chỉ chú trọng đến khía cạnh vật chất của sản phẩm
mà ít quan tâm đến lợi ích của sản phẩm đó đem lại. Nếu như thế, họ chỉ quan tâm tới

việc tiêu thụ sản phẩm chứ không phải là giải pháp để giải quyết một nhu cầu
c.Cạnh tranh:
Phân tích cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng và là cơ sở của hoạch
định chiến lược . Khi phân tích cạnh tranh, doanh nghiệp cần xác định:
- Ai là đối thủ cạnh tranh chủ yếu? phân tích đối thủ trong mối quan hệ với khách hàng.
Người bán cần biết được quan điểm của khách hàng về nhu cầu, ước muốn, đặc tính của
sản phẩm và nhiều điều khác nữa trong sự giới hạn về khả năng mua sắm của họ. Có
nhiều loại đối thủ cạnh tranh, bao gồm đối thủ cạnh tranh về ước muốn (như phương tiện
đi lại, du lịch, nhà ở,…), đối thủ về chủng loại (ôtô, xe máy,…), đối thủ về hình thức (xe
máy đua, xe máy thông dụng,…), đối thủ về nhãn hiệu (Honda, Yamaha,…).
- Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ là gì? Sản phẩm, hệ thống phân phối, quảng cáo,…
- Đặc điểm thị trường cạnh tranh (cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh độc quyền,…)
Để cạnh tranh có hiệu quả, doanh nghiệp phải giữ 4 mức độ cơ bản trong tư duy,
được gọi là 4C trong định vị thị trường. Phải xem xét đặc tính của người tiêu dùng các hệ
thống và việc cạnh tranh và đặc điểm riêng của nó như một doanh nghiệp. Marketing
thành công chính là vấn đề phối hợp một cách hoàn hảo và hiệu quả của doanh nghiệp
với khách hàng, hệ thống và các đối thủ cạnh tranh.
d.Nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp:
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
3
Quản trị Marketing 1.2
Xét đến nguồn lực, phân tích nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Phân
tích doanh nghiệp với tư cách một tác nhân thuộc môi trường vi mô, nhà quản trị
marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trong doanh nghiệp, mối quan hệ và
tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất, tài chính, nhân sự đối với bộ phận marketing.
Bộ phận marketing có trách nhiệm hoạch định và triển khai hoạt động chiến lược các
kế hoạch, chính sách và chương trình marketing thông qua các hoạt động quản trị như
nghiên cứu marketing, quản trị nhãn hiệu, quản trị lực lượng bán, … Các nhà quản trị
marketing cũng phải phối hợp hoạt động với các bộ phận chức năng khác để đảm bảo
ngân sách cần thiết cho việc thực thi các chính sách marketing, phân bổ ngân sách cho

sản phẩm, nhãn hiệu,… Ngoài ra còn đánh giá khả năng marketing, những điểm mạnh và
điểm yếu của hoạt động marketing trong doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh để
lựa chọn chiến lược marketing cạnh tranh và thiết kế các chính sách marketing phù hợp.
Ngoài các nhân tố thuộc môi trường vi mô, doanh nghiệp cần phải phân tích những
tác động xu hướng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô để đảm bảo các kế hoạch và
chiến lược marketing thích ứng với các tác động và sự biến đổi của môi trường.
- Môi trường dân số học: vì dân số tạo nên thị trường. Ngường làm marketing càn chú ý
khi nghiên cứu phân bố dân cư theo khu vực địa lý và mật độ dân cư; xu hướng di dân,
phân bổ dân số theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tử vong, chủng tộc,
cấu trúc, tôn giáo. Có những xu hướng biến đổi trong môi trường dân số học có tác động
đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, do tác động đến lượng cầu về sản phẩm và làm
thay đổi hành vi của người mua như: sự thay đổi về cơ cấu độ tuổi của dân cư, sự thay
đổi về đặc điểm gia đình,…
- Môi trường kinh tế: bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và cách
thức tiêu dùng. Thị trường cần có sức mua cũng như người mua. Tổng sức mua tùy thuộc
vào thu nhập hiện tại, giá cả, tiền tiết kiệm và tín dụng. Những người làm marketing phải
lưu ý các xu hướng chính trong thay đổi thu nhập và các động thái thay đổi tiêu dùng của
khách hàng. Các thay đổi trong những biến số kinh tế chủ yếu như thu nhập, tỷ trọng thu
nhập dành cho tiêu dùng, cơ cấu chi tiêu, tiền tiết kiệm có một tác động rất lớn trên thị
trường. Các doanh nghiệp có các sản phẩm giá trị lớn hoặc mức sinh lợi cao cần nghiên
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
4
Quản trị Marketing 1.2
cứu kỹ lưỡng những xu hướng biến động của môi trường kinh tế để chủ động có những
điều chỉnh thích ứng. Trong trường hợp nền kinh tế gặp khủng hoảng, các nhà quản trị
marketing cần tiến hành các bước cần thiết để thay thế sản phẩm, giảm chi phí và vượt
qua những trở ngại.
- Môi trường tự nhiên: các nhà quản trị marketing cần xem xét các cơ hội và đe dọa có liên
quan đến các xu hướng chính trong sự biến đổi của môi trường tự nhiên. Đó là: sự khan
hiến các nguồn nguyên liệu, mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng, chi phí về năng lượng

