Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Việt Ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.95 KB, 77 trang )

Mục lục.
1.5.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong Bảng Cân đối kế
toán 10
1.5.2.Phân tích các tỷ lệ tài chính 11
1.5.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 18
1.6.3. Phương pháp phân tích Dupont 20
1.8.1. Nhân tố bên ngoài 26
1.8.2. Nhân tố bên trong 28
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói rằng: không có nền kinh tế nào vận hành được nếu không có
tiền. Điều đó là vì tiền tệ là nền tảng cho tất cả các hoạt động tài chính và là
công cụ căn bản của các hoạt động kinh tế của mọi doanh nghiệp. bởi vậy,
hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung
ứng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi
nhuận. hoạt động tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt
ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi kịp thời với những thay đổi
nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển của doanh nghiệp. bởi vậy
chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài
chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu
quả. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng
tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại
tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các
nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành sản xuất liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một


phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành
định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thong qua các
báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của
hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh
hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến
hoạt động tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin
quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn
1
có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của
doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai
gần. việc phân tích tài chính là một công cụ quan trọng cho công tác quản lý
của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Việt Ngữ là đơn vị có nhiều
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, lắp đặt các sản phẩm công nghiệp,
buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng: Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi
hàng hoá, sản xuất lắp ráp và sửa chữa thiết bị cơ điện công nghiệp, quạt công
nghiệp. Từ khi đi vào hoạt động cho đến nay công ty luôn làm tròn nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tái sản
xuất mở rộng. công ty đã góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Sau một thời gian thực tập và đi sâu tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh
doanh ở công ty cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty cần phải được
nâng cao. Do đó, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
qua đó có thể tìm ra những phương hướng và đề xuất biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp góp phần làm cho doanh nghiệp
đứng vững trên cơ chế thị trường.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn của việc phân tích tài
chính với mong muốn được kết hợp giữa kiến thức từ việc học tập, những kinh

nghiệm bổ ích được tiếp thu qua đợt thực tập tại công ty, cùng với sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Cô: Nguyễn Thị Hiền và các anh chị trong
phòng tài chính – kế toán của công ty, em đã lựa chọn chuyên đề: "Phân tích tình
hình tài chính của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Việt Ngữ "
Kết cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Việt Ngữ
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương Mại
và Dịch Vụ Việt Ngữ
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý tại công ty.
2
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
- Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hoá của quỹ tiền tệ thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
a. Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thưởng nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn

và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát
triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh
nghiệp càng khó khăn và không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho
các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ
thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
b. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ:
- Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
3
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
- Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được
cơ hội kinh doanh.
- Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Sử dụng đòn bầy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính
hợp lý là yếu tố gia tăng đang kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
- Huy động tối đa số vốn hiện có và hoạt động kinh doanh có thể tránh
được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay
từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp
c. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vẫn
động , chuyển hoá hình thái của vốn tiền tệ.
Trong nền kinh tế của thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày
càng trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bới những
lẽ sau:
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả

các hoạt động của doanh nghiệp.`
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp
ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính phát triển nhanh chóng, các
công cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì
vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư ảnh hưởng ngày càng
lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các
nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh
nghiệp
4
1.2 Nội. dung của tài chính doanh nghiệp
a.Lựa chọn và quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vài
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới v.v Để đi đến
quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt
về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chình phải xem xét các
khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang lại hay nói cách
khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để
đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài
chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt
động của doanh nghiệp ở trong kỳ ( bao gốm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn ).
Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và
có lợi cho các hoạt động của doanh nghiêp. Để đi đến quyết định lựa chọn
hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên
nhiều mặt như: Kết cầu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy
động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn .v.v

c.Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng
và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
d.Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
5
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
trong doanh nghiệp.
e.Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu,chi tiền tệ hàng ngày,các báo cáo tài chính,tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác,cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
f. Thực hiện kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính.Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp
mới có thể đưa ra quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu
của doanh nghiệp.
1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình
hình doanh nghiệp.Thông qua việc phân tích tài chính cho phép đánh giá
dược khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp,thấy rõ
những điểm manh,yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp.

