Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thực trạng hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam và các bất cập về chính sách vĩ mô trong hoạt động cho vay vốn bảo vệ môi trường của quỹ Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.31 KB, 55 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài thập kỷ trở lại đây, cùng với khoa hoc và công nghệ con người
đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của kinh tế. Tuy nhiên thực tế những vấn
đề gặp phải như sự nghèo đói, ơ nhiễm mơi trườn, nước sạch… đang đặt ra
cho các quốc gia một câu hỏi lớn đó là làm sao vừa mang lại cuộc sống cho
người dân của nước họ được tốt hơn nhưng vẫn đảm bảo giả quyết được các
vấn đề có tính chất tồn cầu như trên. Đăc biệt các vấn đề đó đang diễ ra
mạnh mẽ ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam kể từ
khi đổi mới nền kinh tế thay đổi nhanh chóng, tuy nhiên hậu quả của nó là sự
cạn kiệt tài ngun, ơ nhiễm mơi trường, nghèo đói và bệnh tật… cũng đang
làm cản trở lớn trong mục tiêu phát triển bền vứng của Đảng và Nhà nước.
Sớm nhận thức được điều đó, trong những năm gần đây chính phủ đã quan
tâm hơn tới những vấn đề này trong đó có vấn đề bảo vệ môi trường. Luật bảo
vệ môi trường năm 93 và sủa đổi năm 2005 luật bảo vệ môi trường được sửa
đổi tạo khunng pháp lý và là cơ sở cho các chính sách về mơi trường ra đời.
Sự ra đời của quỹ Bảo Vệ Môi Trường năm 2003 nhằm hỗ trợ cho hoạt động
phát triển bền vững. Tất cả những yếu tố đó cho thấy Việt Nam đang và sẽ
chuẩn bị cho tiến trình phát triển bền vững. Song do đặc điểm của nền kinh
tế, kinh nghiệm, sự quản lý yếu kém…nên vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế
trong chính sách quản lý và bảo vệ mơi trường của nước ta..Để mang lại nhận
thức đúng đắn và tìm hiểu hoạt động thực tiễn hoạt động của quỹ Bảo vệ Mơi
Trường Việt Nam cũng như những vấn đề cịn tồn tại và hạn chế từ phía quỹ
và từ phía chính sách của Nhà Nước tôi đã chọn đề tài nghiên cứu "Thực
trạng hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam và các bất cập về
chính sách vĩ mơ trong hoạt động cho vay vốn bảo vệ môi trường của quỹ
Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam”


SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Vấn đề nghiên cứu trả lời cho câu hỏi “hoạt động của quỹ bảo vệ Môi
Trương Việt Nam như thế nào và bất cập chính sách có liên quan là gì “.
Phương pháp nghiên cứu được tiếp cận theo nguyên lý kinh tế học cùng với
tìm hiểu thực tiền của quỹ và suy luận. Phạm vi nghiên cứu hoạt động thực
tiễn của quỹ bảo vệ môi trường và các bất cập chính sách tài khóa, tiền tệ.
Bài nghiên cứu bao gơm có 3 chương
- Chương I :Cơ sở lý luận chính sách vĩ mơ trong hoạt động bảo vệ môi trường
- Chương II :Thực trạng hoạt động của quỹ Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam
- Chương III :Các bất cập chính sách và kiến nghị đè suất.

SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

3

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH VĨ MƠ TRONG
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
I. Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là chính sách điều chỉnh tổng mức hoạt động của nền
kinh tế thơng qua chính sách chi tiêu cơng và thuế. Chính sách tài khóa là một

trong những chính sách vĩ mơ cơ bản góp phần thực hiện vai trị kinh tế của
chính phủ trong nền kinh tế thị trường nhằm hạn chế các khuyết tật của cơ chế
thị trường hướng nền kinh tế tới hiệu quả, công bằng và ổn định.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại thì chính sách tài khóa được sử
dụng thường xuyên để can thiệp vào nền kinh tế. Nó có vai trị quan trọng
trong điều hành của chính phủ nhằm đạt được mục tiêu về tăng trưởng sản
lượng, gia tăng việc làm và điều chỉnh mức giá một cách hợp lý.
Chính sách tài khóa mở rộng (tăng chi tiêu công và giảm thuế) sẽ được
áp dụng khi kinh tế tăng trưởng chậm hoặc ở tình trạng suy thối, GDP giảm
so với năm trước, tỉ lệ thất nghiệp tăng cao…khi chính phủ tăng chi tiêu mua
hàng hóa ở khu vực tư nhân (hay nhà nước) sẽ thúc đẩy nền sản xuất tăng
thêm sản lượng, thu hút nguồn lao động nhằm giảm thất nghiệp. Ngược lại
chính sách tài khóa thắt chặt ( giảm chi tiêu công ,tăng thuế) sẽ được áp dụng
khi nền kinh tế rơi vào tình trạng phát triển nóng ,tốc độ tăng trưởng đi kèm
với lạm phát cao nhằm giúp nền kinh tế ổn định. Trong trường hợp này hạn
chế tiêu dùng và đầu tư xã hội là mục đích của chính sách.
1. Chính sách thuế
Thuế là khoản đóng góp theo nghĩa vụ bắt buộc được quy định bằng luật
mà mỗi thành viên trong xã hội động kích thích hay kìm hãm kinh tế mà cịn
có mối quan hệ mật thiết đến đời sống vật chất và mỗi tổ chức kinh tế phải
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