ngày càng gia tăng, sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản lý tài nguyên
thiên nhiên.
- Môi trường công nghệ: tác động đến quản trị marketing rất đa dạng, tùy thuộc khả năng
công nghệ của doanh nghiệp mà các tác động này có thể đem lại các cơ hội hoặc gây ra
các mối đe dọa đối với việc đổi mới, thay thế sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, chi
phí sản xuất,… của doanh nghiệp. Khi phân tích môi trường công nghệ cần lưu ý một số
xu hướng: sự thay đổi theo nhịp gia tốc của công nghệ; các cơ hội để phát minh, cải tiến
là vô hạn; chi phí dành cho việc nghiên cứu và phát triển ngày càng gia tăng; xu hướng
tập trung vào những cải tiến thứ yếu; sự điều tiết của chính quyền ngày càng gia tăng.
- Môi trường chính trị pháp luật: các quyết định marketing chịu tác động mạnh mẽ của
những biến đổi trong môi trường chính trị và pháp luật. Môi trường này được tại ra từ hệ
thống luật pháp, các tổ chức chính quyền và gây ảnh hưởng cũng như rằng buộc các hành
vi của tổ chức lẫn cá nhân trong xã hội.
- Môi trường văn hóa: xã hội, trong đó con người sinh ra và lớn lên, là môi trường hình
thành các niềm tin cơ bản, các giá trị và những tiêu chuẩn của chính họ cũng như những
tiêu chuẩn được xã hội thừa nhân, Chính những điều đó sẽ xác định mối quan hệ của họ
với người khác. Những đặc điểm văn hóa sau đây có thể ảnh hưởng đến các quyết định
marketing: tính bền vững của những giá trị văn hóa cốt lõi, các văn hóa đặc thù.
e.Trung gian và các kênh phân phối bán hàng:
Các trung gian marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng. Họ bao
gồm:
- Các trung gian phân phối sản phẩm
- Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
5
Quản trị Marketing 1.2
- Các cơ sở dịch vụ marketing
- Các trung gian tài chính
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các dạng kênh phân phối (4 kênh truyền thống)

và kênh VMS trong quá trình thực hiện hoạt động marketing của doanh nghiệp.
2. Tiên lượng xu hướng thay đổi và phát triển:
Doanh nghiệp nghiên cứu, phân tích marketing cho hoạt động này nhằm đánh giá
toàn diện ảnh hưởng của các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội đến khách hàng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những thay đổi về thị yếu khách hàng, về công
nghệ sản xuất, sự xuất hiện của các vật liệu mới… đòi hỏi những cải tiến mới về sản
phẩm, về cách thức chế tạo, lựa chọn phương án đầu tư hợp lý nhằm giữ vững vị thế
cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ kết quả của nghiên
cứu dự báo, doanh nghiệp luôn luôn có khả năng chủ động xây dựng chiến lược
marketing hợp lý và chuẩn bị tốt mọi điều kiện để thích ứng với những đổi thay trong
tương lai của môi trường.
3. Phân tích mô hình SWOT:
SWOT là từ tiếng Anh viết tắt của: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội kinh doanh và
những mối đe doạ của một doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch chiến lược kinh doanh cho
bất cứ công ty nào, trực tuyến hay ngoại tuyến, thì cũng phải tiến hành đánh giá các yếu
tố không chỉ trong doanh nghiệp của bạn mà còn cả từ hoạt động kinh doanh của các đối
thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh hiện tại. Phân tích các yếu tố SWOT là một
phân tích như vậy
- Các điểm mạnh (Strengths) – Hãy đánh giá xem công ty mình làm tốt những công
việc nào? Điều gì khiến bạn nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh? Bạn có lợi thế gì so
với các doanh nghiệp khác?
- Các điểm yếu (Weaknesses) - Liệt kê ra những lĩnh vực mà bạn gặp khó khăn và
phải nỗ lực thực hiện. Khách hàng phàn nàn về những điều gì? Những yêu cầu nào mà
đội ngũ bán hàng của bạn chưa đáp ứng được?
- Các cơ hội (Opportunities) – Hãy cố gắng tìm ra những lĩnh vực mà các điểm mạnh
của công ty bạn chưa được phát huy triệt để. Các xu hướng thị trường có hợp với những
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
6
Quản trị Marketing 1.2
điểm mạnh của công ty bạn không? Có lĩnh vực sản phẩm hay dịch vụ nào mà bạn có thể