1.3.2. Mục tiêu của việc phân tích tài chính
- Đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh,từ đó đưa ra các
dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính thích hợp.
- Phân tích tài chính nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của doanh
nghiệp.Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng để thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Đối với người ngoài doanh nghiệp như những người cho vay và các nhà
đầu tư.v.v…thì thông qua việc phân tích tài chính để đánh giá khả năng thanh
toán,khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
có quyết định về cho vay,thu hồi nợ hoặc đầu tư vào doanh nghiệp.
6
1.3.3. Vai trò của phân tích tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
- Phân tích tài chính doanh nghiệp xem xét mức độ hiệu quả trong hoạt
động của doanh nghiệp và xác định nguyên nhân hoạt động kém hiệu quả,
góp phần cùng doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống khó
khăn về tài chính. Đây cũng là một yêu cầu đối với doanh nghiệp để nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Doanh nghiệp, góp phần xác định chính xác hơn thị giá của doanh
nghiệp trong các hoạt động đầu tư tài chính và định hướng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai toàn bộ hệ thống.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp xác định khả năng thanh toán của
doanh nghiệp làm cơ sở để các bạn hàng của doanh nghiệp và các cơ quan
quản lý Nhà nước kiểm soát được năng lực tài chính và khả năng kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp, góp phần bảo đảm tính an toàn trong kinh doanh.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp có thể xây
dựng kế hoạch tài chính và trên cơ sở đánh giá tương quan rủi ro, lợi nhuận và
vị trí của doanh nghiệp trong các kế hoạch.Phân tích tài chính doanh nghiệp
thu thập thông tin về tài chính khác,quyết định chính sách của doanh nghiệp
như chính sách huy động vốn,chính sách cơ cấu tài chính,.v.v….

1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài
doanh nghiệp. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra
được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Tuy nhiên, tùy theo yêu
cầu nghiên cứu và khả năng mà nhà phân tích phải lựa chọn thông tin cần
thiết cho công việc của mình.
1.4.1.Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có
thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
7
thông tin gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài doanh
nghiệp. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được
những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu
nghiên cứu và khả năng mà nhà phân tích phải lựa chọn thông tin cần thiết
cho công việc của mình.
1.4.2. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp,phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá: Tài sản và
nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán
là bức ảnh tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán
được lập theo nguyên tắc cân đối:
Tổng tài sản =Tổng nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân
tích nghiên cứu, đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh,
khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và các triển vọng kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp.
1.4.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một tập hợp thông tin rất quan trọng đối

với hoạt động phân tích tài chính. Báo cáo này cho biết sự dịch chuyển của
tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép
doanh nghiệp dự tính được khả năng hoạt động của mình trong tương lai. Báo
cáo thu nhập cũng giúp cho các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền
thực nhập quỹ khi bán hàng hoá và dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số
tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có
thể xác định được kết quả kinh doanh trong năm : lãi hay lỗ.
Báo cáo gồm ba phần :
- Phần I : Báo cáo lỗ lãi
- Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước ( thuế
và các khoản phải nộp khác).
- Phần III : Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn
8
giảm.
1.4.2.2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những câu hỏi có liên quan
đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền tệ
lưu chuyển (outflow- inflow) và các khoản coi như tiền – những khoản đầu tư
ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi
thành một khoản tiền biết trước, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi về
lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng
hợp thành ba nhóm : Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và theo
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với
nhau, mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong các báo cáo này hoặc trực tiếp, gián tiếp
làm ảnh hưởng đến các báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo
tài chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu

chuyển tiền tệ kết hợp với bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra
bảng cân đối kỳ này. Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp
các nhà phân tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận
biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp với mục
tiêu phân tích của họ. Có thể nói, thông tin kinh tế là những thông tin nền tảng
nhất cho người nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp phân tích tài chính của
doanh nghiệp.
1.4.2. Thông tin bên ngoài chủ thể
- Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của
công nghệ góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay
đổi trong quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải
thay đổi theo.
- Là chủ thể được tự do kinh doanh bình đẳng nhưng doanh nghiệp
9
luôn là đối tượng quản lý của các cơ quan nhà nước. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống
luật, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều
có thể dẫn đến quyết định tài chính là đúng đắn hay sai lầm.
- Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường rủi ro, rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn, đòi hỏi các doanh nghiệp dự tính
mức rủi ro có thể chịu đựng được qua các quyết định tài chính để có biện
pháp phòng ngừa để mức độ an toàn là cao nhất vì rủi ro rất đa dạng và phức
tạp có thể làm cho doanh nghiệp phá sản, giải thể.
- Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về
chất lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ ngày
càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những
thông tin nắm bắt thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
- Doanh nghiệp phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn

sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể
tới hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
- Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt
động của mình trong mối liên hệ chung của ngành. Đặc điểm ngành kinh
doanh liên quan đến: tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng,
cơ cấu sản xuất công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ (cơ cấu sản xuất này
có tác động tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ phương tiền tiền tệ, )
1.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong Bảng Cân đối kế
toán
Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh số cuối kỳ và
số đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng
loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của
10
chúng.
Đầu tiên, chuyển Bảng cân đối kế toán dưới dạng một phía theo hình
thức chiều dọc. Trên dòng, liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được chuẩn
hóa. Trên cột ta xác định số đầu năm, số cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của
từng loại so với tổng số và có thêm cột so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về cả
lượng và tỷ lệ % thay đổi. Sau đó, tiến hành tính toán phân tích đánh giá thực
trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất
định của ngành.
Để phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn cần lập Bảng phân tích như sau:
Bảng 1.1: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm
Cuối năm so với đầu
năm
Số
tiền

%
Số
tiền
% Số tiền %
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
Tổng cộng tài sản
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở
hữu
Tổng cộng nguồn vốn
1.5.2.Phân tích các tỷ lệ tài chính
1.5.2.1. Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính
giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh
toán trong kỳ, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong mỗi giai đoạn
tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Hệ số này cho biết các khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Trong đó tài
11
sản lưu động gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải
thu và hàng tồn kho. Còn nợ ngắn hạn bao gồm: vay ngắn hạn, các khoản phải
trả nhà cung cấp, thuế phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả khác. Đây là chỉ
tiêu được các chủ nợ ngắn hạn quan tâm nhất trong công tác phân tích tài
chính vì nó cho biết mức độ các khoản nợ của họ được trang trải bằng tài sản
có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của
các khoản nợ đó. Hệ số càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn của Doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số cao quá thì cũng là

không tốt do:
 Các khoản phải thu quá lớn bao gồm các khoản nợ nần dây dưa, lòng
vòng khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi. Hay nói cách
khác, Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn.
 Các khoản phải trả không có khả năng thanh toán
 Vốn bằng tiền dự trữ nhiều làm giảm khả năng sinh lời
 Hàng tồn kho bị ứ đọng không có khả năng tiêu thụ.
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng một thì Doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn. Thông thường hệ số này xấp xỉ bằng 2 được đa số
các chủ nợ chấp nhận.
- Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Hàng tồn kho là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản
lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, hệ số này cho biết khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ -
hàng tồn kho. Thực tế cho thấy, hệ số này lớn hơn 1 là có thể chấp nhận được
vì nó cho thấy nếu doanh nghiệp bán đi các tài sản tương đương tiền và thu
hồi được các khoản phải thu thì có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần phải bán đi hàng dự trữ. Nếu hệ số này > 0,5 thì tình hình
thanh toán tương đối khả quan, còn nếu < 0,5 thì Doanh nghiệp có thể gặp
khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng
hóa, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.
12
- Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn ở đây bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
(nợ phải trả) đến hạn trả tiền.
Đây là hệ số thể hiện chính xác nhất khả năng thanh toán của doanh
nghiệp vì nó loại bỏ tính không chắc chắn của các khoản phải thu cũng như
khả năng chuyển thành tiền chậm của dự trữ. Nhìn vào hệ số này, người ta có

