Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nâng cao hiệu quả của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.68 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài chuyên đề do tự em viết có tham khảo thêm các sách,
báo, các tài liệu của công ty và các tài liệu trên các website đã được chú giải trong
Danh mục tài liệu tham khảo, ngoài ra không hề sao chép bất kì tài liệu hay bất kì các
bài luận văn, chuyên đề nào khác.
Hà Nội, Ngày 12 tháng 12 năm 2011.
Chữ ký của sinh viên
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
Mục lục
Mục lục 2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 4
1. Nghiên cứu và dự báo 12
2. Thiết lập các mục tiêu 13
3. Phát triển các tiền đề 14
4. Xây dựng các phương án 14
5. Đánh giá các phương án 14
6. Lựa chọn phương án và ra quyết định 15
1. Những yêu cầu đối với công tác lập Kế hoạch Sản xuất Kinh doanh của doanh nghiệp 15
2. Các căn cứ để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 16
3. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 16
IV.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả của công tác lập kế kế hoạch sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp 19
1. Công tác KHSXKD doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường: 19
2. Nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch trong doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả SXKD:
20
3. Tạo điều kiện cho các nhà quản lý trong công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp: 21
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY MAY 10 22


I.Tổng quan về công ty May 10 22
1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 22
3. Quy trình lập Kế hoạch sản xuất kinh doanh 32
III.Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty 37
PHẦN III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 42
I.Quan điểm về vai trò của lập kế hoạch 42
2.Định hướng của Tổng công ty May 10 45
+ Văn hóa doanh nghiệp là một trong những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững của
donah nghiệp. Với nhận thức đó, Đảng ủy công ty. Hội đồng quản trị và Cơ quan Tổng
giám đốc đã đặc biệt quan tâm đến việc duy trì èn văn hóa donah nghiệp tiêu biểu và toàn
diện của May 10, bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể. Chuẩn hóa hình ảnh công ty từ
các đơn vị đến các cửa hàng đại lý; chuẩn háo logo. Các nhãn hiệu, biều hiện và các ấn
phẩm của công ty. Cải thiện từ quy trình làm việc đến tổ chức sinh hoạt, hội họp, hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy tắc
giao tiếp trong nội bộ, các quy định về phong cách, lỗi sống, sinh hoạt, ứng xử với khách
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
hàng và các đối tác…nhằm tạo cho mọi người sự tự giác làm việc và tự hào là thành viên
của đại gia đình May 10, tạo niềm tin của khách hàng với công ty Nâng cao hiệu quả hoạt
động của phòng truyền thong, bảo vệ và phát huy giá trị của các hiện vật và tài liệu lưu trữ
của công ty 47
III.Các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác lập KH tại CT May10 47
KẾT LUẬN 49
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯÓNG DẪN 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52

…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………… 54
54
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
KH: Kế hoạch
KHH: Kế hoạch hóa
KTTT: Kinh tế thị trường
KHSXKD: Kế hoạch Sản xuất Kinh doanh
DN: Doanh nghiệp

SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Mục lục 2
Mục lục 2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 4
1. Nghiên cứu và dự báo 12

2. Thiết lập các mục tiêu 13
3. Phát triển các tiền đề 14
4. Xây dựng các phương án 14
5. Đánh giá các phương án 14
6. Lựa chọn phương án và ra quyết định 15
1. Những yêu cầu đối với công tác lập Kế hoạch Sản xuất Kinh doanh của doanh nghiệp 15
2. Các căn cứ để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 16
3. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 16
IV.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả của công tác lập kế kế hoạch sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp 19
IV.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả của công tác lập kế kế hoạch sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp 19
1. Công tác KHSXKD doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường: 19
2. Nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch trong doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả SXKD:
20
3. Tạo điều kiện cho các nhà quản lý trong công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp: 21
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY MAY 10 22
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY MAY 10 22
I.Tổng quan về công ty May 10 22
I.Tổng quan về công ty May 10 22
1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 22
1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 22
3. Quy trình lập Kế hoạch sản xuất kinh doanh 32
3. Quy trình lập Kế hoạch sản xuất kinh doanh 32
III.Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty 37
III.Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty 37
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
PHẦN III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 42
PHẦN III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 42
I.Quan điểm về vai trò của lập kế hoạch 42
I.Quan điểm về vai trò của lập kế hoạch 42
2.Định hướng của Tổng công ty May 10 45
2.Định hướng của Tổng công ty May 10 45
+ Văn hóa doanh nghiệp là một trong những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững của
donah nghiệp. Với nhận thức đó, Đảng ủy công ty. Hội đồng quản trị và Cơ quan Tổng
giám đốc đã đặc biệt quan tâm đến việc duy trì èn văn hóa donah nghiệp tiêu biểu và toàn
diện của May 10, bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể. Chuẩn hóa hình ảnh công ty từ
các đơn vị đến các cửa hàng đại lý; chuẩn háo logo. Các nhãn hiệu, biều hiện và các ấn
phẩm của công ty. Cải thiện từ quy trình làm việc đến tổ chức sinh hoạt, hội họp, hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy tắc
giao tiếp trong nội bộ, các quy định về phong cách, lỗi sống, sinh hoạt, ứng xử với khách
hàng và các đối tác…nhằm tạo cho mọi người sự tự giác làm việc và tự hào là thành viên
của đại gia đình May 10, tạo niềm tin của khách hàng với công ty Nâng cao hiệu quả hoạt
động của phòng truyền thong, bảo vệ và phát huy giá trị của các hiện vật và tài liệu lưu trữ
của công ty 47
+ Văn hóa doanh nghiệp là một trong những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững của
donah nghiệp. Với nhận thức đó, Đảng ủy công ty. Hội đồng quản trị và Cơ quan Tổng
giám đốc đã đặc biệt quan tâm đến việc duy trì èn văn hóa donah nghiệp tiêu biểu và toàn
diện của May 10, bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể. Chuẩn hóa hình ảnh công ty từ
các đơn vị đến các cửa hàng đại lý; chuẩn háo logo. Các nhãn hiệu, biều hiện và các ấn
phẩm của công ty. Cải thiện từ quy trình làm việc đến tổ chức sinh hoạt, hội họp, hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy tắc
giao tiếp trong nội bộ, các quy định về phong cách, lỗi sống, sinh hoạt, ứng xử với khách
hàng và các đối tác…nhằm tạo cho mọi người sự tự giác làm việc và tự hào là thành viên
của đại gia đình May 10, tạo niềm tin của khách hàng với công ty Nâng cao hiệu quả hoạt
động của phòng truyền thong, bảo vệ và phát huy giá trị của các hiện vật và tài liệu lưu trữ