4

nộp vào ngân sách nhà nước. Thuế khơng những là nguồn thu quan trọng có
tác, tinh thần của mọi người dân trong xã hội.
Thuế là công cụ quan trọng của chính sách tài khóa nhằm điều tiết kinh

tế vĩ mô. Ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thì vai trị quan
trọng nhất của thuế là huy động các nguồn thu để tài trợ cho các hoạt động
cơng cộng. Nó cịn có tác động lớn đến sự ổn định thu nhập và giá cả. Chẳng
hạ khi chính phủ có thâm hụt ngân sách thì một trong những biện pháp bù đắp
là tăng thuế, thu nhập khả dụng của dân cư giảm đi làm giảm tiêu dung, giảm
sức mua và do đó có thể làm giảm giá , ảnh hưởng đến sản xuất và sản lượng
của nền kinh tế. Gần đây chính phủ đã và đang có biện pháp tăng cường quản
lý thuế thu nhập cá nhân. Đây là loại thuế quan trọng trong việc giúp chính
phủ phân phố lai thu nhập, của cải của xã hội nhằm nần cao phuc lợi xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân cao có thể gây ra ảnh hưởng người dân tiết kiệm hơn
và điều ngược lại thì tiết kiệm ít hơn. Vì vậy khi hoạch định chính sách thuế ,
các nhà hoạch định phải chú ý kết hợp mục tiêu huy động nguồn lực cho ngân
sách nhà nước với mục tiêu khác như khuyến khích tăng nguồn lực cho khu
vực kinh tế tư nhân, cải thiện phân phối thu nhập và tính khả thi trong quản
lý. Để có một hệ thống thuế tốt thì các nhà hoạch định cần chú ý đến các tính
chất như sau:
+ Hiệu quả kinh tế: thuế là cần thiết nhưng khi hoạch định cần tôn trọng
nguyên tắc phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả. Điều đó có nghĩa là thuế
khơng nên can thiệp vào nguyên tắc trên.
+ Tính giản đơn: giúp cho việc quản lý dễ dàng và khơng tốn kém
+ Tính linh hoạt: bất kỳ một nền kinh tế nào cũng là nền kinh tế động,
tùy từng hoàn cảnh và sự biến chuyển của nền kinh tế mà hệ thống thuế cần
có tính linh hoạt để thích ứng với những điều kiện trên.
+ Tính cơng bằng: Đảm bảo sự cơng bằng trong việc đối xủ với các cá
nhân trong xã hội. Đây cũng là đặc tính quan trọng nhằm ổn định chính trị
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp


5

+ Tính khả thi: xây dựng hệ thống thuế cần phải được đảm bảo áp dụng
được trong nền kinh tế, mang lại hiệu quả cao, quản lý dễ và thuyết phục
được đối tượng nộp thuế.
Trên cở sở không đi nghiên cứu sâu vào thuế mà chỉ là rõ những đặc
điểm, vai trị cũng như chính sách thuế áp dụng trong lĩnh vực môi trường,
nội dung này sẽ đề cập tới các vấn đề sau đây.
1.1. Thuế và tính hiệu quả
Việc áp dụng chính sách thuế đối với các thành viên kinh tế trong xã hội
theo quy định của pháp luật nhằm mang lại hiệu quả mong muốn của chính phủ
như việc tạo động cơ hoạt động, sản xuất lành mạnh, tăng nguồn thu cho ngân
sách. Ngoài ra thơng qua thuế chính phủ có thể điều chỉnh mức sản lượng trong
từng hoàn cảnh cụ thể phù hợp với những bước đi của nền kinh tế.
Thuế cần đảm bảo tính hiệu quả trong phân bổ nguồn lực cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo phân bổ nguồn lực tối ưu, tránh những
ảnh hưởng bóp méo đến phân bổ nguồn lực là một trong những tiêu thức quan
trọng để đánh giá hệ thống thuế. Tiêu thức này còn gọi là tính trung lập của
thuế vì phản ánh việc áp dụng thuế có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế xã
hội. Ảnh hưởng bóp méo càng thấp thì thuế càng trung lập và hiệu quả càng
cao. Bên cạnh đó tính hiệu quả cịn có thể được hiểu là tiết kiệm chi phí thực
hiện pháp luật thuế đối với cả cơ quan thu thuế và đối tượng nộp thuế. Trong
một số trường hợp số thuế thu được thấp trong khi chi phí quản lý lớn sẽ
khơng đảm bảo được hiệu quả chung của nền kinh tế.
Một đề xuất nào đó sẽ ảnh hưởng ra sao tới hiệu quả của nền kinh tế? Nó
có tạo ra hay làm gia tăng những xáo trộn, bóp méo trong cơ chế giá mà từ đó
có thể ảnh hưởng tới hành vi của người tiêu dùng và nhà sản xuất không? Một
sắc thuế áp dụng đối với hàng hóa này mà khơng áp dụng đối với hàng hóa
khác có thể khiến người tiêu dùng chuyển sang tiêu dùng những hàng hóa
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49



Chuyên đề tốt nghiệp

6

không phải chịu thuế, và điều này có thể như mong muốn hoặc cũng có thể
khơng như mong muốn của nhà hoạch định chính sách thuế. Hơn nữa, việc
đánh thuế có thể làm cho những méo mó đang tồn tại bị mất đi, và một ví dụ
thường thấy là việc đánh thuế đối với việc gây ô nhiễm
1.2. Thuế và tính cơng bằng
Đánh thuế đối với các thành viên kinh tế cịn mang lại nguồn thu cho
chính phủ, thơng qua đó chính phủ có thể dùng nó để phân phối lại, đầu tư
cho cơ sở hạ tầng giao thơng cơng cộng, các cơng trình phúc lợi xã hội, các
chương trình như: xóa đói giảm nghèo vay vốn phát triển kinh tế, bảo vệ môi
trường, trợ cấp cho người tàn tật, người già không nơi nương tựa…
Thuế cần đảm bảo tính cơng bằng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối
tượng. ở đây chúng ta cần phải hiểu rằng cơng bằng khơng có nghĩa là cào
bằng bình qn giữa các đối tượng mà cần hiểu theo hai đặc tính cơng bằng
đó là cơng bằng theo chiều ngang và cơng bằng theo chiều dọc. Cơng bằng
theo chiều ngang có nghĩa là các đối tượng nộp thuế có thu nhập như nhau thì
chịu mức thuế suất bằng nhau. Cơng bằng theo chiều dọc có nghĩa là đối
tượng nộp thuế có thu nhập lớn hơn thì chịu mức thuế suất lớn hơn. Chẳng
hạn ,theo quy định của thuế thu nhập cá nhân, người có thu nhập cao hơn thì
phải nộp mức thuế lớn hơn người co thu nhập thấp hơn. Sở dĩ có ngun lý
cơng bằng vì người có thu nhập cao hơn thường đánh giá lợi ích nhận được từ
hang hóa, dịch vụ cơng cao hơn so với đối tượng có thu nhập thấp hơn hoặc
thực tế họ có điều kiện nhận được nhiều lợi ích hơn từ các hang hóa và dịch
vụ này.
Tính cơng bằng của thuế chủ yếu được thể hiện qua tính chất lũy tiến,

ngang bằng hay lũy thoái của thuế suất. Chẳng hạn so với thu nhập của các
đối tượng nộp thuế, thuế thu nhập cá nhân với biểu thuế suất lũy tiến từ 535% tùy theo mức thu nhập chịu thuế từ thấp đến cao từ thấp đến cao là tương
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

