TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGÀNH CHÈ VIỆT NAM ĐẾN 2015
GVHD: TS. Lê Văn Đại
Nhóm : 14
SVTH : Phạm Thúy An
Nguyễn Thị Vân Anh
Phan Tuấn Kiệt
Lê Trọng Bằng
Huỳnh Thanh Hiển
Nguyễn Mậu Hồng Mẫn
Dương Thị Ngọc Sương
Phạm Ngọc Thơng
Trần Thị Thùy Trinh
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1.Thực trạng ngành chè Việt Nam
2. Chiến lược nâng cao hiệu quả
ngành chè Việt Nam đến năm 2015
3. Kết luận
Thực trạng ngành chè Việt Nam
Theo thư tịch cổ Việt
Nam, cây chè đã có từ
xa xưa dưới dạng cây
chè vườn hộ gia đình
vùng châu thổ Sơng
hồng và cây chè rừng ở
vùng núi phía bắc.
Lịch sử trồng chè Việt
Nam có từ lâu đời,
nhưng cây chè được
khai thác và trồng với
diện tích lớn mới bắt đầu
khoảng hơn 50 năm nay.
Tầm nhìn - Sứ mạng
Chè Việt Nam là cây cơng nghiệp thế mạnh của Việt
Nam.
Việt Nam đứng thứ 5 về diện tích, thứ 6 thế giới về xuất
khẩu. Chè phân bổ trên 35 tỉnh, nhưng tập trung ở 12 tỉnh
trọng điểm. Chiếm 94% diện tích tồn quốc khoảng một
thập niên gần đây sản xuất và xuất khẩu. Chè của Việt
Nam có bước tăng trưởng khá cả về diện tích, năng suất
và chất lượng.
Hướng tới chè “Việt Nam sẽ là nước sản xuất xuất khẩu
chè đứng số 1 Thế giới”.
Mơi trường bên ngồi
Dân số
Kinh tế
Chính trị pháp luật
Văn hóa
Cơ hội cho ngành chè Việt Nam
SP chè của Việt nam đã có mặt trên 118 quốc gia vùng
lãnh thổ trên thế giới trong đó thương hiệu “Che Viet”
đã được đăng ký bảo hộ tại 77 thị trường quố gia.
Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới
về sản lượng cũng như kim nghạch xuất khẩu chè.
Cơ hội cho ngành chè Việt Nam
Cả nước có 35 tỉnh trồng chè chiếm tổng diện
tích hơn 131.500ha và bình qn năng suất đạt
6,5 tấn búp tươi/ha cung cấp nguyên liệu cho
700 cơ sở và nhà máy sản xuất chè khô ở VN.
Các thị trường nhập khẩu của sản phẩm chè
Việt Nam phải kể tới Pakistan, Nga, Đài Loan,
Trung Quốc, Afganistan.
Thách thức cho ngành chè Việt Nam
Chè Việt Nam chưa có thương hiệu trên thế
giới.
Thương hiệu quốc gia “Che Viet” đã được xây
dựng, được đăng ký bảo hộ ở 77 quốc gia trên
thế giới tuy nhiên chỉ có 20 doanh nghiệp đăng
ký tham gia sản xuất theo đúng tiêu chuẩn.
Mơi trường bên trong
Việt Nam là nước đứng thứ 5 trên thế giới về
diện tích trồng chè. Chè phân bổ ở 35 tỉnh
nhưng tập trung ở 12 tỉnh trọng điểm chiếm
94% diện tích tồn quốc theo thống kê (2005 –
2009) diện tích chè Việt Nam từ 122,5 nghìn ha
đã tăng lên 128,1 nghìn ha sản xuất tăng từ
570 nghìn tấn lên 788,7 nghìn tấn và khoảng 6
triệu lao động tham gia ngành sản xuất chè.
Phân tích nguồn lực hữu hình
Cả thế giới có 40 nước trồng chè và
uống trà đã trở thành thói quen của
nhiều nước trên thế giới
Phân tích nguồn lực vơ hình
Kỹ thuật
Sáng tạo
Danh tiếng
Điểm mạnh (S)
Ưu thế về khí hậu, tài ngun đất đai.
Nguồn lao động dồi dào.
Sự ưa chuộng của thị trường thế giới.
Nhiều giống chè đặc sản địa phương và
các giống chè nhập khẩu có chất lượng.
Người dân cần cù, chăm chỉ, tiếp thu
nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Sự quan tâm và đầu tư của Nhà nước
trong xây dựng thương hiệu “Che Viet”.
Uống chè là văn hóa của người Việt Nam
Cơ hội (O)
Xu hướng NTD: chuyển từ cà phê, nước trái
cây sang loại đồ uống phổ thơng hơn như
chè.
Sự quan tâm của nhà nước về việc mở rộng
diện tích trồng chè.
Xuất khẩu sản phẩm của các nghành nơng
lâm ngư vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong cơ
cấu xuất khẩu của Việt Nam.
Lợi thế về chi phí nhân cơng rẻ.
Điểm yếu (W)
Chưa có thương chè Việt Nam trên thế
giới
Chất lượng chè xuất khẩu còn thấp.