của công ty 47
III.Các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác lập KH tại CT May10 47
III.Các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác lập KH tại CT May10 47
KẾT LUẬN 49
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯÓNG DẪN 52
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯÓNG DẪN 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52

…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 52
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 53
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 53

…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 53
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54

SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………… 54
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………… 54
54
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang có những bước phát triển không ngừng, ngày càng
tiến tới hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Chúng ta đã biết tận dụng những ưu
thế khi gia nhập WTO, đồng thời vượt qua được khó khăn trong cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu để qua đó dần khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Dệt may được coi là một trong những ngành quan trọng, mang lại nhiều giá trị,
góp phần không nhỏ vào những thành tích chung của nền kinh tế. Với ưu thế của một

ngành thu hút lao động lớn, vừa tạo ra giá trị hàng hóa, phục vụ tiêu dùng trong và
ngoài nước, dệt may thực sự chiếm một vị trí chủ chốt những ngành công nghiệp cũng
trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Với vai trò là cánh chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam, công ty cổ phần
May 10 đã và đang thực hiện nhiều chương trình, hành động và chiến lược mới để bắt
nhịp với xu thế hôi nhập quốc tế của nước nhà. Một trong những công tác quan trọng
phải kể đến đó là nâng cao chất lượng trong việc lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh
của công ty.
Đối với một doanh nghiệp bất kỳ thì hoạt động lập kế hoạch là chức năng đầu
tiên của quá trình quản lý, có vai trò rất quan trọng. Lập kế hoạch gắn liền với việc lựa
chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, là cơ sở để xác định và triển
khai các chức năng còn lại là tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Bởi vậy chất lượng của công
tác lập kế hoạch sản xuất kinh doang được nâng cao sẽ là điều kiện cần thiết để đảm
bảo quá trinh kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và trên
cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác lập kế hoạch tại Công ty cổ phần May 10 nên em
đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại
công ty cổ phần May 10” để viết chuyên đề thực tập, với mong muốn hoàn thiện và
nâng cao chất lượng công tác KHSXKD của công ty để có thể đưa công tác kế hoạch
trở thành một lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác .
Bài viết của em gồm có 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về Kế hoạch Sản xuất Kinh doanh trong doanh nghiệp
Phần II: Đánh giá thực trạng lập kế hoạch tại công ty cổ phần May 10.
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
Phần III: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cáo hiệu quả công tác lập kế
hoạch tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong khoa Kế hoạch và phát triển
đã trang bị những kiến thức cơ bản cho em về kế hoạch và đặc biệt là Th.S Nguyễn

Thị Phương Thu đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
En xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, các anh chị trong Phòng Kế hoạch –
Công ty May 10 đã tận tình hướng dẫn và cung cấp đầy đủ số liệu để giúp em hoàn
thành đề tài.
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
I.Cơ sở lý luận.
1.Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp:
1.1.Khái niệm và vai trò của Kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.Khái niệm về Kế hoạch hóa.
KHH trong ho t ng s n xu t kinh doanh c a DN là m t ph ng th c qu n lýạ độ ả ấ ủ ộ ươ ứ ả
DN theo m c tiêu, nó bao g m toàn b các hành vi can thi p m t cách có ch nh c aụ ồ ộ ệ ộ ủ đị ủ
các nhà lãnh o và qu n lý DN vào l nh v c s n xu t kinh doanh c a n v mìnhđạ ả ĩ ự ả ấ ủ đơ ị
nh m t c các m c tiêu ã ra. KHH doanh nghi p xây d ng m t hình nhằ đạ đượ ụ đ đề ệ ự ộ ả
mong mu n v tr ng thái t ng lai và a ra quá trình t ch c tri n khai th c hi nố ề ạ ươ đư ổ ứ ể ự ệ
mong mu n ó.ố đ
1.1.2.Vai trò của KHH trong nền Kinh tế thị trường.
Trong nền KTTT kế hoạch vẫn là cơ chế quản lý cần thiết, hữu hiệu của các DN
với những vai trò như sau:
Tập trung sự chú ý của các hoạt động trong DN vào các mục tiêu. KHH nhằm đạt
được các mục tiêu của DN, các hoạt động của KHH là sự tập trung chú ý vào những mục
tiêu này. KHH thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của tập thể và đảm bảo
thực hiện các mục tiêu với chi phí thấp nhất. Việc quản lý bằng kế hoạch giúp các DN dự
kiến được những cơ hội, thách thức có thể xảy ra trong biến động của thị trường đề quyết
định nên làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm trong một thời kỳ nhất định.
Công tác KHH với việc ứng phó những bất định và thay đổi của thị trường. Việc lập