thực hiện tốt nhưng hiện vẫn chưa hoàn thành không?
- Những mối đe doạ (Threats) – Hãy xem xét những vấn đề cả bên trong và bên ngoài
công ty mà có thể gây thiệt hại cho kết quả hoạt động kinh doanh của bạn. Các vấn đề
nội bộ của công ty bao gồm tình trạng tài chính, sự phát triển và những khó khăn gặp
phải? Các vấn đề bên ngoài bao gồm, đối thủ của bạn có mạnh lên không? Xu hướng thị
trường có khoét sâu yếu điểm của bạn không? Bạn có thấy mối đe doạ nào đối với sự
thành công của công ty mình không?
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths -
Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị
trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các
yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST (Strengths - Threats): các
chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. (4) WT
(Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu
điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn Opportunities và
Threats là các nhân tố tác động bên ngoài SWOT cho phép phân tích các yếu tố khác
nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty.
4. Phân tích hậu quả và rút ra kết luận:
Sau khi phân tích tình thế marketing hiện tại, phân tích và nghiên cứu tiên lượng xu
hướng thay đổi và phát triển, phân tích mô hình SWOT, doanh nghiệp đánh giá hoạt động
kinh doanh trong thời gian vừa qua (chu kỳ kinh doanh). Từ đó rút ra điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp. Các chiến lược, chính sách mà doanh nghiệp đã sử dụng có kết
quả ra sao và hậu quả.
II. Giới thiệu doanh nghiệp xe máy Honda Việt Nam:
Công ty Honda Việt Nam (HVN) là công ty liên doanh giữa Công ty Honda Motor
Nhật Bản Công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng Công ty Máy Động lực và Máy
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
7
Quản trị Marketing 1.2
Nông nghiệp Việt Nam.Với dây chuyền sản xuất hiện đại và công nghệ lắp ráp tiên tiến,

Honda Việt Nam tự hào cung cấp cho sự phát triển và phồn vinh của đất nước Việt Nam
như: đẩy nhanh tiến trình nội địa hóa, tạo việc làm cho người lao động, đóng góp cho
ngân sách nhà nước và tích cực tham gia các hoạt động xã hội và nhân văn.
HVN đã liên tục phấn đấu cung cấp cho khách hàng Việt Nam những sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng Honda toàn cầu, hợp thời trang và giá cả hợp lý, vượt trên cả sự
mong đợi của khách hàng, từ đó góp phần phát triển nền công nghiệp Việt Nam thông
qua các hoạt động chuyển giao công nghệ, nội địa hóa, xuất khẩu, tạo việc làm và đào tạo
nguồn nhân lực…
Bên cạnh đó, công ty HVN cũng rất quan tâm đến các hoạt động xã hội, như hướng
dẫn lái xe an toàn và tuyên truyền an toàn giao thông nhằm xây dựng một xã hội giao
thông lành mạnh và hỗ trợ phát triển các hoạt động giáo dục, văn hóa, thể thao v.v., cũng
như các hoạt động từ thiện.
III. Phân tích tình thế marketing của Honda Việt Nam:
1. Tình thế marketing hiện tại của Honda Việt Nam:
Cả nước hiện nay có nhiều thương hiệu xe máy đang hoạt động tại Việt Nam như:
Honda, Yamaha, Suzuki, Piagio,… Trong những năm qua Honda đã được người tiêu
dùng công nhận là một trong những công ty có sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất, có
độ an toàn cao... Điều này được thể hiện thông qua doanh số bán hàng của công ty tại các
đại lý phân phối trên thị trường tiêu dùng.
Honda là một nhà sản xuất xe máy. Sản phẩm của Honda nổi tiếng và là thương hiệu
dẫn đầu được định vị về độ bền ,tiết kiệm nhiên liệu. Các nhận biết cơ bản của một nhãn
hiệu là tên gọi, logo, màu sắc, đặc điểm nhận dạng giúp phân biệt nhãn hiệu này với nhãn
hiệu khác. Với nhãn hiệu này, ta có thể thấy:
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
8
Quản trị Marketing 1.2
 Tên gọi: HONDA- vừa mạnh mẽ,
vừa độc đáo. Font chữ được thiết kế
chữ in hoa màu đỏ thể hiện sự mạnh
mẽ và sáng tạo.

