Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.45 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 2
Chương 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế 4
1.1.1.1. Khái niệm 4
1.1.1.2. Vai trò của Thuế 4
1.1.2. Hệ thống thuế ở Việt Nam 5
1.2. NỘI DUNG, PHÂN LOẠI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ 6
1.2.1. Nội dung 6
1.2.2. Phân loại 7
1.2.2.1. Theo tính chất kinh tế của thuế được phân thành 2 loại 7
1.2.2.2. Theo đối tượng đánh thuế 7
1.3. MộT SỐ NỘI DUNG VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 8
1.3.1. Công thức tính thuế 8
1.3.2. Giá tính thuế 9
1.3.3. Kê khai thuế 10
1.4. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ 12
1.4.1. Quan điểm của Đảng về thuế 12
1.4.2. Quan điểm của Nhà nước về quản lý thuế 12
Chương 2 15
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH TỪ NĂM 2012 ĐẾN THÁNG 12/2013 15
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH 15
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH 16
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHÂU THÀNH TỪ NĂM 2012 ĐẾN THÁNG 12/2013 17
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 18
2.3.1.1. Những kết quả đạt được 18
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được 18


2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 19
2.3.2.1. Những hạn chế 19
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế 21
Chương 3 23
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG 23
3.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT 23
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THUẾ
SDĐPNN Ở HUYỆN CHÂU THÀNH 24
3.2.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý thuế 24
3.2.2. Những giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở
huyện châu thành 24
3.2.2.1. Tăng cường công tác chấm bộ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 24
3.2.2.2. Thực hiện kiểm tra kê khai thuế chống sót lọt hộ 25
3.2.2.3. Nâng cao vai trò trách nhiệm của UBND xã, thị trấn trong thực hiện Đề án Ủy nhiệm thu 26
3.2.2.4. Về quản lý thu thuế 26
3.2.2.5. Nâng cao nhận thức pháp luật về thuế cho mọi đối tượng trong xã hội 27
3.2.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng phần mềm quản lý thuế SDĐPNN 27
* KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 28
KIẾN NGHỊ 28
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
Qua hơn 25 năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều thay đổi to lớn, trước
hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa nền kinh tế nhiều
thành phần, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế. Với mục tiêu thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế luôn đi đôi

với việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội gắn với bảo vệ môi trường, qua
thời gian đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định.
Một trong những nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta là việc từng bước hoàn thiện
hệ thống pháp luật trên tất cả mọi lĩnh vực nhất là hệ thống chính sách pháp
luật thuế tạo môi trường bình đẳng trong sản xuất kinh doanh, thực hiện công
bằng xã hội, phát huy vai trò và hiệu quả của thuế trong đời sống kinh tế xã hội.
Đến nay hệ thống chính sách thuế của nước ta đã hình thành khá đầy đủ bao
quát được hầu hết các nguồn thu, áp dụng phù hợp với mọi thành phần kinh tế
đáp ứng với từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước.
Năm 2010 Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN)
được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XII, ngày 17/6/2010, có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1992. Luật
Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều quy định khác biệt so với Pháp
lệnh Thuế nhà, đất như cách tính thuế, mức thuế đối với đất trong hạn mức và
vượt hạn mức, phạm vi điều chỉnh, chế độ miễn giảm thuế… Phạm vi điều
chỉnh của Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp mở rộng đến tất cả đối
tượng SDĐPNN trong xã hội, từ các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất đến các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh
hoặc để ở. Năm 2012 là năm đầu tiên thi hành Luật thuế mới, phạm vi và đối
tượng kê khai rộng, số hộ lớn nên khi đi vào triển khai thực hiện ngành Thuế
gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Do đó, để triển khai thành công chính sách
thuế SDĐPNN trên địa bàn trong năm đầu tiên thực sự đi vào đời sống xã hội,
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
tạo tiền đề cho những năm tiếp theo đòi hỏi việc tổ chức triển khai thực hiện
sao cho vừa đảm bảo đúng Luật Quản lý thuế, đúng quy trình kê khai vừa đạt
kết quả với thời gian sớm nhất. Do đó, xuất phát từ mục tiêu nêu trên với
những kiến thức học tập nghiên cứu chương trình Trung cấp Lý luận Chính trị -
Hành chính B.70; các Luật thuế, Tạp chí Thuế nhà nước, các văn bản quy
phạm pháp luật của ngành thuế và kết hợp với kinh nghiệm qua thực tiễn công
tác, bản thân quyết định chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai

thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp”. làm tiểu luận tốt nghiệp
cuối khóa. Qua nghiên cứu viết đề tài này giúp cho bản thân củng cố kiến thức
đã học, vận dụng vào thực tiễn công tác để từ đó tham gia đề xuất với đơn vị về
một số giải pháp nhằm quản lý tốt hơn nguồn thu này trong tương lai tại Chi
cục Thuế huyện Châu Thành, góp phần cho đơn vị luôn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho.

Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của Thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của của ngân sách nhà nước: Một nền tài
chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế
quốc dân.
- Thuế là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Chính
sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách
mà yêu cầu cao hơn là qua thu, góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê,
kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu
thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch
nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong
nền kinh tế quốc dân.
- Thuế góp phần bình đẳng, đảm bảo sự công bằng xã hội: Hệ thống thuế
được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.

- Thuế là công cụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh:
Để thu thuế được đầy đủ cho ngân sách nhà nước thì ngành thuế phải dùng các
biện pháp khác nhau để nắm vững được ngành nghề, mặt hàng kinh doanh cũng
như doanh số của các doanh nghiệp.
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thuế là công cụ để phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân trong xã
hội: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoảng cách giàu nghèo
giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là một
“Khiếm khuyết” lớn mà nền kinh tế thị trường - bản thân nó không tự giải
quyết được. Hậu quả của vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến đạo đức và công
bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về quyền lợi giữa các tầng lớp dân cư
trong cộng đồng.
1.1.2. Hệ thống thuế ở Việt Nam
Hệ thống thuế của Việt Nam là một hệ thống thuế bao gồm hơn 9 loại
thuế và hơn 100 loại phí và lệ phí được quản lý tập trung.
Mọi nguồn thu từ thuế và phí, lệ phí đều do Quốc hội hoặc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành bằng luật và pháp lệnh và được thực hiện bởi
Tổng cục Thuế thông qua các cơ quan thu trực thuộc là các Cục thuế, Chi cục
Thuế; Tổng cục Hải quan thông qua các cơ quan trực thuộc là Cục Hải quan,
Chi cục Hải quan. Đối với phí và lệ phí, các cơ quan thu thuộc các bộ, ngành,
chính quyền địa phương có liên quan được ủy quyền thu.
Về danh nghĩa, mức thuế (thuế suất) do Quốc hội quy định. Song trên
thực tế, các mức thuế là do Chính phủ đề nghị với sự tư vấn của Bộ Tài chính
mà cụ thể hơn nữa là Tổng cục Thuế. Đối với một số sắc thuế, như thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, Quốc hội cho phép Chính phủ tự điều chỉnh khi cần
thiết. Riêng các phí và lệ phí là nguồn thu của chính quyền địa phương, chính
quyền địa phương có quyền quyết định mức thu.
Các sắc thuế cơ bản trong hệ thống thuế hiện nay bao gồm: Thuế Giá trị
gia tăng; thu nhập doanh nghiệp; tiêu thụ đặc biệt; xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
thu nhập cá nhân; sử dụng đất nông nghiệp; sử dụng đất phi nông nghiệp; tài