7

đối công bằng. Thuế thu nhập doanh nghiệp là ngang bằng vì đánh cùng một
mức thuế suất 25% đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Trong khi đó thuế
VAT thu 10% trên giá hang hóa, dịch vụ đối với mọi đối tượng, kể cả người
giàu lẫn người nghèo. Khi đó thuế thể hiện tính lũy thối vì tỷ lệ số thuế phải
nộp trên thu nhập của người giàu đối với thu nhập của người nghèo sễ thấp
hơn. Do vậy tính cơng bằng của thuế chỉ mang tính tương đối.
Tuy nhiên thuế cũng tạo ra nhiều gánh nặng cho cả người sản xuất lẫn
tiêu dùng . Thuế sẽ ảnh hưởng tới giá cả, lãi suất và còn nhiều nhân tố khác
nữa. Ví dụ, việc tăng thuế đối với xe hơi nhập khẩu sẽ tác động một phần tới
những người tiêu dùng loại xe này, nhưng nó cũng sẽ tác động một phần tới
những nhà sản xuất xe. Ngoài ra cũng có một vấn đề tư bản hóa thuế. Điều
này xảy ra khi mà việc đánh thuế thu nhập hay chi tiêu sẽ ảnh hưởng tới giá
trị của tài sản. Ví dụ, việc đánh thuế đối với lãi từ cho vay thế chấp nhà sẽ ảnh
hưởng tới giá nhà. Trong rất nhiều trường hợp, việc giảm lãi cho vay thế chấp
nhà sẽ chỉ làm cho giá nhà tăng lên.
1.3 Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường là cơng cụ hữu ích cho cơng tác bảo vệ mơi
trường. nó cũng hỗ trợ cho khung pháp lý của luật bảo vệ mơi trường và góp
phần vào tăng nguồn thu cho ngân sách chính phủ.
Tháng 10 năm 2010 dự thảo luật thuế bảo vệ môi trường đã được quốc
hội thông qua và dự định sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2012. Có thể

nói đây là lần đầu tiên luật thuế môi trường ra đời cho thấy sự quan tâm
nghiêm túc của nhà nước đến vấn đề mơi trường đang suy thối trầm trọng
như hiện nay. Luật thuế bảo vệ môi trường cùng với luật bảo vệ mơi trường
sửa đổi năm 2005 góp phần hồn thiện tính đồng bộ trong khung pháp lý và
đảm bảo chủ chương phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước .
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Nội dung của Luật Thuế môi trường
Luật Thuế mơi trường dự thảo 5 nhóm hàng bao gồm: xăng dầu, than,
dung dịch HCFC, túi nhựa xốp, thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm hạn chế sử
dụng là những mặt hàng phải chịu thuế mơi trường. Trong đó, xăng dầu chịu
mức thuế từ 1.000-4000 đồng/lít (so với dự thảo trước đây mức thuế đã giảm
xuống 2.000 đồng/lít), nhiên liệu bay 1.000-3000 đồng/lít, dầu từ 300-2.000
đồng/lít. Cịn than chịu mức thuế từ 6.000-30.000 đồng/tấn; dung dịch HCFC
từ 1.000-5.000 đồng/kg; túi nhựa xốp 20.000-30.000 đồng/kg và thuốc bảo vệ
thực vật hạn chế sử dụng từ 500-5.000 đồng/kg.
Dự thảo Luật Thuế môi trường cũng quy định người nộp thuế là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất và nhập khẩu hàng hóa thay vì sản xuất và kinh
doanh. khi Luật chính thức được đi vào thực tiễn, các cơ quan Hải quan ở các
cửa khẩu sẽ là người trực tiếp tham gia việc thực thi bởi đối tượng thu thuế
trong Luật Thuế bảo vệ mơi trường chính là những sản phẩm hàng hóa khi sử
dụng sẽ gây ra ơ nhiễm mơi trường. Đối với hàng nhập khẩu và hàng sản xuất
trong nước thì bộ Tài Chính sẽ trực tiếp thu.
Việc ban hành một luật thuế môi trường là rất cần thiết để hạn chế những
tác động gây hại cho môi trường từ các doanh nghiệp và người dân. Đã có

nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện đánh thuế môi trường rất thành công
như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, hay Ấn Độ…Chúng ta có thể học hỏi thêm
kinh nghiệm thực tiễn từ các quốc gia đi trước này. Tuy nhiên, bên cạnh đó,
Việt Nam cần khuyến khích các sáng kiến, các giải pháp thay thế, đủ sức cạnh
tranh, độ tin cậy và an toàn, tạo thêm cơ hội lựa chọn cho nhà sản xuất và
người tiêu dùng tìm tới phương pháp giảm ô nhiễm mới.
2. Chi tiêu công
2.1 Tổng quan chi tiêu cơng một số năm gần đây
Chi tiêu cơng có liên quan chặt chẽ tới chi tiêu ngân sách của chính phủ.
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chun đề tốt nghiệp