Khoảng 95% chè xuất khẩu dưới dạng
nguyên liệu thơ, giá bán thấp so với giá
chè thế giới .
Sản xuất chè cịn chưa đảm bảo an tồn
vệ sinh thực phẩm.
Sản xuất và chế biến chè ở tại các nhà
máy với công nghệ cũ.
Thách thức (T)
Thị trường chè xuất khẩu của Việt Nam chưa
thật sự ổn định. Tình trạng cạnh tranh
ngun liệu ngày càng quyết liệt, Việt
Sản phẩm chè Việt Nam cịn nhiều khuyết
điểm, khơng ổn định chất lượng
Theo thống kê của Uỷ ban chè quốc tế, giá
chè Việt Nam chưa bằng một nửa giá của Sri
Lanka và Ấn Độ, giá chè Trung Quốc cũng
cao hơn 45% so với chè Việt Nam
Quan điểm xây dựng chiến lược kinh doanh
của Ngành chè đến năm 2015
Ngành chè phải phát triển theo hướng công nghiệp
hiện đại, bền vững, nâng cao chất lượng và giá trị gia
tăng đi đôi với việc thiết lập mối liên kết kinh tế
chặt chẽ giữa doanh nghiệp chế biến xuất khẩu với
người trồng chè.
Ngành chè cần làm tốt hơn nữa cơng tác phân tích và
nghiên cứu thị trường, xác định được thị trường
trọng tâm, thị trường tiềm năng, xác định sản phẩm
chủ lực… để sản phẩm chè Việt Nam thực sự có chỗ
đứng trên thị trường thế giới.
Tôn chỉ hoạt động của hiệp hội chè Việt Nam
Hiệp hội Chè Việt Nam là tổ chức đại diện cho tổ
chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng chè của Việt Nam nhằm
mục đích:
Bảo vệ và hỗ trợ doanh nghiệp chè;
Góp phần phát triển kinh tế văn hố xã hội của
đất nước;
Thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại,
khoa học và cơng nghệ, trên cơ sở bình đẳng và
cùng có lợi, giữa ngành Chè Việt Nam với ngành
Chè các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Sứ mệnh của hiệp hội chè Việt Nam
Khẳng định Chè Việt sẽ được biết đến như một
thương hiệu chè của Việt Nam và vươn tầm thế
giới;
Đảm bảo nghành chè phát triển theo hướng công
nghiệp hiện đại, bền vững trên cả 3 mặt kinh tế,
xã hội và môi trường.Trên cơ sở thiết lập mối liên
kết kinh tế chặt chẽ giữa doanh nghiệp chế biến
với người trồng chè;
Kết hợp phát triển công nghiệp chế biến hiện đại
với đầu tư công nghệ truyền thống.
Lựa chọn chiến lược
Chiến lược xâm nhập thị trường
Tập trung nỗ lực nghiên cứu thị trường về tiêu thụ
chè ở trong nước và quốc tế, xác định được thị trường
trọng tâm và sản phẩm chủ lực.
Chú trọng, tăng cường hiệu quả của hoạt động
Marketing trên cơ sở phối hợp 4P’S: sản phẩm
(Product), giá cả (Price), chiêu thị (Promotion) và phân
phối.
Chiến lược về phát triển sản phẩm
Tiến hành quy hoạch phát triển chè, tăng lượng đầu
vào cho ngun liệu chè;
Tăng cường cơng tác khoa học cơng nghệ và chuyển
giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất và chế biến
chè;
Tiến hành đổi mới cơ cấu giống, tập trung các giải
pháp cải tạo đất, tiến hành tốt các khâu kỹ thuật
thâm canh;
Đa dạng hóa sản phẩm gắn với nhu cầu thị trường.
Khuyến khích, tun truyền mọi thành phần kinh
tế đầu tư phát triển các cơ sở cơng nghiệp chế biến
chè theo quy hoạch;
Từng bước hiện đại hóa các cơ sở đã có theo hướng
tăng nhanh tỷ lệ các sản phẩm chè tinh chế, đảm
bảo đủ cơng suất chế biến có chất lượng cao và đa
dạng hóa sản phẩm;
Tái tổ chức sản xuất ngành chè;
Chăn đứng tình trạng cắt ghép phá chè .
Kết luận
Với sản lượng bình quân hằng năm đạt 180.000
tấn, trong đó xuất khẩu được 130.000 tấn, hiện
nước ta là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về
xuất khẩu chè. Nhưng do chất lượng kém, chưa có
thương hiệu cũng như năng lực xuất khẩu của
doanh nghiệp cịn thấp nên giá chè thơ xuất khẩu
của Việt Nam hiện chỉ bằng một nửa giá chè thế
giới.
Để khắc phục được tình trạng hiện tại đó cũng như
để phát huy, phát triển nghành chè Việt Nam trong
thời gian tới. Hiệp hội Chè Việt Nam đã và đang
phấn đấu xây dựng một thương hiệu Chè Việt
(CheViet) vươn tầm thế giới với sự đảm bảo về chất
lượng cũng như an tồn của sản phẩm. Tạo uy tín
vững bền cho thương hiệu chè Việt Nam. Đem lại
nhiều lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng cũng
như sự phát triển cho nền kinh tế của đất nước.