nguyên; bảo vệ môi trường.
Ngoài các sắc thuế trên, hiện nay còn có 73 loại phí và 42 loại lệ
phí đang áp dụng được quy định tại Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-
UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
1.2. NỘI DUNG, PHÂN LOẠI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ
1.2.1. Nội dung
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Nhà nước được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện các
Luật thuế trong cả nước.
Tính thống nhất và hệ thống trong tổ chức bộ máy thu thuế được thể hiện
ở các điểm sau:
- Hệ thống thu thuế nhà nước thực hiện chức năng quản lý thống nhất
trong cả nước về công tác thu thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước đối với tất cả các thành phần kinh tế; không một tổ chức hay cá nhân nào
được đứng ra tổ chức thu thuế nếu không được sự ủy quyền của cơ quan thuế.
- Các nghiệp vụ thu thuế và các khoản thu khác đối với các đối tượng
nộp thuế được chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế
nhằm đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế và các chế độ thu khác.
- Cơ quan thuế các cấp được tổ chức theo một mô hình thống nhất. Việc
quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách đối với cán
bộ cũng như tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ thuế được thực hiện thống nhất
trong toàn ngành thuế.
Cơ quan thuế địa phương chịu sự lãnh đạo song trùng của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương nằm trong hệ thống các
cơ quan nhà nước, có tư cách pháp nhân.
Quản lý nhà nước về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bao gồm:
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế;

kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
Về nguyên tắc quản lý thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của
mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản
lý thuế. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.2.2. Phân loại
1.2.2.1. Theo tính chất kinh tế của thuế được phân thành 2 loại
- Thuế trực thu: Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào
phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở
chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế.
Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở
nước ta thuộc loại thuế này gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá
nhân; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thuế gián thu: Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm
động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ
thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không
đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng
hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước
nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế
này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
1.2.2.2. Theo đối tượng đánh thuế
Theo cách phân loại này thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị

gia tăng.
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt
- Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân.
- Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà, đất.
- Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách nhà nước.
- Thuế khác và phí, lệ phí.
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP
Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2012,
thay thế Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1994. Về cơ bản, thuế SDĐPNN
không gây nhiều tác động đến các doanh nghiệp bởi bản thân các doanh nghiệp
vẫn phát sinh khoản thu về thuế đất theo quy định trước đây. Tuy nhiên tác
động của sắc thuế này phải kể đến các hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng
đất khi mà các yêu cầu về quản lý nhà nước đã phần nào được nâng cao và đặc
biệt có sự phân biệt đối xử về thuế suất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
có nhiều đất, đất vượt hạn mức, sử dụng đất không đúng mục đích, quy định và
đất lấn chiếm.
Việc xây dựng đối tượng không chịu thuế SDĐPNN được dựa trên cơ sở
kế thừa các quy định của Pháp lệnh nhà, đất trước đây và bổ sung thêm một số
loại đất cho phù hợp với các văn bản pháp luật về đất đai. Ngoài ra, một số đối
tượng thuộc diện được miễn thuế nhà, đất trước đây nay đã được chuyển sang
đối tượng không chịu thuế SDĐPNN theo quy định này, do đó các trường hợp
này sẽ được giảm bớt các thủ tục về đăng ký, kê khai thuế và quản lý thuế.
1.3.1. Công thức tính thuế
Căn cứ tính thuế SDĐPNN là thuế suất và giá tính thuế.

Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế suất có sự khác nhau theo loại đất, mục đích sử dụng đất và diện
tích đất vượt hạn mức.
Đối với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh), thuế suất
áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
- Phần diện tích trong hạn mức có thuế suất 0,03%/m²
- Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức sẽ có thuế suất 0,07%/m²
- Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức có mức thuế là 0,15%/m².
Ngoài ra, đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây
dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sử dụng
vào mục đích kinh doanh, đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà
đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất
0,03%.
Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định
áp dụng mức thuế suất 0,15%.
Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.
Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 chưa được cấp
Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức mà toàn bộ diện tích đất ở tính
thuế của người nộp thuế theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn
bản hướng dẫn thi hành áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn
mức.
Hạn mức đất được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Hạn mức ở các địa bàn khác nhau trong cùng tỉnh cũng có thể được quy
định ở mức khác nhau (Ví dụ: Cùng 1 huyện Châu thành nhưng ở thị trấn thì
hạn mức đất thổ cư hiện nay là 300m
2
, các xã còn lại là 600 m
2
).