9

Đó là việc chính phủ trích ngân sách mua hàng hóa cơng cộng, xây dựng cơ
sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế cùng với việc nâng cao phúc lợi xã hội và
đời sống của nhân dân. Trong các năm từ 2003 trở lại đây, tốc độ tăng chi
ngân sách vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao, trung bình khoảng 22% một năm,
trong đó các năm 2007 và 2008 có mức tăng rất cao, lần lượt là 27.5% và
24.5%. Từ năm 2008 trở lại đây mức chi tiêu chính phủ cịn cao hơn nữa.
Ngun nhân là do chính phủ thực hiện cải cách tiền lương, trong đó lương
cơ bản liên tục tăng trong các năm từ 2004 tới nay và sẽ còn tiếp tục điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế. Một nguyên nhân
khác là do chính phủ đã tăng chi kích cầu sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm
2008. Qua đó chính phủ đã tăng đầu tư cơng, hỗ trợ lãi xuất ngắn, trung và
dài hạn cho các doanh nghiệp sản xuất… làm tăng bội chi của chính phủ. Đó
cũng chính là ngun nhân góp phần làm gia tăng tình hình lạm phát, giá cả
hàng hóa và dịch vụ tăng trong những năm gần đây gây khó khăn cho đời

sống một bộ phận người dân.
Đồ thị: kết quả thu chi ngân sách 1995-2008

Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế( 1998,2003) và ngân hang thế giới (2009)
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

10

2.2 Chi tiêu công cho môi trường
Về việc chi ngân sách cho vấn đề bảo vệ môi trường thì cùng với sự ra
đời của Luật thuế Mơi trường năm 1993 và sửa đồi năm 2005, Hàng năm
chính phủ đã giành một khoản ngân sách đầu tư vào một số cơng trình giải
quyết vấn đề mơi trường như: các nhà máy xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt,
cơng nghiệp… và dành kinh phí để hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp đầu
tư vào các lĩnh vực mơi trường, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hệ
thống xử lý rác thải gây ô nhiễm trong hoạt động sản xuất. Đặc biệt với quyết
định 82/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002 của thủ tướng chính phủ về việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam với vốn điều
lệ ban đầu là 200 tỉ đồng và đến nay đã bổ sung lên 500 tỉ đồng đã cho thấy sự
quan tâm đúng đắn và mạnh mẽ hơn của chính phủ trong việc bảo vệ mơi
trường . Cụ thể hơn về vấn đề này sẽ được đề cập trong chương III (mục 1.2
phần II)
II. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế chủ yếu thông qua việc điều
tiết lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên cung ứng tiền tệ chỉ tác động đến nền
kinh tế một cách gián tiếp thông qua cơ chế lan truyền thông qua sự thay đổi
của lãi suất, tỷ giá hối đoái và sự phản ứng của khu vực tư nhân trong việc

quyết định tiêu dùng, sản xuất, đầu tư, xuất khẩu và nhập khẩu.
1. Chính sách lãi suất
1.1 Khái niệm
Chính sách lãi suất là chính sách vĩ mơ rất quan trọng, là cơng cụ trực
tiếp để chính phủ có thể điều tiết sản lượng của nền kinh tế thông qua việc
tăng, giảm lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn. Trong thời kỳ nền kinh tế suy
thoái, hay có lạm phát cao ngân hàng Trung ương sẽ trực tiếp tác động đến lãi
suất để điều chỉnh cung tiền cho phù hợp với nền kinh tế.
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

11

1.2 Chính sách lãi suất cho vay ưu đãi đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Việc cho vay với lãi suất ưu đãi là chính sách cần thiết của chính phủ
trong thời kỳ kinh tế suy thối hoặc khó khăn nhắm kích thích sản xuất.
Trong lĩnh vực môi trường, cho vay ưu đãi giúp các nhà đầu tư và các doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực môi trường hoặc công nghệ sản xuất sạch nhằm
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, tiến tới một nền kinh tế xanh.
Đối tượng cho vay
Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam là
tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư hoặc phương án đề nghị tài trợ thực hiện
các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; dự
án đầu tư thực hiện việc phịng, chống, khắc phục ơ nhiễm, suy thối và sự cố
mơi trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết các vấn
đề môi trường cục bộ nhưng có phạm vi ảnh hưởng lớn.
Tiêu chí xét duyệt dự án
•Tiêu chí 1: Tính cấp thiết và hiệu quả bảo vệ mơi trường.

•Tiêu chí 2: Quy mơ và đặc thù.
•Tiêu chí 3: Tính kinh tế và khả năng trả nợ.
•Tiêu chí 4: Tính nhân rộng, bền vững.
•Tiêu chí 5: Ưu thế áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp, đặc biệt là
cơng nghệ trong nước.
•Tiêu chí 6: Phục vụ trực tiếp các chính sách của Nhà nước về bao vệ
mơi trường.
Các Lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ tài chính
•Xử lý chất thải cơng nghiệp của các khu cơng nghiệp (KCN);
•Xử lý ô nhiễm môi trường của các đơn vị trực thuộc QĐ64 (xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm mơi trường nghiêm trọng);
•Xử lý nước thải của các nhà máy, xi nghiệp;
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chun đề tốt nghiệp

12

•Xử lý ơ nhiễm làng nghề (nước, khơng khí, chất thải rắn);
•Xử lý chất thải sinh hoạt;
•Xử lý khói bụi xi măng và các loại bụi khác;
•Triển khai các công nghệ sạch, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng
lượng;
•Sản xuất các sản phẩm bảo vệ mơi trường;
•Xã hội hóa thu gom rác thải.
Các nội dung ưu tiên hỗ trợ tài chính
•Dự án nằm trong danh mục thuộc Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ban hành kèm theo Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

•Xử lý chất thải khu đơ thị, làng nghề, bệnh viện;
•Khắc phục sự cố mơi trường;
•Nghiên cứu và triển khai các biện pháp phịng ngừa sự cố mơi trường;
•Nghiên cứu và triển khai các cơng nghệ thân thiện mơi trường;
•Bảo vệ và cải thiện các hệ sinh thái nhạy cảm, chú trọng vùng đất ngập
nước, các khu bảo tồn trên cạn, dưới nước;
•Bảo tồn nguồn gen và các loài động thực vật quý hiếm, đặc hữu;
•Giáo dục mơi trường học đường;
•Xây dựng và duy trì các phong trào nhằm tạo thói quen, nếp sống gần
gũi, gắn bó với thiên nhiên của cộng đồng dân cư;
•Truyền thơng về bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững;
•Khen thưởng bảo vệ mơi trường.
Hình thức triển khai
•Ngun tắc vay: Chủ đầu tư có các dự án bảo vệ môi trường tại Việt
Nam được Quỹ cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