KH nhằm giúp các nhà quản lý tìm các cách tốt nhất để đạt được mục tiêu đạt ra, phân
công, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống tổ chức thực hiện mục tiêu KH
và ứng phó với những bất ổn trong kinh doanh.
Công tác KHH với việc tạo khả năng tác nghiệp nền kinh tế trong DN. Công tác
KHH chú trọng vào các hoạt động hiệu quả và đảm bảo tính phù hợp, tạo cơ sở cho
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
việc nhìn nhận logic các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá
trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Trên nền tảng đó, các
nhà quản lý thực hiện các phân công, tổ chức các hoạt động cụ thể, chi tiết theo đúng
trình tự, đảm bảo cho sản xuất không bị rối loạn và tốn kém.
1.2. Khái quát các kế hoạch chức năng trong doanh nghiệp và mối quan hệ
giữa các kế hoạch chức năng.
1.2.1. Kế hoạch maketing.
Kế hoạch Marketing là bản tài liệu xuất phát từ sự phân tích môi trường và thị
trường, trong đó người ta đề ra các chiến lược lớn cùng với những mục tiêu trung hạn và
ngắn hạn cho cả công ty, hoặc cho một nhóm sản phẩm cụ thể, sau đo người ta xác định
các phương tiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu trên và những hành động cần thực
hiện, đồng thời tính toán khoản thu nhập và chi phí giúp cho việc thiết lập một ngân sách
cho phép thường xuyên việc kiểm tra thực hiện KH.
1.2.2. Kế hoạch sản xuất và dự trữ
Sản xuất và dự trữ là những chức năng truyền thống của DN, nó giữa vai trò quan
trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng và là nguồn gốc của lợi nhuận cho chủ DN. Kế hoạch sản xuất nhằm tối ưu hóa
việc sử dụng các yếu tố sản xuất sẵn có để sản xuất một hoặc nhiều sản phẩm đã định.
1.2.3. Kế hoạch nhân sự
Quản lí nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của DN. Quản lí nhân sự
các quyết định và hoạt động quản lí có ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa DN và đội ngũ
nhân viên.

Kế hoạch nhân sự là quá trình phân tích liên tục yêu cầu nhân sự của DN nhằm
mục đích đáp ứng các mục tiêu của DN. Công tác tuyển dụng nhân viên chính là để
đáp ứng nhu cầu mà lực lượng hiện tại không thể đáp ứng được.
1.2.4. Kế hoạch tài chính
Quản lí tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản lí DN, nó quyết định sự độc
lập, thành bại của DN trong quá trình kinh doanh. Hoạt động này liên quan đến việc
đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lí tài sản DN nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Kế
hoạch tài chính là một thành phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch DN, với mục
đích là xây dựng hệ thống tài chính hiệu quả để đạt được các mục tiêu chiến lược của
DN, kế hoạch tài chính là phương tiện để thực hiện chính sách tài chính của DN.
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
1.2.5. Kế hoạch R&D
Kế hoạch R&D là một trong những KH quan trọng trong thời đại hiện nay, với
mục đích nghiên cứu và phát triển những công nghệ, sản phẩm mới đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
1.2.6. Mối quan hệ giữa các Kế hoạch chức năng.
Để thực hiện mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh, các kế hoạch chiến lược
phải được cụ thể bằng hệ thống các KH. Các KH chức năng và ngân sách có mối quan
hệ mật thiết với nhau và thống nhất trong quá trình xây dựng, đảm bảo tính đồng bộ và
hiệu quả. Tính hệ thống và mối quan hệ giữa các KH chức năng thể hiện qua sơ đồ
sau:
Hình 1.1: M i quan h gi a các k ho ch ch c n ng trong DNố ệ ữ ế ạ ứ ă
Sản phẩm mới
Khối lượng
Nhu cầu của Công suất
Khách hàng và thời hạn
Ràng buộc Nhu cầu nhân sự
Dự toán

Cung nhân sự
Nguồn: Giáo trình “Kế hoạch kinh doanh “ - Th.s Bùi Đức Tuân
Năm 2006- NXB Lao động xã hội.
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
5
Kế
hoạch
R&D
Kế hoạch
Marketing
Kế
hoạch
tài
chính
Kế
hoạch
nhân sự
Kế
hoạch
sản xuất
và dự trữ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
Qua hình 1.1 trong n n kinh t th tr ng, kh n ng n m b t nhu c u s là y u tề ế ị ườ ả ă ắ ắ ầ ẽ ế ố
u tiên quy t nh s thành công các k ho ch DN c ng nh vi c th c hi n m c tiêuđầ ế đị ự ế ạ ũ ư ệ ự ệ ụ
chi n l c, do v y Marketing s là trung tâm và c s c a m t KH tác nghi p khác.ế ượ ậ ẽ ơ ở ủ ộ ệ
Ngân sách s tr thành ph ng ti n k t h p các KH ch c n ng v i nhau ng th iẽ ở ươ ệ để ế ợ ứ ă ớ đồ ờ
là tiêu chu n o l ng s t ng ti n c a KH.ẩ đểđ ườ ự ă ế ủ
2. Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp.
2.1. Khái quát kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp.
2.1.1. Vai trò hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.