thể biết được toàn bộ số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo trả
ngay lập tức là bao nhiêu. Đối với doanh nghiệp khan hiếm tiền mặt thường
có hệ số thấp. Đó là các doanh nghiệp mà công tác quản lý dự trữ, tiêu thụ và
các khoản phải thu chưa tốt dẫn đến tốc độ quay vòng vốn thấp. Tuy nhiên,
nếu hệ số trên quá cao cũng là điều không tốt vì tiền dự trữ quá nhiều sẽ
không sinh lãi. Do vậy, các doanh nghiệp phải tìm kiếm một tỷ lệ dự trữ tiền
mặt sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình để đồng tiền sinh lợi
nhiều nhất và tình trạng thanh toán an toàn nhất.
1.5.2.2.Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn.
Nhóm chỉ tiêu này dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu
của doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với các doanh nghiệp,
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ
vay của doanh nghiệp. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là do chủ nợ gánh
chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp
vẫn nắm được quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các
khoản vay cũng tạo ra những khoản tiết kiệm nhờ thuế do chi phí đi vay là chi
phí trước thuế.
- Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường, các chủ nợ thích hệ số này vừa
13
phải vì hệ số này càng thấp thì khoản nợ càng được bảo đảm trong trường
hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, chủ sở hữu doanh nghiệp lại
muốn hệ số này cao vì họ muốn nắm quyền điều hành và kiểm soát, muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh. Hệ số này quá cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
- Hệ số đo lường khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số đo lường khả năng thanh toán lãi vay =

Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng
năm như thế nào. Khi xem xét tình hình tài chính của một doanh nghiệp, khả
năng thanh toán về lãi vay có liên quan đến nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp đó. Nếu một doanh nghiệp có hệ số nợ trên tổng tài sản cao, đồng thời
hệ số đo lường khả năng thanh toán lãi vay thấp thì doanh nghiệp sẽ rất khó
khăn trong việc tiếp tục vay nợ.
- Hệ số cơ cấu tài sản
Hệ số cơ cấu tài sản =
Hệ số này phản ánh tỷ trọng của TSCĐ hoặc TSLĐ chiếm trong tổng tài
sản của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết tính hợp lý trong việc đầu tư để từ
đó có kế hoạch điều chỉnh và cân đối các khoản mục cho phù hợp với mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đầu tư vào tài sản cố định ở mức độ
vừa phải, doanh nghiệp có thể tận dụng được đòn bẩy hoạt động, tăng lợi
nhuận trước thuế, nếu đầu tư quá ít thì cũng không tốt vì không đáp ứng được
cơ sở trang thiết bị cho sản xuất kinh doanh, nếu đầu tư quá nhiều thì sẽ
không tốt sẽ khiến cho doanh nghiệp không có lợi nhuận, thậm chí thua lỗ do
khả năng thu hồi vốn chậm, nhất là đối với những tài sản cố định vô hình mức
độ khấu hao nhanh.
1.5.2.3.Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Các chỉ tiêu này được thiết lập dựa trên doanh thu và nhằm mục đích xác
định tốc độ quay của một số đại lượng cần thiết cho quản lý tài chính ngắn
hạn. Các tỷ lệ này cho ta những thông tin hữu ích để đánh giá mức độ cân
bằng tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
14
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Có thể hình dung, nếu chỉ số này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình
tiêu thụ và dự trữ. Tỷ số này có giá trị cao sẽ ủng hộ lòng tin của khách hàng

