MỞ ĐẦU
Các đầm phá ven biển (coastal lagoon) là một loại hình
thủy vực rất tiêu biểu ở dải ven bờ miền Trung. Có tất cả 12 đầm
phá trong đó có Đầm Nại (Ninh Thuận).
Giá trị của đầm phá: cung cấp thực phẩm, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động kinh tế bao gồm nông nghiệp, ngư
nghiệp và lâm nghiệp; là nguồn gen bao gồm nhiều loài nước lợ
và nước mặn thích nghi với điều kiện tự nhiên của đầm; vai trò
trong điều hòa nguồn nước ngầm, là bể chứa trong mùa mưa và là
nguồn cung cấp nước cho mùa khô, vai trò trong sản xuất sinh
khối và lưu trữ dinh dưỡng, vai trò trong loại hình kinh tế du lịch
cho cả vùng.
Có nhiều nghiên cứu về các đầm phát nhưng chưa có
nghiên cứu nào về thành phần loài cá đầm Nại. Trong khi đó, nghề
khai thác nguồn lợi cá tự nhiên từ đầm Nại đang ngày càng được
đẩy mạnh bằng các ngư cụ mang tính chất hủy diệt nguồn lợi như
xung điện, chất độc, các ngư cụ có mắt lưới nhỏ,… đang dần gây
ra những tác động tiêu cực làm suy giảm tính đa dạng sinh học,
giảm sút nguồn lợi cá có giá trị thủy sản trong đầm.
Đề tài “Tiềm năng nguồn lợi cá vùng đầm Nại (tỉnh Ninh
Thuận) và đề xuất một số giải pháp quản lý, phát triển bền
vững” được thực hiện với các mục tiêu sau:
- Cung cấp dữ liệu về thành phần loài cá vùng đầm Nại
- Đánh giá hiện trạng khai thác nguồn lợi cá ở đầm Nại
- Bước đầu đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển
bền vững
Chương1: Tổng quan tài liệu
I. Khái quát về đầm phá ven biển Việt Nam
Dải ven biển Việt nam có một hệ thống đầm phá tập trung
chủ yếu ở ven biển miền Trung, phân bố từ vĩ độ 16
0
B tới 11
0
B, từ
Thừa Thiên Huế tới Bình Thuận. Các đầm phá tiêu biểu là Tam
Giang - Cầu Hai, Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Trường Giang, An
Khê, Nước Mặn (Quảng Ngãi), Trà Ô, Nước Ngọt, Thị Nại (Bình
Định), Cù Mông, Ô Loan (Phú Yên), Thủy Triều (Khánh Hòa),
Nại (Bình Thuận).
1.1 Những nghiên cứu nguồn lợi thủy sản đầm phá Việt Nam
Trong khai thác thủy sản, hàng năm sản lượng khai thác
của Việt Nam tăng trong khi năng suất đánh bắt thực tế giảm
mạnh, trung bình trên 50%, điều đó chứng tỏ nguồn lợi thủy sản
đang giảm dần. Để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bền
vững, các tác giả cho rằng trước hết phải cơ cấu lại nghề khai thác
cho phù hợp, giảm áp lực đối với nguồn lợi thủy sản ven bờ, cho
từng vùng quản lý; quy định chi tiết thời gian, khu vực và đối
tượng cấm khai thác, loại nghề bị cấm và kích thước nhỏ nhất
được phép khai thác. Đồng thời, việc phát triển nuôi trồng thủy
sản và khai thác thủy sản phải kết hợp chặt chẽ với việc bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, phục hồi và tăng diện tích rừng ngập mặn, bảo
vệ môi trường sinh thái.
1.2 Những nét khái quát về đầm Nại
Đầm Nại (huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận) là một lòng
chảo nông dạng lục giác không đều ít eo ngách. Nối với biển qua
lạch Ninh Chữ. Diện tích lòng đầm nại khoảng 700ha, vùng đồng
bằng ven đầm bị chi phối triều trên 400ha.
Đầm Nại thuộc khu vực mang tính chất khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Đặc điểm nổi bật là khô nóng, ít mưa, lượng bốc hơi cao
Đầm Nại thuộc thủy vực nước mặn, độ muối dao động
trong khoảng 28 - 32‰.
* Nguồn lợi thủy sinh vật
125 loài thực vật phù du, 25 loài Động vật phù du, 36 loài
Rong biển, 26 loài thực vật ngập mặn, 58 loài thân mềm, 18 loài
Giáp xác, 5 loài Giun nhiều tơ
I.3.2 Một số vấn đề kinh tế xã hội vùng nghiên cứu
- tập trung đông đúc dân cư
- trình độ dân trí thấp
- cơ cấu nghề nghiệp: chủ yếu là khai thác
- nhiều hộ nghèo, mức sống thấp
- y tế xã thiếu trang thiết bị khám bệnh và thuốc
men.
CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƯ LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Địa điểm: hệ sinh thái thủy vực thuộc phạm vi đầm Nại
- Đối tượng nghiên cứu: cá phân bố trong phạm vi đầm Nại
– Ninh Thuận, trữ lượng, sản lượng khai thác và thực trạng nghề
cá trong khu vực.
- Thời gian nghiên cứu: 2 đợt thực địa: mùa mưa (10/2013)
và mùa khô (4-5/2014)
- thu mẫu chủ yếu tại 3 trạm cửa đầm, giữa đầm và đỉnh
đầm, xử lý tiêu bản tại chỗ, chụp bằng máy
- thu mẫu qua phương pháp phỏng vấn trực quan với người
dân địa phương thông qua các bản ảnh minh họa kèm theo.
+ Phương pháp định loại trong phòng thí nghiệm
Các mẫu cá được tiến hành định loại ở phòng thí nghiệm
bằng phương pháp phân tích, so sánh hình thái ngoài, dựa trên tài
liệu của các tác giả trong và ngoài nước: Nguyễn Nhật Thi (1991),
Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Nhật Thi (1993 – 1997). Việc sắp
xếp các họ cá theo hệ thống tiến hóa của Nelson JS (1994). Tên
tiếng Việt theo các tác giả Trần Định và Nguyễn Nhật Thi (1995),
Nguyễn Văn Quân (1997), Eschmeyer W N (1998), Allen GR
(2000), Nakabo T (2002), Froese R, Pauly D (eds) phiên bản
online (2014).
Các số liệu thu thập được lưu trữ theo định dạng bảng tính
Excel.
- Một số dấu hiệu dùng trong phân loại: Kích thước cơ thể,
Cân khối lượng , Các chỉ tiêu đếm (Các tia vây lưng (D), tia
vây hậu môn (A), tia vây ngực (P), tia vây đuôi (C), Số vảy
đường bên, Số lược mang), Các đặc điểm nhận dạng đặc
biệt khác: số lượng chấm đen ở một số bộ phận của cơ thể
(đuôi, thân, vây lưng…), số lượng vạch ngang, dọc trên cơ
thể, số lượng râu, gai nắp mang…
+ Phương pháp nghiên cứu kinh tế xã hội : Phỏng vấn trực tiếp,
phiếu điều tra, thu thập các báo cáo tổng kết hàng năm của
ngành , đơn vị có liên quan, thu thập từ các báo cáo nghiên
cứu khoa học có liên quan đến đầm Nại.
+ Phương pháp xử lý thống kê
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. Thành phần loài cá khu vực đầm Nại
Trên cơ sở 250 mẫu tiêu bản thu thập vào mùa mưa
(10/2013) và mùa khô (4-5/2014) đã xác định được khu hệ cá biển
đầm Nại gồm 126 loài, 96 giống 54 họ, 14 bộ.
Lần đầu tiên phát hiện có sự phân bố của cá Đối mục
(Mugil cephalus), đây là dẫn liệu mới về sự phân bố địa lý của
loài này so với kết quả nghiên cứu của Durand Jean-Do, 2013 và
các tác giả khác trong nước thì cá Đối mục được xếp vào loài ôn
đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam,giới hạn phân bố của loài này
chỉ đến phá Tam Giang – Cầu Hai
Tính chất khu hệ cá đầm Nại điển hình khu hệ cá biển nhiệt
đới với đặc tính có số họ nhiều nhưng số giống trong từng họ
không nhiều, đặc biệt số loài trong giống thường ít với nhiều họ
chỉ có một giống, một loài.
3.2 Cấu trúc khu hệ cá đầm Nại
- Cấu trúc về sinh thái: 33 loài cá nổi, 90 loài cá tầng đáy, 3 loài
cá rạn san hô/rạn đá
- Cấu trúc dinh dưỡng: 84,92% cá ăn động vật, 9,52% ăn thực
vật và mùn bã hữu cơ, 5,56 % ăn tạp
- Các loài cá kinh tế, quý hiếm : 2 loài có giá trị làm dược liệu,
121 có giá trị làm thực phẩm. Trong đó, 7 loài trong Sách đỏ Việt
Nam 2007, 32 loài trong danh lục đỏ IUCN.
3.3. Hiện trạng khai thác nguồn lợi cá đầm Nại
- Phương tiện khai thác: “sỏng” 312 chiếc, 178 chiếc thường
xuyên hoạt động
- Ngư cụ khai thác: lưới rê, đăng đáy, câu tay, lồng bẫy, te điện.