DN là một tổ chức sử dụng các nguồn lực khác nhau để thỏa mãn các nhu cầu
khác nhau của nền kinh tế thông qua việc tổ chức sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch
vụ. DN tổ chức thành các chức năng khác nhau: sản xuất, nhân sự, tài chính Trong
đó chức năng sản xuất được coi là một trong những chức năng quan trọng nhất trong
DN, là chức năng bắt đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, khởi điểm của mọi hoạt
động kinh tế. Sản xuất là hoạt động tạo ra nguồn gốc của giá trị, tạo ra
2.1.2. Kế hoạch sản xuất trong hoạt động quản lý sản xuất.
KH sản xuất là việc xác định các định mức về năng suất, sản lượng theo đầu
thiết bị, tỷ lệ phế phẩm, tiêu thụ năng lượng Để làm tốt công tác KH sản xuất Công
ty cần có hệ thống đo lường hằng ngày, luôn nắm chắc năng suất, chi phí thực tế trong
sản xuất.
Trên thực tế luôn có sự sai lệch thực tế giữa dự báo và thị trường nơi mà DN có
mặt, vì vậy KH phải được xây dựng dựa trên năng lực sản xuất và các phân tích, đánh giá,
dự báo nhu cầu sản phẩm trên thị trường. KH sản xuất được điều chỉnh linh hoạt sao cho
thích ứng với mọi biến đổi của môi trường kinh doanh, đặc biệt là sự biến động của nhu
cầu. Qua đó làm cho các chức năng sản xuất trở thành một nhân tố quan trọng đảm bảo
cho sự thành công của DN, với các yêu cầu của quản lí sản xuất là tạo ra sản phẩm chất
lượng cao, đảm bảo sự hoạt động tốt của hệ thống sản xuất, quản lí tốt các nguồn lực và
có các quyết định đầu tư phù hợp
Một KH kinh doanh phải phân tích rất cụ thể về tất cả các chi phí và những chi
chí, những lựa chọn về tài chính, những tác động dự kiến với doanh thu, với tất cả các
nhân tố ảnh hưởng về mặt kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn.
KHXSKD sẽ phải xác định các nội dung cơ bản sau đây:
+ Khối lượng sản xuất cho mỗi loại sản phẩm
+ Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại các đơn vị sản xuất (nhà máy,
phân xưởng, dây chuyền )
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
+ Lượng dự trữ cần thiết với sản phẩm và bán thành phẩm

+ Sử dụng các yếu tố sản xuất
+ Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm
+ Các kế hoạch thuê ngoài, gia công
Việc xác định các yếu tố này phải thỏa mãn các ràng buộc chặt chẽ về mặt kỹ thuật,
các mục tiêu của DN và các nguồn lực của các bộ phận khác nhau trong DN đặc bệt là các
ràng buộc về mục tiêu bán hàng, khả năng cung ứng nhân sự và các mục tiêu tài chính.
KHXSKD gồm nhiều nội dung: Kế hoạch năng lực sản xuất, kế hoạch hóa các
nguồn sản xuất. Kế hoạch hóa các nguồn sản xuất gồm: Kế hoạch sản xuất tổng thể, kế
hoạch chỉ đạo sản xuất và kế hoạch nhu cầu sản xuất.
Quy trình kế hoạch hóa SXKD gồm nhiều bước được thể hiện dưới hình sau:
S 1.2:ơ đồ S quy trình k ho ch hóa s n xu tơ đồ ế ạ ả ấ
Điều chỉnh KH sản xuất
Điều chỉnh nhu cầu Điều chỉnh Kế hoạch chỉ đạo SX

Điều chỉnh

Công suất Thực hiện có phù hợp
với kế hoạch
Không Kiểm tra
Có công suất

SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
7
Sản xuất
Năng lực
Tồn kho
Thực hiện kế
hoạch vật liệu
Mua sắm
Năng lực cung cấp

Thực hiện kế
hoạch công suất
Kế hoạch nhu
cầu công suất
Kế hoạch sản
xuất tổng thể
Marketing
Nhu cầu
Nhân sự
Kế hoạch nhân sự
Tài chính
Luồng tiền
Kế hoạch nhu
cầu vật liệu
Kế hoạch chỉ đạo
sản xuất
Khả
thi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu

Ngu n: Giáo trình k ho ch hóa kinh doanh, Th.s Bùi c Tuânồ ế ạ Đứ
2.2. Kế hoạch năng lực sản xuất.
2.2.1. Xác định công suất.
* Công suất thiết kế.
Là mức sản lượng tối đa của một hệ thống sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Nó thường được thể hiện bằng tỷ lệ, như số tấn thép trong một tuần, một tháng, một
năm. Đối với hầu hết các DN, công suất được đo trực tiếp bằng sản lượng tối đa trong
một khoảng thời gian, tuy nhiên đối với một số các tổ chức khác thì việc xác định công
suất có khó khăn hơn chẳng hạn như trong các hoạt động cung cấp dịch vụ. Thông
thường các DN sử dụng các thiết bị của mình ở mức thấp hơn công suất lý thuyết, bởi