13

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hồn trả vốn vay đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
•Điều kiện vay: Quỹ xem xét và quyết định cho vay khi Chủ đầu tư vay
vốn có đủ các điều kiện sau đây:
- Thuộc đối tượng cho vay của Quỹ;
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
- Dự án của Chủ đầu tư đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo

quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Hồ sơ vay vốn được Quỹ thẩm định và chấp nhận;
- Có khả năng tài chính và khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết ghi tại
hồ sơ đề nghị vay vốn;
- Phải đảm bảo nguồn vốn đối ứng tham gia đầu tư theo đúng tiến độ đã
xác định trong hồ sơ đề nghị vay vốn;
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Quỹ.
•Mức vốn vay:
- Bộ Tài chính hướng dẫn quy định về mức vốn cho vay của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Giám đốc Quỹ quyết định cho vay
trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép và phù hợp với kế hoạch sử
dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản lý
Quỹ phê duyệt.
•Thời hạn vay
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của
Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của
người vay, nhưng không quá 10 (mười) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định.
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

14

•Lãi suất vay
Lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Giám đốc
Quỹ quyết định đối với từng dự án vay vốn cụ thể thuộc đối tượng quy định
của Quỹ nhưng không vượt quá mức trần lãi suất áp dụng đối với các khoản

cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam do Bộ Tài
chính quy định.
•Bảo đảm tiền vay
- Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam cho vay trên cơ sở có tài sản bảo
đảm bằng các hình thức thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Trình tự, thủ
tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp
luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan;
- Trong trường hợp việc cho vay khơng có tài sản bảo đảm đối với từng
dự án đầu tư sẽ do Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định sau khi đã tham khảo ý
kiến của các thành viên Ban điều hành Quỹ.
2. Chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá tác động trực tiếp đến cán cân thương mại quốc tế theo
mục tiêu đã định trước của nhà nước. Nó ra đời từ hoạt động thương mại quốc
tế và quay trở lại tác động thúc đẩy phát triển hoạt động ngoại thương. Tỷ giá
hối đối có tác động lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa và tư bản. Do đó nó có
tác động khơng nhỏ đến nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tiến tới nền kinh tế
thị trường Ngân hàng Nhà nước đang dần áp dụng cơ chế tỷ giá theo hướng
ngày càng linh hoạt hơn. NHNN đang thực thi lộ trình linh hoạt hóa tỷ giá kể
từ năm 2004 qua nhiều bước. Trước hết là bãi bỏ các trần cố định về tỷ giá kỳ
hạn để thay bằng chênh lệch lãi suất (tháng 5-2004). Tiếp đến là thừa nhận tính
tự do chuyển đổi của các ngoại tệ mạnh, cho phép chuyển đổi giữa các ngoại tệ
khơng cần chứng từ, chính thức áp dụng quyền chọn ngoại tệ (tháng 11-2004).
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

15


Các ngân hàng thương mại tiến hành thí điểm quyền chọn USD và tiền
đồng trong điều kiện được tự do thỏa thuận phí quyền chọn (tháng 6-2005).
Bỏ biên độ giao dịch USD tiền mặt, cho thí điểm cơ chế mua bán ngoại tệ mặt
theo giá thỏa thuận (tháng 7-2006). Những bước đi này có dụng ý để thị
trường tự điều chỉnh tỷ giá chừng nào mà Việt Nam chưa thể áp dụng cơ chế
tỷ giá thả nổi hồn tồn .
Trong điều hành chính sách tỷ giá, NHNN ln coi trọng tính thị trường,
đã cung ứng cho thị trường nhiều công cụ để xác lập tỷ giá cân bằng. Thơng
qua đó Việt nam đang cố gắng cải thiện cán cân thương mại, tăng nguồn dự
trữ ngoại tệ …Tuy nhiên trong thời gian gần đây do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008 và sự yếu kếm trong cơng tác quản lý tiền tệ
thì chính sách này liên tục khơng ổ định.
III. Một số nghiên cứu có liên quan
1. Nghiên cứu trong nước.
Chiến lược quốc gia về BVMT đến năm 2000 và tầm nhìn đến năm 2020
(NESP 2010) đã đưa ra 4 mục tiêu tổng quát và đưa ra bức thông điệp chung
về sự cần thiết ngăn chặn ơ nhiễm, các khu vực suy thối nghiêm trọng, đảm
bảo phát triển bền vững, xây dựng cơ chế chính sách tài chính thích hợp.
Báo cáo Hiện trạng mơi trường Việt Nam năm 2001 cũng nhận định rằng
tài chính hiện chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, chồng chéo và khuyến nghị “ cần
sớm thống nhất về nguyên tắc và cơ chế kế hoạch hóa và cung cấp tài chính
cho hoạt động BVMT".
Luật BVMT Việt nam năm 1993, luật sửa đổi năm 2005 được Quốc hội
thơng qua và có hiệu lực từ giữa năm 2006 đã được xem như là một kỳ tích
của Việt nam trong việc xây dựng văn bản pháp luật cho vấn đề Môi trường.
Nghị định 80 hướng dẫn chi tiết hơn việc thực thi luật.
Nghiên cứu của “ Đánh giá thực trạng hoạt động VEPF, đề xuất ý kiến
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49