- Mùa vụ khai thác: hầu hết các tháng trong năm chỉ trừ thời gian
mưa, gió, bão không thể đi được mới ở nhà. Thời gian khai
thác trên đầm tùy theo sự lên xuống của thủy triều
- Kích cỡ và trọng lượng các đối tượng khai thác: một số loài nhỏ
hơn quy định: cá Hồng, cá Dìa, cá Mú
- Sản lượng khai thác cá hàng năm tại đầm Nại: Sản lượng khai
thác cá tại đầm Nại giảm từ 294,99 tấn năm 2004 xuống
còn 134,01 tấn năm 2013.
3.4 Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững
- nguyên nhân: Khai thác quá mức, Khai thác hủy diệt, Ô nhiễm
môi trường, Diện tích đầm bị thu hẹp, Chặt phá rừng ngập mặn,
Sức ép về dân số
- giải pháp
+ Giải pháp về quy hoạch và quản lý: quy định cơ quan chức
năng nào được phép xử phạt, mức xử phạt bao nhiêu, do cơ
quan nào chủ quản; Quy định cấm sử dụng lồng bẫy – lồng
bát quái trong khai thác thủy sản đầm Nại; ngăn chặn đào san
hô cổ dưới đáy đầm,
+ Giải pháp về bảo tồn:Trồng rừng đước, Thả bổ sung ngán
+ Giải pháp về khoa học kỹ thuật: mô hình dùng rong câu xử lý
nước thải trong nuôi; Nuôi Vẹm xanh, Hàu, Sò; mô hình nuôi kết
hợp tôm – cá Đối mục,
+ Giải pháp về nâng cao kiến thức cộng đồng: tập huấn, tuyên
truyền
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Khu hệ cá đầm Nại khá đa dạng về thành phần, đã xác
định được 126 loài cá thuộc 96 giống 54 họ, 14 bộ
2. Trong tổng số 126 loài đã xác định được có 121 loài có
giá trị thực phẩm, 2 loài có giá trị dược liệu, quý hiếm.
Đối chiếu với Danh lục đỏ IUCN (2014), đầm Nại có
tới 32 loài cá ở các cấp đe dọa khác nhau.
3. Quần xã cá đầm Nại được phân chia thành các nhóm
sinh thái: cá ăn nổi (Pelagic), cá tầng đáy (Demersal),
cá rạn san hô/rạn đá (Coral reef/rocky associated).
Trong đó nhóm cá tầng đáy chiếm ưu thế với 90 loài
trên tổng số 126 loài.
4. Sản lượng khai thác cá đầm Nại năm 2013 đạt
134,01tấn; trong vòng 10 năm 2004 – 2013, đã có dấu
hiệu của sự sụt giảm về sản lượng khai thác 32,65%.
Một số đe dọa tới nguồn lợi cá đầm Nại bao gồm: ô
nhiễm môi trường, diện tích đầm bị thu hẹp, chặt phá
rừng ngập mặn và sức ép về dân số.
5. Đề phục hồi và sử dụng bền vững nguồn lợi cần thực
hiện các giải pháp mang tính tổng hợp bao gồm: giải
pháp về quy hoạch và quản lý, giải pháp về bảo tồn, giải
pháp về khoa học kỹ thuật, giải pháp về nâng cao kiến
thức cộng đồng.
KIẾN NGHỊ
Cần có những nghiên cứu chuyên sâu về:
1. Các bãi đẻ, bãi ương nuôi giống cá trong phạm vi đầm Nại
nhằm làm sáng tỏ vai trò của đầm Nại trong việc duy trì
nguồn lợi thủy sản của vùng nước ven bờ tỉnh Ninh Thuận.
2. Nghiên cứu mã vạch di truyền DNA barcoding của một số
loài cá có giá trị kinh tế, sinh thái trong đầm Nại làm cơ sở
cho việc bảo tồn nguồn gien lâu dài và thuận lợi cho công
tác nghiên cứu, trao đổi Quốc tế.
3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản một số loài cá có
giá trị kinh tế trong đầm phá (cá dìa, cá đối) nhằm bổ sung
nguồn giống cho các hộ ngư dân hiện đang thử nghiệm mô
hình nuôi sinh thái giữa cá – tôm – rong…nhằm giảm sức
ép của các hoạt động khai thác tự nhiên tới nguồn lợi cá
đầm Nại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Khoa học và Công nghệ , Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật.
Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, trang 21 –
27.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ Việt Nam. Nxb Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Cử (2005), “Tổng quan môi trường đầm phá
ven bờ miền Trung Việt Nam”, Báo cáo chuyên đề thuộc
đề tài đầm phá 14EE5. Lưu tại viện Tài nguyên và Môi
trường Biển.