họ cho rằng hiệu quả hoạt động sẽ tốt hơn khi các nguồn lực của DN không bị căng ra
tới mức giới hạn.
* Công suất thực tế.
Là công suất mà DN mong muốn đạt được trong khuôn khổ những điều kiện
sản lượng hiện tại. Công suất thực tế thường thấp hơn công suất thiết kế do các thiết bị
có thể được thiết kế cho những loại sản phẩm thuộc phiên bản cũ hoặc cho những sản
phẩm không hoàn toàn giống với sản phẩm hiện tại. Có hai biện pháp để đo lường
năng lực sản xuất của một hệ thống: Mức độ sử dụng và hiệu quả sử dụng. Mức độ sử
dụng đơn giản là tỷ lệ phần trăm của công suất thiết kế đang được huy động, còn hiệu
suất là tỷ lệ phần trăm của công suất thực tế đang được huy động.
2.2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng công suất.
Thông thường việc xác định nhu cầu công suất phỉa trải qua 2 bước: Trước hết
DN dự báo nhu cầu theo những phương pháp truyền thống, sau đó những kết quả dự
báo này sẽ được sử dụng để xác định nhu cầu công suất.
Trong trường hợp nhu cầu về công suất không dự toán trước được, DN có thể
sử dụng mô hình " xác suất".
2.3. Kế hoạch hóa các nguồn sản xuất.
2.3.1. Kế hoạch sản xuất tổng thể.
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
KH tổng thể liên quan đến việc xác định khối lượng và thời gian sản xuất cho
tương lai gần, thường trong vòng từ 3 đến 18 tháng. Mục tiêu của KH tổng thể nhằm
giảm thiểu chi phí trong kỳ KH. Đối với đa phần các DN sản xuất, KH sản xuất tổng
thể nhằm đưa ra các chính sách sản xuất, thương mại mua sắm, cung ứng cho hoạt
động chung và các nhóm sản phẩm.
Các phương pháp lập KH sản xuất tổng thể:
- Phương pháp đồ thị: là phương pháp được sử dụng rộng rãi do chúng dễ hiểu
và dễ sử dụng. Phương pháp này sử dụng một số ít các biến số và cho phép người làm
kế hoạch so sánh được nhu cầu dự báo và công suất hiện tại của DN. Các bước:

• Xác định nhu cầu cho mỗi kỳ.
• Xác định công suất giờ chuẩn, thuê gia công và chi phí lưu kho.
• Tính đến chính sách của DN đối với lao động hoặc mức lưu kho.
• Khảo sát các kế hoạch và ước lượng tổng chi phí.
- Phương pháp toán học: Có nhiều phương pháp toán học được sử dụng vào kế
hoạch hóa sản xuất.
• Mô hình hệ số quản lý: Mô hình lập KH được xây dựng trên thành tích và
kinh nghiệm của các cán bộ lãnh đạo, với giả thiết rằng thành tích quá khứ của cán bộ
lãnh đạo là khá tốt, do vậy nó có thể được sử dụng như một cơ sở cho các quyết định
tương lai.
• Các mô hình khác: Mô hình nguyên tắc quyết định tuyến tính, mô hình mô phỏng
2.3.2. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất.
KH chỉ đạo sản xuất là bước trung gian của KH sản xuất tổng thể và KH nhu
cầu sản xuất. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất xác định DN cần sản xuất cái gì (số lượng một
sản phẩm hay bộ phận của sản phẩm) và khi nào thì sản xuất. KH này phải phù hợp
với kế hoạch sản xuất tổng thể. KH chỉ đạo sản xuất cho chúng ta biết cần chuẩn bị
những gì để thỏa mãn nhu cầu và đáp ứng KH sản xuất tổng thể. KH chỉ đạo sản xuất
không phải là sự chia nhỏ KH sản xuất tổng thể mà là sự thể hiện KH nói trên chương
trình chỉ đạo sản xuất tương ứng, thích hợp với khả năng sản xuất của các đơn vị nhằm
thỏa mãn tốt nhất các dự báo KH. Trong khi KH sản xuất tổng thể được lập dưới dạng
tổng quát cho các nhóm mặt hàng, thì KH sản xuất được lập cho mỗi mặt hàng cụ thể.
2.3.3. Kế hoạch nhu cầu sản xuất.
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
Để cho KH sản xuất tổng thể được cân đối, KH chỉ đạo sản xuất có thể thực
hiện được, cần giải quyết mối quan hệ giữa nhu cầu độc lập của khách hàng và năng
lực sản xuất của DN. Việc tính toán nhu cầu được thực hiện ngay sau khi xây dựng
KH sản xuất tổng thể và KH chỉ đạo sản xuất.
Mục đích của KH nhu cầu là để xác định nhu cầu các phương tiện và các yếu tố

sản xuất (lao động, máy móc, thiết bị, diện sản xuất )
Phương pháp:
Phương pháp MRP đòi hỏi phải phân biệt rõ 2 loại nhu cầu cơ bản: nhu cầu độc
lập và nhu cầu phụ thuộc.
- Nhu cầu độc lập: là nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết, linh kiện,
phụ tùng thay thế được dùng cho mục đích thỏa mãn nhu cầu của bên ngoài (khách
hàng). Nhu cầu này được xác định bởi kế hoạch bán hàng.
- Nhu cầu phụ thuộc: là những nhu cầu phát sinh từ các nhu cầu độc lập, nó
được tính toán từ các quá trình phân tích sản phẩm thành các bộ phận, các cụm chi tiết
và linh kiện, vật tư, nguyên vật liệu. Đối với nhu cầu này, dự báo mức tiêu thụ được
xác định bằng phương pháp tính toán MRP.
Việc tính toán nhu cầu phụ thuộc thường được thực hiện ngay sau khi thiết lập
kế hoạch chỉ đạo sản xuất. Để xuất xưởng một sản phẩm ở một ngày t nào đó, chúng ta
cần hoàn thành gia công các bộ phận chi tiết của sản phẩm trước ngày t một khoảng
thời gian nhất định. Tính toán nhu cầu chính xác cho từng bộ phận sản xuất về các chi
tiết cần phải sản xuất hoặc mua sắm và thời hạn chúng cần hoàn thành hoặc đặt mua là
một nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch hóa sản xuất.
Số lượng và thời gian cần thiết cho việc sản xuất hoặc đặt hàng các yếu tố này
cần phải xác định sao cho doanh nghiệp có thể sẵn sàng thỏa mãn các nhu cầu độc lập
đã được ghi nhận (dự báo bán hàng hoặc đơn đặt hàng) và các nhu cầu phụ thuộc khác.
Việc tính toán các yếu tố trên cần được dựa vào mức dự báo bán hàng, kế hoạch chỉ
đạo sản xuất, mức tồn kho, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cùng với kết cấu
sản phẩm và định mức tiêu hao.
Các tính toán nhu cầu của MRP được dựa trên sơ đồ kết cấu hình cây của sản
phẩm, do vậy việc phân tích kết cấu của sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc xác định các yếu tố vật chất (nhu cầu phụ thuộc) cũng như thời gian cần thiết để
hoàn thành một sản phẩm (nhu cầu độc lập). Các phân tích này được thực hiện dựa
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu

trên thiết kế của sản phẩm, định mức sử dụng các nhu cầu phụ thuộc, cũng như
phương pháp tổ chức sản xuất.
2.3.4. Kế hoạch tiến độ sản xuất.
KH tiến độ sản xuất cụ thể hóa các quyết định về công suất, KH sản xuất tổng
thể và KH chỉ đạo sản xuất thành các chuỗi công việc và phân công nhân sự, máy móc
và nguyên vật liệu. KH tiến độ sản xuất đòi hỏi phân bổ thời gian cho từng công việc,
tuy nhiên thường chỉ rõ nhiều bước công việc cũng đòi hỏi sử dụng cùng nguồn lực
(công nhân, máy móc, phân xưởng ). Do đó DN phải sử dụng một số kỹ thuật để giải
quyết mâu thuẫn này.
- Phương pháp:
• Phương pháp điều kiện sớm: bắt đầu lịch trình sản xuất sớm nhất có thể đã
biết yêu cầu công việc. Phương pháp này được sử dụng trong nhiều tổ chức khác nhau
như bệnh viện, nhà hàng, và sản xuất máy công cụ Phương pháp điều kiện sớm
thường được thiết kế để lập ra một KH có thể hoàn thành mặc dù không đúng thời hạn
cần thiết. Trong nhiều trường hợp, phương pháp này gây ra sự tồn đọng sản phẩm dở
dang.
• Phương pháp điều kiện muộn: bắt đầu với thời hạn cuối cùng, lên lịch của
công việc cuối cùng trước tiên. Bằng cách trừ lùi thời gian cần thiết cho mỗi bước
công việc, chúng ta sẽ biết thời gian phải bắt đầu sản xuất. Tuy nhiên, các nguồn lực
cần thiết để hoàn thành lịch trình có thể không có sẵn, trên thực tế doanh nghiệp
thường sử dụng kết hợp hai phương pháp trên để tìm ra sự thỏa hiệp giữa công việc có
thể hoàn thành và thời hạn yêu cầu của khách hàng.
Kỹ thuật lập KH tiến độ chính xác phụ thuộc vào số lượng của đơn hàng, số lượng
của công việc, mức độ phức tạp của công việc và bốn tiêu chuẩn sau đây:
- Giảm thiểu thời gian hoàn thành (thời gian hoàn thành của công việc)
- Tối đa mức sử dụng công suất (tỷ lệ phần trăm thời gian sử dụng thiết bị)
- Giảm thiểu tồn kho sản phẩm sở( số lượng trung bình cộng việc đang thực hiện)
- Giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng( số ngày muộn trung bình)
* Phương pháp GANTT
Một phương pháp lập KH tiến độ tốt cần phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ

thực hiện, linh hoạt và khả thi. Do vậy, mục tiêu của KH tiến độ là tối ưu hóa việc sử
dụng các nguồn lực cho phép đạt được các mục tiêu sản xuất. Có nhiều phương pháp
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
lập KH tiến độ, tùy theo các quan điểm sản xuất, mức độ phức tạp của quy trình, tính
chất của các bước công việc, v.v Trong đó, có một kỹ thuật đơn giản và được áp
dụng khá rộng rãi trong các DN từ đầu thế kỷ XX, đó là phương pháp GANTT.
Nội dung của phương pháp này nhằm xác định thứ tự và thời hạn sản xuất của
các công việc khác nhau cần thiết cho một chương trình sản xuất nhất định, tùy theo
độ dài của mỗi bước công việc, các điều kiện trước của mỗi công việc, các kỳ hạn cần
tuân thủ và năng lực sản xuất.
Phương pháp này thường được sử dụng đối với việc sản xuất các sản phẩm
không quá phức tạp, và đề áp dụng phương pháp này DN cần ấn định một chương
trình sản xuất, xác định những công việc khác nhau cần thực hiện, xác định thời gian
cần thiết cho mỗi công việc cũng như các mối quan hệ giữa chúng.
Biểu đồ GANTT sẽ cho phép DN theo dõi tiến độ thực hiện chương trình sản
xuất, xác định thời gian hoàn thành toàn bộ chương trình sản xuất, đồng thời biết được
khoảng thời gian dự trữ của công việc ( thời gian có thể chậm trễ)
Tuy nhiên, nếu quan sát thấy có sự chênh lệch lớn giữa KH và thực hiện, DN
cần tìm ngay các biện pháp điều chỉnh để có thể tuân thủ thời hạn nhằm hoàn thành
chương trình sản xuất dự kiến. Ngày nay phương pháp biểu đồ GANTT được lập trình
để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc sử dụng. Đây là một phương pháp đơn giản, dễ
hiểu, dễ sử dụng, song còn hạn chế ở các quy trình sản xuất không quá phức tạp bao
gồm một khối lượng không quá lớn các công việc. Nhưng dù sao đây luôn là một công
cụ dễ quan sát.
Ngoài phương pháp biểu đồ GANTT còn nhiều phương pháp khác cũng được
áp dụng trong việc lập KH và theo dõi tiến độ sản xuất tùy theo mức độ phức tạp của
công việc cũng như loại hình sản xuất như phương pháp giao việc (assignment
method), phương pháp nguyên tắc ưu tiên (priority rules), hoặc thậm chí là phương