Chuyên đề tốt nghiệp

16

giải pháp phát triển bền vững” ( Nguyễn đức Chi 2007) và “Đánh giá và đề
xuất nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của VEPF” ( Bùi Công MInh
2007) đã cho thấy rất nhiều bất cập trong cơ chế chính sách cũ cung cấp rất
nhiều những thông tin cho việc nhận định cần thiết xây dựng lại cơ chế chính
sách tài khóa và tiền tệ.
“Sổ tay hướng dẫn tiếp cận các nguồn tài chính cho các doanh nghiệp
BVMT” của WB được triển khai xây dựng năm 2008 và dự kiến sẽ phổ biến
rộng rãi cho các doanh nghiệp trong nước nhằm giới thiệu và cung cấp thơng
tin về các cơ chế tài chính phù hợp mà các doanh nghiệp có thể tiếp cận và
tìm kiếm các nguồn vốn vay, tài trợ cho hoạt động BVMT ở doanh nghiệp
mình (như các loại quỹ, dự án, ngân hàng và chương trình tín dụng, v.v…).
Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học của các bộ, ngành, các trường đại học:
chẳng hạn: “ Cơ sơ khoa học của huy động vốn đầu tư BVMT” Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp bộ của BTM&MT,” (2006) nghiên cứu cơ chế chính sách
tín dụng của các dự án đầu tư phát triển” Bộ Đại học.(2005) cũng đề cấp tới
vấn đề BVMT ở các khía cạnh khác nhau
2 . Nghiên cứu ngoài nước
6 báo cáo chuyên đề trong đó có báo cáo về nghiên cứu “ Chính sách,
Pháp luật Mơi trường và Người nghèo” năm 2007 thuộc dự án Đói nghèo và
mơi trường của DFID- UNDP đã nhận xét : “ Nhìn chung khung pháp lý và
chiến lược của Việt nam cho hoạt động xây dựng và thực hiện đánh giá tác
động, đánh giá chiến lược và chính sách Mơi trường hiện nay cịn yếu”. Báo
cáo này cũng phân tích các rào cản về thể chế chính sách, rào cản về xã hội,
về năng lực , về vật chất của người nghèo với vấn đề họ tham gia BVMT.
Tại Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển năm 1992 ở Rio
De Raneiro (Braxin), 178 nước đã thông qua các nguyên tắc Rio. Nguyên tắc

Rio 16 chỉ rõ: "Các Chính phủ cần đẩy mạnh áp dụng các chính sách nhằm
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

17

nội hóa các yếu tố ngoại ứng môi trường và thực hiện nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải chi trả". Nguyên tắc này nhằm giải quyết một trong những nguyên
nhân sâu xa của ô nhiễm môi trường là các yếu tố ngoại ứng môi trường .
IV. Kết luận
Các chính sách vĩ mơ là cơ sở rất quan trọng cho hoạt động của nền kinh
tế nói chung và trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường nói riêng. Thực tế cho thấy
vấn đề tăng trưởng kinh tế hiệ nay khơng chỉ là vấn đề về lượng mà cịn cần
phải quan tâm đến chất lượng của tăng trưởng. Yêu cầu đặt ra là tăng trưởng
kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường , nâng cao chất lượng đời sống của
người dân,gìn giữ của cải tài nguyên cho thế hệ tương lai.
Về việc điều hành các chính sách vĩ mơ cần có sự phối hợp đồng bộ các
trong cải cách.hiện nay cùng với sự ra đời của luật bảo vệ môi trường và dự
thảo luật thuế bảo vệ môi trường nặm 2010 thi các chính sách tài khóa và tiền
tệ có tác động trực tiếp và quan trọng trong cơng tác bảo vệ mơi trường hiện
nay. Trong chính sách tỷ giá hối đối, việc điều chỉnh tỷ giá có ảnh hưởng
đến giá cả trong nước và quốc tế, thay đổi tỷ giá cũng là điều kiện tiên quyết
trong thay đổi chính sách thương mại, đặc biệt trong điều kiện mở cửa. Tuy
nhiên, khơng có thay đổi trong chính sách thương mại thì việc thay đổi tỷ giá
sẽ vận hành khơng có hiệu quả. Trong sự phối hợp với các lĩnh vực khác của
nền kinh tế, việc điều chỉnh theo hướng thay đổi tỷ giá khơng mang tính chất
cứng nhắc mà được xem như là phù hợp với các giai đoạn phát triển khác
nhau của nền kinh tế.


SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


18

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA QUỸ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
I. Giới thiệu chunbg về quỹ BVMT Việt Nam.
Theo quyết định 82/2002/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 26
tháng 6 năm 2002 thì quỹ bảo vệ Mơi Trường Việt Nam ra đời. Mục tiêu và
nhiệm vụ của quỹ là bảo vệ moi trường, hỗ trợ tài chính cho các dự án đầu tư
liên quan đến lĩnh vực môi trường nhằm góp phần vào kế hoạch phát triển
bền vững của chính phủ.
Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chịu sự quản lý nhà nước về tài
chính của Bộ Tài chính. Quỹ hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận nhưng
phải bảo tồn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là Quỹ bảo vệ môi trường quốc gia.
Quỹ có chức năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; các
nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngồi
nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ mơi trường trên phạm
vi tồn quốc.
Khác với các tổ chức tài chính khác, quỹ BVMT là tổ chức tài chinh phi
lợi nhuận , cho vay khơng vì mục đích thương mại mà chỉ nhằm mục tiêu bảo
vệ mơi trường
II. Hoạt động thực tiễn
1. Cơng tác tài trợ

Tính đến hết năm 2009, tổng số tài trợ của quỹ cho các hoạt động bảo vệ
môi trường là 7,302 tỷ đồng. Các lĩnh vực được tài trợ như: xử lý môi trường,
đánh giá độ ô nhiễm sau lũ lụt, khắc phục hậu quả sau bảo, giải thưởng doanh
nghiệp xanh, xử lý sự cố tràn dầu…
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Đây là công tác thực tiễn trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt
động bảo vệ mơi trường. Thực tế cho thấy có những sự cố môi trường không
chỉ do nguyên nhân chủ quan của con người mang lại mà còn do nguyên nhân
khách quan từ phía thiên nhiên. Bằng chứng là những năm gần đây thiên tai
liên tiếp xảy ra như lũ lụt, hạn hán…tàn phá mơi trường nghiêm trọng. Ngồi
các cơng trình cơng cộng , nhà ở của dân cư bị tàn phá cịn có các chất thải
cơng nghiệp độc hại thâm nhập ra môi trường gây tổn hại không nhỏ đến sức
khỏe và cuộc sống của người dân. Chính cơng tác tài trợ của quỹ đã góp phần
kịp thời cải thiện mơi trường và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất bảo vệ mơi
trường mà ngân sách nhà nước khơng bố trí. Chính quyền địa phương và các
đơn vị nhận tài trợ đánh giá cao tính kịp thời việc làm này của Quỹ, tạo điều
kiện giải quyết nhanh các nhiệm vụ cấp bách của địa phương về môi trường.
Bảng 1: Danh mục các dự án Quỹ tài trợ đến hết năm 2009
Số
TT