4. Vũ Mạnh Hùng, Nguyễn Đắc Vệ, Đàm Đức Tiến, Cao Văn
Lương, Phạm Văn Chiến (2014), “Nghiên cứu, đánh giá
hiện trạng cấu trúc và khả năng hấp thụ carbon của rừng
ngập mặn khu vực đầm Nại, Ninh Thuận” Tuyển tập Hội
nghị khoa học toàn quốc về Sinh học biển và phát triển bền
vững lần thứ hai. Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ,
trang 97-106.
5. Nguyễn Khắc Hường (1993), Cá biển Việt Nam. NXB
Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
6. Cao Văn Lương, Đàm Đức Tiến, Nguyễn Đức Thế, Nguyễn
Văn Quân (2014), “Thành phần loài và phân bố cỏ biển tại
đầm Nại – Ninh Thuận” Tuyển tập Hội nghị khoa học toàn
quốc về Sinh học biển và phát triển bền vững lần thứ hai, ,
Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ, trang 131-138 .
7. Phan Văn Mạch (2005), “Khảo sát và đánh giá chất lượng
môi trường vùng đầm Nại – tỉnh Ninh Thuận”, Báo cáo
đánh giá tác động môi trường đầm Nại và đề xuất các biện
pháp xử lý, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
8. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Nhật Thi (1993-1997), Danh
mục cá biển Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội,
trang 1-450.
9. Võ Văn Quang và Lê Thu Thảo (2013), Mối quan hệ quần
xã cá với đặc điểm của các đầm phá ven biển miền trung,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – tháng
12/2013, trang 119 – 127.
10. Nguyễn Văn Quân (2010), Quy trình thu và phân tích mẫu
cá biển, Đề tài cấp cơ sở: Biên soạn quy trình thu và phân
tích mẫu cá biển, Viện Tài nguyên và môi trường biển –
Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam.
11. Nguyễn Nhật Thi (1991), Cá biển Việt Nam – Cá xương
vịnh Bắc Bộ, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội, trang 1 – 215.
12. Tạ Khắc Thường (2001), Giải pháp khắc phục sự suy giảm
môi trường sống và nguồn lợi thủy sản sinh vật ở đầm Nại
– Ninh Thuận. Trung tâm nghiên cứu phát triển Canada
(IDRC), Khoa nuôi trồng thủy sản – trường Đại học Thủy
sản, 49tr.
13. Trần Văn Vinh (2014), Xây dựng các giải pháp bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị Nại, tỉnh Bình
Định, Luận án tiến sĩ Đại học Nha Trang.
14. Lưu Xuân Vĩnh (2008), Điều tra nguồn lợi cá, giáp xác
vùng đầm Nại và đề xuất các giải pháp quản lý, Tài liệu
lưu trữ tại Chi Cục BVNLTS tỉnh Ninh Thuận.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
15. Allen GR (2000), Marine Fishes of South-East Asia, Periplus
Edition Ltd, Hongkong.
16. Begon M, Harper JL, Townsend CR (1996), Ecology:
Individuals, Populations and Communities, Blackwell Science
Publishing House.
17. Durand JD (2013), Phylogenetic tree of the mullet family
Mugillidae - case study in south east asia coral triangle,
Workshop meeting on using the DNA bar coding to assess the
diversity of fishes in South East Asia, Bali, Denpasar, Indonesia.
18. Eschmeyer W.N (1998), Catalog of Fishes, Special publication
No. 1 of the Center for Biodiversity Research and Information,
California Academy of Sciences vols. 1-3, p. 1-2905.
19. FAO (2014), Lesser Antilles Pelagic Ecosystem (LAPE) project –
Website. Trophic levels. FI Institutional Websites. In: FAO
Fisheries and Aquaculture Department [online]. Rome.
20. Froese R, Pauly D (eds) (2014), FishBase.World Wide Web
electronic publication.
21. Nakabo T (2002), Fishes of Japan, English Edition. Tokai
University Press.
22. Nelson JS (2006), Fishes of the world, 4
th
ed. John Wiley & Sons,
Inc, New York.
23. Phần mềm FISHBASE, 2004.
Các công trình công bố có liên quan đến đề tài.
1. Đa dạng sinh học khu hệ cá đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận. Tạp
chí Khoa học và Công nghệ Biển, Hà Nội. Số đặc biệt kỷ
niệm 55 năm thành lập Viện Tài nguyên và Môi trường
biển (1959 – 2014), 2014.
2. Danh sách thành phần loài họ cá đối (Mugillidae) phân bố
trong hệ đầm phá ven biển miền Trung. Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Biển, Hà Nội. Số đặc biệt kỷ niệm 55 năm
thành lập Viện Tài nguyên và Môi trường biển (1959 –
2014), 2014.