 Logo: Nhìn vào logo này tất cả mọi người đều biết đây là logo của
hãng xe HVN . Logo cánh chim quen thuộc này đã để lại dấu ấn rất sâu sắc trong tâm trí
người dân Việt.
 Slogan: Một slogan thành công thường mang trong mình thông điệp ấn tượng và khơi gợi
được trí tưởng tượng của khách hàng về sản phẩm. Với Honda thay vì phải nói dài dòng
về tiêu chí của công ty muốn hướng đến. Công ty đã dùng slogan “The Power of
Dream” nói lên tiêu chí mà công ty muốn mang tới cho người tiêu dùng . HVN muốn
mang đến cho mỗi người dân Việt sự an toàn và hạnh phúc hơn trong cuộc sống. Câu
slogan này như một thông điệp mà HVN muốn gửi đến mọi khách hàng. “Trở thành một
Công ty được xã hội mong đợi”, nỗ lực hết mình vì sự phát triển của đất nước và con
người Việt Nam.
 Chiến lược sản phẩm là nền tảng chiến lược marketing của HVN, được dựa trên kế
hoạch kinh doanh với quy mô lớn dành cho sản phẩm mới, và chiến lược marketing tổng
thể cho mọi sản phẩm đang có trên thị trường. Khi xem xét chiến lược sản phẩm, HVN
quan tâm tới:
- Sản phẩm cũ trên thị trường có được người tiêu dùng chấp nhận không.
- Sản phẩm mới tung ra thị trường có thật sự mới.
- Những điểm nhấn trong sản phẩm mới và ưu thế vượt trội so với sản phẩm trước (cải tiến
về kiểu dáng, động cơ,… của xe).
- Những quy định về chất lượng của Honda Việt Nam.
Sản lượng hiện tại (tính đến tháng 6 năm 2010) của HVN là 1,5 triệu xe mỗi năm
(gồm 1 triệu xe số và 0,5 triệu xe tay ga). Với năng lực hiện có, sản lượng xe tay ga sẽ
ước đạt 1 triệu xe mỗi năm, tăng gấp đôi hiện tại.
Hiện nay, HVN có những sản phẩm xe ga gồm Click, Air Blade, Lead và mới đây là
mẫu cao cấp SH,PCX. Trong đó Air Blade và Click liên tục gây sốt trên thị trường, khiến
giá bán thực tế luôn cao hơn giá do HVN đề xuất. Doanh số cộng dồn của HVN trong 14
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
9
Quản trị Marketing 1.2
năm đã đạt 7 triệu xe. Từ 1996, lượng xe bán ra của liên doanh này tăng mạnh nhất vào