pháp sơ đồ mạng PERT.
II. Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh:
Quá trình lập KHSXKD bao gồm các bước cơ bản sau:
1. Nghiên cứu và dự báo
Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của công tác lập KHSXKD. Để nhận thức
được cơ hội của mình thì DN cần phải có những hiểu biết về môi trường , thị trường
,về sự cạnh tranh , về điểm mạnh và điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
khác. Chúng ta phải dự đoán trước các yếu tố không chắc chắn có thể xảy ra từ đó đưa
ra phương án đối phó thích hợp .Công tác lập KHSXKD đòi hỏi DN phải có những dự
đoán thực tế về cơ hội .DN phải phân tích môi trường để biết:
-Hiện nay, công nghệ của các đối thủ cạnh tranh đã đi đến đâu , họ đã tung ra
những sản phẩm mới nào ? giá cả bao nhiêu ? Đồng thời cũng phải biết được hiện nay
nhu cầu của khách hàng là sản phẩm gì?
-Dự đoán trước những luật và chính sách mới nào sẽ ra đời có ảnh hưởng đến
công việc kinh doanh của DN. Đây là điều rất quan trọng, bởi hiện nay Nhà nước ta
đang hoàn thiện hệ thống luật nên có rất nhiều luật và chính sách mới ra đời có ảnh
hưởng tới công việc kinh doanh của DN, mà để tồn tại lâu dài trên thương trường thì
DN không thể không phân tích những thay đổi đó như luật thuế , các chế độ kế toán
mới, luật xuất nhập khẩu…
-Những thay đổi của thị trường cung ứng đầu vào như lao động , vật tư ,
nguyên vật liệu cho sản xuất , máy móc thiết bị…
Ngoài ra, DN cũng cần phải phân tích các nguồn lực của mình để xác định
những điểm yếu và điểm mạnh của DN so với các đối thủ cạnh tranh khác .
2. Thiết lập các mục tiêu
Khi lập KHSXKD các tổ chức cần phải thiết lập được hệ thống các mục tiêu
mà mình cần đạt tới .Các mục tiêu đưa ra phải xác định rõ thời hạn để thực hiện và
được lượng hoá đến mức cao nhất có thể . Trong tổ chức có hai loại mục tiêu là mục

tiêu định tính và mục tiêu định lượng, nhưng mục tiêu định lượng thường rõ ràng và dễ
thực hiện hơn . Ngoài ra, theo các thứ tự ưu tiên khác nhau thì các mục tiêu cũng nên
được phân nhóm . Một tổ chức hay DN đều có thể có hai loại mục tiêu là mục tiêu
hàng đầu và mục tiêu hàng thứ hai . Những mục tiêu hàng đầu thường liên quan đến sự
sống còn và thành đạt của tổ chức .Đối với một DN, đó là những mục tiêu về lợi nhuận
, doanh thu hay thị phần. Nếu không đạt được một mức lợi nhuận , mức doanh thu hay
mức thị phần nhất định trong một thời kỳ nào đó , thì DN có thể bị phá sản. Còn mục
tiêu hàng thứ hai lại liên quan đến tính hiệu quả của DN. Chúng không ảnh hưởng lớn
đến sự sống còn của DN như các mục tiêu hàng đầu nhưng cũng rất quan trọng đối với
sự thành công của DN. Những mục tiêu này thể hiện mức độ quan tâm của khách
hàng đối với sản phẩm của DN,sự phát triển sản phẩm mới hay tính hiệu quả của công
tác quản lý hành chính… Trong những năm gần đây , các DN Nhà nước và tư nhân
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
đều tập trung chú trọng tới các mục tiêu hàng thứ hai để thu hút khách hàng, được coi
là nhân tố có ảnh hưởng về mặt lâu dài đến sự sống còn của DN và cả các mục tiêu
hàng đầu với sự ảnh hưởng trực tiếp và trước mắt hơn. Cho dù DN có chú trọng tới
mục tiêu nào hơn chăng nữa thì điều quan trọng là DN phải xác định được các mục
tiêu thật rõ ràng, có thể đo lường được và có thể thực hiện được. Bên cạnh đó, cũng
cần xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn phải hoàn thành.
3. Phát triển các tiền đề
Tiền đề để lập KHSXKD là các dự báo , các chính sách cơ bản có thể áp dụng,
là các giả thiết cho việc lập KH. Đó có thể là địa bàn hoạt động, qui mô hoạt động của
DN, mức giá, sản phẩm gì, triển khai công nghệ gì, mức chi phí, mức lương , mức cổ
tức và các khía cạnh tài chính, xã hội, chính trị khác.
Tiền đề còn có thể là những dự báo hay các chính sách còn chưa được ban
hành. Ví dụ như, nếu một công ty đưa ra chương trình phát triển sản phẩm mới thì khi
lập KHSXKD phải dự báo được những phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm
mới này. Các tiền đề được giới hạn theo các giả thiết có tính chất chiến lược hoặc cấp