vào khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nếu tỷ số thấp sẽ cho thấy tình
hình sản xuất kinh doanh trì trệ và kém năng động của doanh nghiệp đó.
Nhưng cũng có thể doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi dự
đoán trước giá sản phẩm sẽ tăng hoặc do có sự gián đoạn trong khâu cung cấp
nguyên vật liệu cho sản xuất. Bởi vậy khi so sánh cần có thêm những thông
tin về dự trữ nhằm đảm bảo tính chuẩn xác.
- Vòng quay tiền
Vòng quay tiền =
Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh
nghiệp nhiều lợi thế như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay
được hưởng chiết khấu, ngoài ra khi vật tư hàng hóa rẻ doanh nghiệp có thể
dự trữ với lượng lớn tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, tiền được
lưu giữ ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều bất lợi. Thứ nhất, thiếu vốn
đang phổ biến ở doanh nghiệp thì việc giữ quá nhiều tiền sẽ gây ứ động vốn,
hạn chế khả năng đầu tư vào các tài sản khác, do đó lợi nhuận của doanh
nghiệp có thể bị giảm. Thứ hai, do có giá trị theo thời gian và do chịu tác
động của lạm phát, tiền sẽ bị mất giá. Vì vậy, cần quan tâm đến tốc độ vòng
quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá
trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.
15
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiều đồng doanh thu. Hệ số này đã làm rõ khả năng
tận dụng vốn triệt để vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc tăng vòng quay này lên là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời với khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Trong đó:
Doanh thu bình quân ngày =
Chỉ tiêu này có giá trị cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã bị chiếm
dụng vốn, gây ứa đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán chậm (Thông thường 20 ngày là một chu kỳ thu tiền là chấp nhận
được đương nhiên số ngày này còn phải xem xét gắn với giá vốn và chính
sách bán chịu của doanh nghiệp). Nhưng chính sách bán chịu của doanh
nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận bổ sung do việc hàng bán gia tăng. Nếu chấp
nhận tăng thời gian bán chịu thì đó là dấu hiệu xấu. Ngược lại thời hạn thanh
toán nợ giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã có sự cải thiện trong hệ thống quản lý
bán hàng, có sự thay đổi trong chính sách bán chịu hay đã có các biện pháp
thu hồi nợ gắt gao hơn….
1.5.2.4.Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời.
Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì
thế khác với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phản ánh hiệu quả từng
hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh
tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh
nghiệp. Để đánh giá về hiệu quả kinh tế, họ đều có mục đích chung làm thế
nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất và khả
năng sinh lời nhiều nhất. Khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thể hiện qua
16
các chỉ tiêu sau:
- Hệ số sinh lợi doanh thu
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Đây là thước đo chỉ rõ năng lực hoạt động của doanh nghiệp trong việc

tạo ra lợi nhuận và năng lực cạnh tranh. Nó cho biết một đồng doanh thu có
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có thể thay đổi do chi phí hoặc giá bán
sản phẩm thay đổi. Không phải lúc nào giá trị của nó cũng cao là tốt. Nếu nó
cao do chi phí (giá thành phẩm) giảm thì tốt nhưng nếu cao tăng giá bán trong
trường hợp cạnh tranh thì chưa phải là tốt, ảnh hưởng đến lợi nhuận trong
tương lai. Chỉ tiêu này thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau.
- Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Tăng hệ số này cũng thuộc trong số các mục tiêu của hoạt động quản
lý tài chính doanh nghiệp. Để có thể nâng cao tỷ lệ này ta phải xem xét các
nhân tố ảnh hưởng đến nó.
ROE =
= x x
Như vậy, hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 3 nhân
tố: Hệ số sinh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tỷ trọng vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản.
- Hệ số sinh lời tài sản (ROA)
Hệ số sinh lời tài sản = hoặc
Hệ số sinh lời tài sản =
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lời của một đồng vốn đầu tư. Nó cho biết với mỗi đồng tài sản đầu tư thì sẽ
thu được bao nhiều đồng lãi trong một kỳ kinh doanh. Tùy thuộc vào tình
hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta
17
lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi phải trả hoặc thu nhập sau thuế để so sánh
với Tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ trong kinh doanh,
người ta thường dùng chỉ tiêu hệ số sinh lời tài sản xác định bằng cách chia