năm 2009, nâng thị phần lên 63%.
Hiện tại Honda đang cho thấy sự phát triển đúng hướng của mình tại thị trường Việt
Nam. Các sản phẩm của họ luôn có tính đột phá, họ luôn chú trong làm tăng sự tiện lợi
cho xe làm giảm nhiên liệu khi hoạt động cho xe và Honda cũng luôn luôn biết đánh giá
các tập khách hàng mà họ sẽ hướng tới để thiết kế kiểu dáng xe cho phù hợp. Ngoài
những yếu tố đó ra Honda cũng có được những mức giá hợp lý phù hợp với túi tiền của
người tiêu dùng, các dòng xe của Honda biến động giá thường ít thay đổi.
 Thị trường xe tay ga: Tháng 10/ 2006, HVN chính thức giới thiệu mẫu xe tay ga hoàn
toàn mới – dòng xe tay ga hạng nhỏ mang tên CLICK ra thị trường. Tháng 8/2007, dòng
xe tay ga Click ra mắt với tông màu mới, nâng tổng số màu của dòng xe này lên 6 màu.
Sau 9 tháng tung ra thị trường đã có gần 47.000 chiếc Click được giao đến tay khách
hàng. Tháng 4/2007, xuất xưởng xe tay ga AirBlade, được coi như mẫu xe mở đường cho
tiểu phân khúc xe tay ga nhỏ dành cho nam giới,với phong cách thể thao. 3 tháng có mặt
tại thị trường, Honda cũng đã bán được 19.500 chiếc AirBlade, trong đó chủ yếu là thị
trường các tỉnh phía Nam.
Honda tiếp tục coi Việt Nam là một trong những thị trường xe máy quan trọng nhất
với sức mua trong 2009 là 2,26 triệu chiếc, tăng 20% so với 2008 và đứng thứ tư thế giới
sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Đặc biệt, thị trường xe tay ga đã có bước tăng
trưởng rõ rệt, đạt 750.000 xe (tăng 70% so với năm 2008). HVN đã quyết định mở rộng
năng lực sản xuất xe máy lần này với mục đích chú trọng phát triển dòng xe tay ga trong
tương lai đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
 Tình thế cạnh tranh: Cùng hoạt động kinh doanh xe tay ga, trên thị trường hiện nay
ngoài HVN còn có các hãng xe như Yamaha, Piagio, SYM,… Chỉ trong vòng 2 tuần,
Honda và Yamaha, hai đại gia trên thị trường xe máy, tuyên bố xây dựng thêm nhà máy
tại Việt Nam với tổng công suất nâng thêm vào khoảng 1,5 triệu xe mỗi năm.
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
10
Quản trị Marketing 1.2
Ngày 18/7/2007, HVN thông báo xây dựng nhà máy xe máy thứ hai tại Việt Nam với
diện tích 28 ha, tổng mức đầu tư khoảng 65 triệu USD. Nhà máy mới đặt cạnh nhà máy

hiện có ở tỉnh Vĩnh Phúc và dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào nửa cuối 2008. Sản phẩm
chủ yếu của nhà máy thứ hai sẽ là dòng xe tay ga như Air Blade, Click, Future Neo, sản
lượng ước tính vào khoảng 500.000 chiếc mỗi năm. Từ cuối năm sau, năng lực sản xuất
xe máy của Honda sẽ đạt mức 1,5 triệu chiếc/năm, chiếm khoảng 50% khả năng tiêu thụ
của thị trường.
Trước đó, ngày 29/6/2007, Yamaha Việt Nam lặng lẽ khánh thành nhà máy mới tại
Khu công nghiệp Nội Bài với diện tích nhỏ hơn, 15 ha, vốn đầu tư 43 triệu USD và cũng
sẽ đi vào hoạt động từ cuối 2008. Tuy nhiên, sản lượng dự kiến của nhà máy Yamaha mới
lên tới 1 triệu chiếc/năm, nâng tổng công suất của cả hai lên mức 1,5 triệu chiếc.
Như vậy đến cuối 2008, Yamaha có năng lực sản xuất không thua kém Honda và thị
trường hứa hẹn sẽ có những cuộc cạnh tranh khốc liệt về sản phẩm và giá bán giữa hai
"ông lớn" này. Tuy nhiên, sự bành trướng sẽ khiến không ít doanh nghiệp gặp khó khăn,
nhất là các công ty trong nước, bởi Yamaha và Honda đã chiếm gần hết sản lượng 3 triệu
xe mỗi năm, nếu cả hai đạt công suất thiết kế.
Việc Yamaha và Honda cùng đầu tư nâng sản lượng cho thấy hai nhà sản xuất này
nhận định thị trường xe máy Việt Nam còn nhiều tiềm năng, đặc biệt là dòng xe số tự
động. Ngoài hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp với nhau là Yamaha và Honda, phân khúc
này còn có sự tham gia của những liên doanh như Suzuki, SYM, các đơn vị trong nước
và một nhân tố mới là Piaggio.
Dù có mức đầu tư khiêm tốn 15 triệu USD vào nhà máy có diện tích 3 ha nhưng
Piaggio vẫn là đối thủ đáng gờm. Với sản phẩm chính là Vespa, Piaggio là hãng đầu tiên
lắp ráp xe tay ga cao cấp tại Việt Nam, tạo lợi thế về giá và hệ thống bảo hành trước các
mẫu xe nhập khẩu của Honda và Yamaha.
Ðể đạt được mục tiêu tạo cơn sốt và biến thành làn sóng dư luận đòi hỏi sản phẩm
được tung ra phải có sức mạnh nhất định trên thị trường dựa vào một thương hiệu vốn
có. Trong năm 2008, xe tay ga SCR do Honda Trung Quốc sản xuất đã tạo cơn sốt trong
Nhóm 2 – Lớp: 1007BMKT0311
11

×