1

2


3

4

Hoạt động
Địa phương
tài trợ
Tài trợ kinh phí cho giải
thưởng cuộc thi Báo trí tốn
quốc về mơi trường lần 2 Hội nhà báo
do Bộ Tài nguyên và Môi
Việt Nam
trường và Hội nhà báo Việt
Nam tổ chức
Tài trợ để xử lý môi trường, Sở Tài nguyên
tiến hành kiểm tra đánh giá và Môi trường
mức độ ô nhiễm nguồn nước
Tỉnh Nam
do ảnh hưởng của bão số 7
định
Tài trợ để xử lý môi trường,
tiến hành kiểm tra đánh giá
Mặt trận tổ
mức độ ô nhiễm nguồn
quốc Tỉnh
nước do ảnh hưởng của bão
Thanh Hoá
số 7
Tài trợ để xử lý môi trường, Sở Tài nguyên


SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49

Vốn tài trợ
(triệu đồng)

Năm
tài trợ

62

2005

200

2005

200

2005

100

2005


Chuyên đề tốt nghiệp

5


6

7

8

9

10

11

12
13

20

tiến hành kiểm tra đánh giá
mức độ ô nhiễm nguồn và Môi trường
nước do ảnh hưởng của bão Tỉnh Yên Bái
số 7 và lũ quét.
Tài trợ để đánh giá mức độ Sở Tài nguyên
ô nhiễm môi trường sau lũ và Môi trường
lụt
Tỉnh Quảng
ngãi
Tài trợ để đánh giá mức độ Sở Tài nguyên
ô nhiễm môi trường sau lũ và Môi trường
lụt
Tỉnh Quảng

Nam
Tài trợ để đánh giá mức độ Sở Tài nguyên
ô nhiễm môi trường sau lũ và Môi trường
lụt
Tỉnh Bình
định
Tài trợ để đánh giá mức độ Sở Tài ngun
ơ nhiễm mơi trường sau lũ và Mơi trường
lụt
Tỉnh Quảng
Bình
Tài trợ để đánh giá mức độ Sở Tài nguyên
ô nhiễm môi trường sau lũ và Môi trường
lụt
Tỉnh Quảng trị
Tài trợ để đánh giá mức độ Sở Tài nguyên
ô nhiễm môi trường sau lũ và Môi trường
lụt
Tỉnh Thừa thiên
Sở Tài nguyên
Tài trợ khắc phục hậu quả
và Môi trường
cơn bão số 6
Tỉnh Đà nẵng
Sở Tài nguyên
Tài trợ khắc phục hậu quả
và Môi trường
cơn bão số 6
Tỉnh Quảng trị
Tài trợ khắc phục hậu quả

Sở Ttài
cơn bão số 6
nguyên và Môi
trường Tỉnh

SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49

10

2005

10

2005

10

2005

10

2005

10

2005

10

2005


35

2006

20

2006

35

2006


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Tài trợ khắc phục hậu quả
cơn bão số 6

15

Tài trợ khắc phục hậu quả
cơn bão số 6

16

Tài trợ khắc phục hậu quả
cơn bão số 6


17

Tài trợ khắc phục hậu quả
cơn bão số 6

18

Tài trợ khắc phục hậu quả
cơn bão số 6

19

Tài trợ giải thưởng Doanh
nghiệp xanh TP HCM
Tài trợ xử lý sự cố tràn dầu
ven biển Tỉnh Quảng Bình

20

21

21

Quảng Nam
Sở Ttài
ngun và Mơi
trường Tỉnh
Quảng ngãi
Sở Tài ngun

và Mơi trường
Tỉnh Bình
định
Sở Ttài
ngun và Mơi
trường Tỉnh
Hà tĩnh
Sở Tài ngun
và Môi trường
Tỉnh Nghệ An
Sở Tài nguyên
và Môi trường
Tỉnh Thừa
thiên Huế
Sở Tài ngun
và Mơi trường
TP HCM
Sở Tài ngun
và Mơi trường
Tỉnh Quảng
Bình

Tài trợ cho 31 nhiệm vụ
khắc phục sự cố môi
trường, tuyên truyền, giải
thưởng môi trường

SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49

20


2006

20

2006

30

2006

20

2006

30

2006

90

2007

250

2007

3630

2008



Chuyên đề tốt nghiệp

22

23

22

Gồm 11
tỉnh/thành phố
(Quảng
Khắc phục sự cố môi Bình,Quảng
trường sau bảo
Trị, Thừa
Thiên Huế, Đà
Nẵng, Quản
Nam, Quảng
Ngãi, Bình
Định,Phú Yên,
Đắc Lắc ,Bắc
Cạn
Tài trợ cho 6 dự án, nhiệm
vụ bảo vệ môi trường

2200

2009


2009
300

Tổn
g

7302

Nguồn: Quỹ bảo vệ môi trường Việt nam
Hoạt động tài trợ đã đạt được một số kết quả nhất định như: góp phần
nâng cao chất lượng mơi trường tại địa phương, thu hút sự tham gia tích cực
của cộng đồng và các tổ chức có liên quan, nâng cao nhận thức và tham gia
của nhiều cơ quan thông qua các hoạt động cung cấp thông tin, giáo dục và
đào tạo...
Tuy nhiên, do nguồn vốn bổ sung còn hạn chế nên đã ảnh hưởng lớn đến
hoạt động tài trợ của Quỹ. Đây cũng là vấn đề mấu chốt khiến hoạt động tài
trợ chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhiều nguyện vọng của người dân và yêu
cầu cần giải quyết thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong thời gian tới khi
nguồn vốn được bổ sung, quỹ sẽ đẩy mạnh công tác này hơn nữa nhằm góp
phần giải quyết các vấn đề môi trườn cấp bách hiện nay.
2. Công tác đầu tư tín dụng
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Đây là nhiệm vụ chủ chốt của quỹ xuyên suốt các hoạt động của quỹ. Từ
ngày thành lập đến nay được tạo điều kiện về nguồn vốn, chỉ đạo sát sao của