lợi nhuận trước thuế và lãi phải trả cho tổng tài sản.
Tóm lại, trên đây là 4 nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính cơ bản, khái quát
toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu với ngành nào đã có hệ số
trung bình ngành ta sẽ dễ dàng nhận biết được hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có triển vọng hay kém hiệu quả. Nhưng thực trạng ở nước ta
hiện nay chưa xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu tham chiếu nên ta sẽ
nhìn vào hoạt động của doanh nghiệp trong một chuỗi thời gian liên tục để
biết được quá trình phát triển của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra nguyên nhân
xác thực nhất, giải pháp hữu hiệu nhất cho doanh nghiệp thông qua đánh giá,
nhận xét (chủ yếu thông qua so sánh giữa các năm với nhau). Để phấn đấu đạt
tới sự lành mạnh trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có thể so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp mình với các chỉ tiêu của doanh
nghiệp cùng ngành có tình hình tài chính lành mạnh được coi là chuẩn mực và
cố gắng phấn đấu đạt tới các giá trị trung bình của các chỉ tiêu đó.
1.5.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét sự thay đổi của
các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một
thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Trong quá trình phân tích này những người phân tích tài chính cần phải
xây dựng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng này giúp cho việc xác
định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn. So sánh sự
thay đổi các khoản mục trong một thời kỳ giữa hai thời điểm trong từng chỉ
tiêu của bảng cân đối kế toán. Sự so sánh này sẽ cho thấy hai chỉ tiêu sử dụng
vốn và nguồn vốn với nguyên tắc :
- Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì ghi vào cột sử dụng vốn.
- Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì ghi vào cột nguồn vốn.
18
- Tổng số tăng của cột sử dụng vốn và nguồn vốn luôn bằng nhau thể
hiện sự biến động về vốn của chu kỳ kinh doanh đó.
Bảng 1.2: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
1. Sử dụng vốn
…………………
Cộng sử dụng vốn
2. Nguồn vốn
…………………
Cộng nguồn vốn
1.6. Phương pháp phân tích tình hình tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết có rất nhiều phương pháp phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chọn một số
phương pháp cơ bản sau: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số.
1.6.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh. Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải
đảm bảo điều kiện là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế
thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan
tâm cả về không gian và thời gian. Về thời gian, các chỉ tiêu được tính toán
trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán phải thống nhất trên cả ba mặt
sau:
Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chi tiêu
Phải cùng một phương pháp tính toán chi tiêu.
Phải cùng đơn vị tính.
19
Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh:

- So sánh bằng số tuyết đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện
khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
1.6.2. Phương pháp tỷ số.
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để
phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, nguồn thông tin kế toán và tài
chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành
những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh
nghiệp hay một doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích
lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán bằng hàng loạt các tỷ số. Phương
pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuổi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.6.3. Phương pháp phân tích Dupont
Đây là một phương pháp phân tích tài chính mới và được áp dụng rất
hiệu quả trong phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay. Thực chất phương
pháp phân tích tài chính Dupont cũng phải dựa trên cơ sở các tỷ lệ được tính
toán theo phương pháp tỷ lệ. Theo phương pháp này, một chỉ tiêu tổng hợp sẽ
được tách thành nhiều tỷ số có quan hệ với nhau để xem xét tác động của các
tỷ số đó tới chỉ tiêu tổng hợp. Phương pháp này giúp nhà phân tích đánh giá
tác động vòng quay toàn bộ vốn, doanh lợi tiêu thụ đến doanh lợi vốn chủ sở
hữu. Mối quan hệ này được thể hiện trong phương trình Dupont.
20
ROA = = x (1)
Nếu toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu

thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau và khi đó tổng tài
sản = tổng nguồn vốn chủ sở hữu. ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu hay hệ số
sinh lời vốn chủ sở hữu.
ROA = = = ROE (2)
Nếu Doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình thì ta có
mối liên hệ giữa ROA và ROE.
ROE = = x x (3)
Kết hợp (1) và (3)
ROE = ROA x = ROA x
Với Rd=( Nợ/ Tổng tài sản) là hệ số nợ và phương trình này gọi là
phương trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ
sở hữu vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ. Kết quả
này cho thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận cao trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận
càng cao và ngược lại nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì càng sử dụng nợ càng
làm tăng lỗ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp cho nhà phân
tích, phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của oanh nghiệp. Nếu doanh lợi
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng
một ngành thì dựa vào hệ thống chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont
nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân. Ngòai việc có thể được sử dụng để
so sánh các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các chỉ tiêu đó có thể được
dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong cùng một thời
kỳ và từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thế sẽ gặp phải.
Nhà phân tích biết sử dụng kết hợp phương pháp phân tích tỷ số và
phương pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Tóm lại, có thể thấy rằng, trong kỹ thuật phân tích tài chính, thông qua
21
các tỷ số tài chính cho thấy tình hình tài chính của một doanh nghiệp, cũng