1.3.2. Giá tính thuế
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
Giá tính thuế được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của
1m² đất.
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng (trường hợp có
quyền sử dụng nhiều thửa đất thì là tổng diện tích các thửa đất tính thuế).
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công
nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu
hạ tầng sử dụng chung.
Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả
trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích
nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Giá của 1m² đất là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể
từ ngày 01/01/2012. Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người
nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 1m
2
đất tính thuế thì
không phải xác định lại giá đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.
1.3.3. Kê khai thuế
Người nộp thuế được cơ quan thuế cấp mã số thuế để thực hiện kê khai,
nộp thuế SDĐPNN (trừ trường hợp đã được cấp mã số thuế theo quy định
của Luật quản lý thuế thì sử dụng luôn mã số thuế này để kê khai và nộp thuế
SDĐPNN).
Việc khai thuế được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Người nộp thuế có trách nhiệm khai vào Tờ khai thuế (mẫu số 01/TK-
SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN
áp dụng cho tổ chức) các thông tin liên quan đến người nộp thuế và thửa đất
chịu thuế. Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình và cá nhân, UBND cấp

xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và
chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế. Đối với hồ sơ khai thuế của
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế
theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế. Đối với kỳ tính thuế năm 2012, thời hạn
thu hồi tờ khai chậm nhất đến ngày 30/6/2012.
- Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện kê khai lại. Nếu có sự
thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp (trừ
trường hợp thay đổi giá 1m
2
đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và
nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi.
- Căn cứ Tờ khai của người nộp thuế đã có xác nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế (mẫu số 01/
TB-SDDPNN) và gửi tới người nộp thuế chậm nhất là ngày 30/09 hàng năm.
Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Người
nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và
phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Trường hợp
người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày 31/12 của năm đề nghị.
- Đối với đất ở, cá nhân nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng
thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế. Nếu có thửa đất vượt
hạn mức hoặc không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích tất cả
các thửa đất vượt hạn mức thì cá nhân lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục
Thuế nơi có thửa đất ở vượt hạn mức (trường hợp chỉ có 1 thửa đất vượt hạn
mức) hoặc nơi cá nhân chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp. Hạn nộp Tờ khai
tổng hợp thuế là ngày 31/03 của năm dương lịch tiếp theo, trong đó người nộp
thuế tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số
thuế phải nộp trên tờ khai đã kê khai và nộp ngay số thuế chênh lệch tăng thêm

vào ngân sách nhà nước.
Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp là Luật Thuế mới, do vậy, trong
quá trình triển khai thực hiện cần phải tập trung tuyên truyền, hướng dẫn những
điểm mới của các chính sách thuế này đến mọi tầng lớp dân cư trong xã hội,
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
giúp cho các tổ chức, cá nhân có liên quan nắm bắt kịp thời các quy định về
đối tượng chịu thuế, không chịu thuế; cách tính thuế, kê khai, nộp thuế; chế độ
miễn giảm thuế, những điểm mới và tính ưu việt của Luật Thuế mới so với
các chính sách thu trước đây, đặc biệt là tính công bằng, hợp lý trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế với NSNN của chủ sở hữu và người sử dụng đất, nhất là đối
tượng sử dụng đất vượt hạn mức quy định.
1.4. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ
1.4.1. Quan điểm của Đảng về thuế
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được
Quốc hội thông qua ngày 15/04/1992 quy định tại Điều 22: “Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với Nhà nước, đều bình đẳng trước pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp
được Nhà nước bảo hộ”. Điều 80: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao
động công ích theo quy định của pháp luật”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần XI về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011-2020 về cải cách chính sách thuế: “…Tiếp tục hoàn thiện chính sách và
hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, chính sách về tiền lương tiền
công. Thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho
đầu tư phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách ”.
1.4.2. Quan điểm của Nhà nước về quản lý thuế
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn
tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng
phát triển, các hệ thống thuế khoá, các hình thức thuế khoá và pháp luật thuế