thiết để đưa đến một kế hoạch. Sự hoạt động của các kế hoạch này sẽ chịu nhiều ảnh
hưởng cuả các tiền đề. Sự nhất trí về các tiền đề chính là điều kiện quan trọng để lập
kế hoạch phối hợp. Vì vậy không nên đòi hỏi những kế hoạch và ngân quĩ từ cấp dưới
khi chưa có, trước hết, nên có những chỉ dẫn cho những người đứng đầu các bộ phận
của mình.
4. Xây dựng các phương án
Ở bước này các nhà lập KH cần phải tìm ra và nghiên cứu các phương án hành
động để đạt được mục tiêu. Trong mỗi phương án cần phải xác định được hai nội dung
cơ bản là: Phải xác định được giải pháp của KH là gì để trả lời cho câu hỏi làm gì để
đạt được mục tiêu. Phải xác định được các công cụ và nguồn lực cần thiết để thực hiện
mục tiêu. Các nhà lập KH cần phải thực hiện bước khảo sát sơ bộ lựa chọn ra các
phương án có triển vọng nhất để đưa ra phân tích và giảm bớt các phương án lựa chọn.
5. Đánh giá các phương án
Khi đã xây dựng được một hệ thống các phương án thi các nhà lập kế hoạch cần
phải tiến hành đánh giá lại các phương án đó nhằm lựa chọn được những phương án tối
ưu nhất. Đánh giá các phương án theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu đã định và
trung thành với các tiền đề đã được xác định. Các nhà lập kế hoạch cần phải lựa chọn,
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
xem xét phương án nào là tối ưu nhất tức là các phương án nàc đạt được mục tiêu một
cách hiệu quả nhất và nhanh nhất, chi phí là thấp nhất. Đồng thời các phương án được
lựa chọn cũng phải giải quyết được những vấn đề kinh tế xã hội đang được đặt ra.
6. Lựa chọn phương án và ra quyết định
Sau khi đánh giá các phương án thì một vài phương án tối ưu nhất sẽ được lựa
chọn. Các phương án này sẽ được đưa ra hội đồng quản trị, ban giám đốc và các phòng
ban liên quan để ra quyết định phân bổ con người và các nguồn lực khác của tổ chức
cho việc thưc hiện kế hoạch. Tiếp theo sẽ là việc xây dựng các KH phụ trợ và lượng
hoá kế hoạch bằng ngân quĩ.
III. Phương pháp lập Kế hoạch Sản xuất Kinh doanh

1. Những yêu cầu đối với công tác lập Kế hoạch Sản xuất Kinh doanh của doanh
nghiệp
Công tác lập KHSXKD của DN cần quán triệt các yêu cầu sau :
- Công tác lập KHSXKD trong DN cần quán triệt yêu cầu hiệu quả. Các DN hoạt
động đều nhằm mục đích hướng tới mục tiêu hiệu quả , nó là tiêu chuẩn hàng đầu cho
việc xây dựng , lựa chọn và quyết định các phương án KH của DN.
- Lập KHSXKD trong DN phải quán triệt yêu cầu hệ thống đồng bộ. Nền kinh tế
quốc dân là một hệ thống thống nhất, gồm nhiều phân hệ là các DN. Thực hiện yêu
cầu này, trong các khâu của công tác lập KH phải đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp đồng hướng và góp phần thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu bao trùm của
cả hệ thống.
- Công tác lập KHSXKD trong DN phải quán triệt yêu cầu “vừa tham vọng vừa
khả thi “. Trong nền KTTT đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu lợi nhuận là tối cao,
do vậy để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng kế
hoạch để thực hiện các phương án đó. Tuy nhiên, các KH được đề ra phải có khả năng
thực thi.
- Công tác lập KHSXKD trong DN phải quán triệt yêu cầu “kết hợp mục tiêu
chiến lược với mục tiêu tình thế “. Tức là hệ thống mục tiêu KH phải được xây dựng
và điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu thay đổi của môi trường và điều kiện kinh doanh.
- Công tác lập KHSXKD trong DN phải quán triệt yêu cầu kết hợp đúng đắn các
loại lợi ích kinh tế trong DN kể cả lợi ích xã hội. Đây chính là động lực của sự phát
triển và là cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả các phương án sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Thu
2. Các căn cứ để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
2.1. Căn cứ vào chủ trương, đường lối , chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước
DN là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nên các KHSXKD do DN đề ra phải
phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và

Nhà nước. Nếu hoạt động của DN mà đi ngược lại xu thế phát triển, vi phạm những lợi
ích chung của nền kinh tế nó sẽ bị đào thải, ngược lại nếu nhận thức và hoà mình vào
xu thế phát triển chung thì DN sẽ phát triển ổn định và bền vững.
2.2.Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường
Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các DN lựa chọn lĩnh vực hoạt động và
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu thị
trường phải phản ánh được qui mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm và dịch vụ của DN,
có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để đáp ứng yêu cầu của
công tác lập KH. Những kết quả điều tra nghiên cứu này có thể tập hợp theo mức giá
để xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân đoạn thị trường hoặc theo khách
hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với kinh doanh. Căn cứ vào số lượng các đối
thủ cạnh tranh, sự biến động giá cả trên thị trường để lập KH thì hiệu quả của phương
án KH sẽ được nâng cao .
Đối với các DN trong ngành may mặc thì việc nghiên cứu thị trường để lập KH là
rất quan trọng, vì nhu cầu về thời trang luôn thay đổi từng ngày, mỗi mùa lại có những
sản phẩm khác nhau.
2.3 Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh
doanh , về khả năng nguồn lực có thể khai thác.
DN căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh doanh thời kỳ trước và dự báo
khả năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể khai thác được, đặc biệt là dựa vào
những lợi thế vượt trội của doanh nghiệp về các mặt chất lượng sản phẩm, kênh tiêu
thụ hợp tác liên doanh, khoa học công nghệ so với đối thủ cạnh tranh sẽ góp phần làm
tăng tính khả thi của các phương án KH. Các chỉ tiêu chất lượng của hoạt động SXKD
cần phải được chú trọng tập trung phân tích. .
3. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Trong thực tế DN có thể sử dụng nhiều phương pháp để lập KHSXKD , tuỳ
thuộc vào mục đích, yêu cầu mà DN sử dụng các phương pháp khác nhau.
SV: Nguyễn Đăng Trung Lớp: Kế hoạch 50A
16

×