như điểm mạnh và điểm yếu về mặt tài chính doanh nghiệp cần phải hoàn
thiện thì phương pháp Dupont lại cho thấy các nguyên nhân của tình trạng tài
chính đó. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm, do vậy, khi tiến hành
phân tích tài chính, doanh nghiệp cần phải biết lựa chọn phương pháp nào hay
kết hợp nhiều phương pháp để đưa ra một kết quả phân tích chính xác nhất.
1.7. Tình hình tài chính qua phân tích báo cáo tài chính.
1.7.1. Khái quát tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh qua phân tích bảng cân đối kế toán.
Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình tài chính có sự lành
mạnh và ổn định hay không? tài sản cố định có được đảm bảo bằng nguồn
vốn dài hạn không? nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn có bị mất cân đối không?

Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có : tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai
loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn
ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
nợ ngắn hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài
hạn…nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định,
phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được hình thành tài
sản lưu động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay
giữa tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn gọi là vốn lưu động thường
xuyên. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc mức độ của vốn lưu
động thường xuyên. Ta có công thức :
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản cố định
Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nguồn vốn ngắn hạn
22

- Khi vốn lưu động thường xuyên < 0 (nguồn vốn dài hạn < tài sản cố
định, tài sản lưu động < nguồn vốn ngắn hạn)
Điều này cho thấy nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho tài sản cố
định. doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn
hạn. Tài sản lưu động không đủ nhu cầu đáp ứng thanh toán nợ ngắn hạn đến
hạn trả. Cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng. Khi đó giải
pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hoặc giảm quy
mô đầu tư dài hạn hoặc thực hiện đồng thời hai giải pháp đó.
- Khi vốn lưu động thường xuyên > 0
Nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào tài sản cố định. Khi đó
khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, tài sản lưu động đủ khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính là lành mạnh.
- Khi vốn lưu động thường xuyên = 0
Nguồn vốn dài hạn vừa đủ để thanh toán cho tài sản cố định và tài sản
lưu động đủ để Doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn. Vốn lưu động
thường xuyên là một chỉ tiêu rất quan trọng. Chỉ tiêu này cho biết hai điều :
+ Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không?
+ Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững
chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không?
Ngoài ra nhằm mục đích nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt
đông kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên (là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho 1 phần tài sản
lưu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu) để phân tích:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu –
Nợ ngắn hạn
- Nếu nhu cầu của vốn lưu động >0 tức là tồn kho và các khoản phải
thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Việc sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn
các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh
23

nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Giải pháp
trong trường hợp này là : doanh nghiệp phải nhanh chóng giải phóng hàng tồn
kho và giảm các khoản phải thu ở khách hàng.
- Nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên <0 thì các nguồn vốn ngắn
hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn dể tài trợ cho chu kỳ
kinh doanh.
1.7.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường kết hợp chặt chẽ
những đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng thái động để
đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu
như trạng thái tĩnh được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán thì trạng thái động
(sự dịch chuyển của các dòng tiền) được phản ánh qua bảng kê nguồn vốn và
sử dụng vốn qua Báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các báo cáo tài
chính này, các nhà phân tích có thể đánh giá những thay đổi về vốn lưu động
ròng, về nhu cầu vốn lưu động, từ đó cớ thể đánh giá những thay đổi về ngân
quỹ của doanh nghiệp. Như vậy, giữa các báo cáo tài chính có mối liên hệ rất
chặt chẽ: Những thay đổi trên Bảng Cân đối kế toán được lập từ đầu kỳ và
cuối kỳ cùng với khả năng tự tài trợ được tính từ Báo cáo Kết quả kinh doanh
được thể hiện trên Bảng tài trợ và liên quan mật thiết đến ngân quỹ của doanh
nghiệp.
Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định, người
ta còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh giá chi tiết hơn
tình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp. Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều tỷ lệ rất có ý nghĩa về
hoạt động, cơ cấu vốn…, của Doanh nghiệp.
Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán
Thu nhập trước khấu hao và lãi = Lãi gộp – Chi phí bán hàng, quản lý
(không kể khấu hao và lãi vay)

24

×