lãnh đạo bộ và Hội đồng quản lý trên cơ sở kiện toàn tổ chức và phát huy các
quy định nghiệp vụ tín dụng đầu tư. Các dự án cho vay của quỹ tập trung ở
các lĩnh vực: Xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, nhà máy xí nghiệp, xử
lý chất thải sinh hoạt, chất thải cơng nghiệp, xử lý khí thải, sản xuất sạch hơn,
tiết kiệm năng lượng, thu gom rác thải…
Quỹ có thể cho vay tối đa đến 70% tổng vốn đầu tư của dự án bảo vệ
môi trường…Các dự án liên quan đến bảo vệ môi trường, sử dung hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học đều được ưu tiên vay
vốn của Quỹ. Tất cả dự án khi được chấp thuận phải đảm bảo điều kiện được
bảo lãnh vốn vay, có tài sản đảm bảo thế chấp, vận hành bảo toàn vốn điều lệ
mà nhà nước giao cho. Cùng với các dự án trên, 500 doanh nghiệp tham gia
dự án sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng đều được vay tiền của quỹ.
Đây là các dự án nằm trong ưu tiên của Chính phủ, trong đó có các đơn vị
nằm trong Quyết định 64. Nhưng với số lượng khoảng 4000 cơ sở doanh
nghiệp nên Quỹ sẽ phải chọn những vấn đề cấp bách hơn như: ưu tiên cho
giải quyết môi trường lưu vực sông Cầu, Nhuệ-Đáy, Đồng Nai, sông Hàn và
sông Hương.

SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


24

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2: Giá trị các hợp đồng cho vay đến hết tháng 2/2011
STT

Tổng số (tỉ đồng)


năm

1

4,89356

2004

2

15,75666

2005

3

39,2607

2006

4

26,4613

2007

5

6823


2008

6

172,0083

2009

7

2205274

2010

8

582,13792

18/2/2011

(Nguồn: Quỹ bảo vệ mơi trường Việt Nam)
Nói chung hoạt động tín dụng ,đầu tư cho các dự án bảo vệ môi trường
phần nào đã đáp ứng về vốn cho các nhà đầu tư mơi trường. Hoạt động này đã
có bước phát triển mạnh, đối tượng phục vụ không chỉ là các dự án lớn hang
chục tỉ đồng, mà còn cả những dự án nhỏ dưới 1 tỉ đồng của các hộ sản xuất
kinh doanh. Nguồn vốn cho vay của Quỹ đã góp phần cải thiện mơi trường ở
các điểm nóng về ô nhiễm môi trường, như các khu vực công nghiệp, đặ biệt
khu vực phía Nam ( Đồng Nai, Bình Dương), các nhà máy dệt ,nhuộm, nhà
máy xi măng, giấy, cà phê, ô nhiễm môi trường ở Đồng Bằng Sồn Cửu Long,
cũng như hỗ trợ các dự án tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng sạch

đồng thời cũng giải quyết vấn đề bức xúc hiện nay là rác thải sinh hoạt, ô
nhiễm làng nghề. Đến nay ,dự án cho vay của quỹ đã có mặt hầu hết các tỉnh
thành phố trên toàn quốc.
Vốn vay của quỹ đã sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả để thực hiện cá
dự án bảo vệ mơi trường trên tồn quốc. Việc giải ngân của quỹ chú trọng cải
tiến để rút ngắn thời gian nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả an toàn vốn vay.
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


Chuyên đề tốt nghiệp

25

3. Công tác ký quỹ phục hồi mơi trường trong khai thác khống sản
Thực hiện quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ
tướng chính phủ về việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản. Đến nay quỹ đã xây dựng và hồn thiện quy trình, hồ
sơ tiếp nhận tiền ký quỹ phục hồi trong khai thác khống sản, thơng báo cho
các cơ sở khai thác, các cơ quan quản lý địa phương để phối hợp thực hiện
nhiệm vụ này. Và cho đến nay Quỹ đã thực hiện ký quỹ cho hang chục dự án
vơi tổng số tiền lên tới hàng chục tỉ đồng và dự kiến số dự án đang ký trong
thời gian tới sẽ còn tăng nhiều hơn nữa.
4. Công tác quản lý các dự án cơ chế phát triển sạch (CDM)
Thực hiện quyết định số 130/2008/QĐ TTg của thủ tướng chính phủ về
một số cơ chế tài chính đối với dự án CDM Đến nay cơng tác này đã thực thi
một số quyết định trên và tiếp tục đẩy mạnh công tác này hơn nữa. Hiện nay
Quỹ đã ban hành quyết định số 140/QĐ-QBVMT về việc ban hành quy trình
nghiệp vụ về dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch.
Trên cơ sở số lượng CERs các bên phân chia và đăng ký với quỹ bảo vệ
mơi trường Việt Nam đã có 2 đơn vị ( cơng ty dầu khí Việt Nhật và cơng ty

conocophilips (UK) Gana) chuyển nhượng CERs được phân chia về nước.
Năm 2008 Quỹ đã thu được 927.336 Euro cho 2.357.768 CERs chuyển về
nước. Lượng CERs cịn lại là 2.039.002 của tập đồn dầu khí Việt Nam và
tổng cơng ty thăm dị và khai thác dầu khí đấu giá. Quỹ cũng đã phối hợp với
các cơ quan như cục khí tượng thủy văn chuẩn bị các nội dung về CDM lien
quan đến hoạt động của quỹ. Tham dự hội nghị trao đổi kiến thức trong lĩnh
vực tài chính carbon theo cơ chế phát triển sạch tổ chức tại Hubei, Trung
Quốc, hội thảo “ xúc tiến thương mại CDM” tổ chức tại Seoul, Hàn Quốc.
Tham dự cuộc họp của ban chỉ đạo thực hiện cơng ước khung của Liên Hợp
Quốc về biến đổi khí hậu và CDM về việc phê duyệt văn kiện thiết kế dự
SV: Nguyễn Văn Tiến - Lớp: Kinh tế học 49


×