ngày càng đa dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường,
các khoản đóng góp của người dân cho Nhà nước được xác định và được quy
định công khai bằng luật pháp của Nhà nước .
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Cùng với sự hoàn thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ
của Nhà nước ngày càng mở rộng. Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì
quyền lực của bộ máy nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi
chung và kinh tế. Như vậy gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn đề thời
sự nóng bỏng đối với các hoạt động kinh tế - xã hội và với mọi tầng lớp dân cư.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự
của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải,
từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp
nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ
máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế
được thể chế hoá bằng luật.
Từ năm 1990 đến nay, trải qua hơn 20 năm thực hiện cải cách thuế,
chúng ta đã xây dựng được một hệ thống chính sách thuế bao quát được
hầu hết các nguồn thu, áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế,
từng bước thích ứng yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính sách thuế không ngừng được
cải cách, bổ sung theo từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước cụ
thể như giai đoạn 2011-2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết
định số 732/QĐ-TTg ngày 17-05-2011 về việc phê duyệt chiến lược cải cách
hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng
hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả phù
hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động
viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một
trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng
và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả,

công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh mạch, đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: Thể chế chính sách thuế
minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính, ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao”.
Trên cơ sở các luật thuế, Tổng cục Thuế còn ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật về thuế nhằm làm cơ sở pháp lý về quản lý thu thuế.
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH TỪ NĂM 2012
ĐẾN THÁNG 12/2013
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH
Huyện Châu Thành có vị trí địa lý nằm ven bờ sông Hậu. Phía Đông giáp
thành phố Long Xuyên, phía Tây giáp huyện Tri Tôn, phía Nam giáp huyện
Thoại Sơn; phía Bắc giáp huyện Châu Phú và huyện Chợ Mới.
+ Về giao thông:
- Đường bộ: Nằm dọc theo Quốc lộ 91, phía Đông giáp với phường Bình
Đức, thành phố Long Xuyên, phía Tây giáp xã Bình Thuỷ, huyện Châu Phú.
- Về đường thuỷ: Nằm cặp bờ sông Hậu và có hệ thống kênh rạch rất
thuận tiện cho việc đi lại bằng tàu ghe, mua bán vận chuyển hàng hoá, đồng
thời có nguồn nước tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Diện tích tự nhiên và dân số:
- Toàn huyện có diện tích tự nhiên 355,11 km
2
gồm có 12 xã và 01 thị
trấn. Dân số 177.630 người (2007), trong đó có 04 dân tộc anh em: Kinh, Hoa,
Chăm, Khơ-me. Mật độ dân số 500 người/km

2
.
- Cùng với sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới, Đảng bộ, chính
quyền, và nhân dân huyện Châu Thành đã có nhiều nỗ lực thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội. Nhìn chung, kinh tế của huyện tăng trưởng khá nhanh
và ổn định, lĩnh vực văn hóa - xã hội và cải cách hành chính có nhiều chuyển
biến khá tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên,
quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, những năm gần đây Châu Thành vẫn chịu sự ảnh hưởng về
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, khí hậu, thời tiết và dịch bệnh diễn biến phức
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
tạp, giá cả nhiều mặt hàng tăng cao, một số mặt hàng sản xuất, xuất khẩu gặp
khó về thị trường tiêu thụ như chăn nuôi thủy sản; sản xuất gạch ngói thủ công
đang dần bị thu hẹp, ngành dịch vụ phát triển nhưng không ổn định, thiếu bền
vững. Nông nghiệp có những năm được mùa lại rớt giá. Chăn nuôi bấp bênh
do giá nguyên liệu đầu vào tăng cao làm tăng giá thành sản phẩm là một trong
những nguyên nhân thúc đẩy người chăn nuôi phải chuyển đổi vật nuôi liên
tục, lại thiếu kiến thức và kinh nghiệm chăn nuôi với mô hình mới nên thường
xuyên chịu nhiều rủi ro dẫn đến thua lỗ. Từ đó, việc quản lý thu thuế để thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, của huyện cũng gặp không ít khó khăn.
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THUẾ HUYỆN
CHÂU THÀNH
- Chi cục Thuế huyện Châu Thành trực thuộc Cục Thuế tỉnh An Giang,
chịu sự chỉ đạo song trùng của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Châu Thành,
với chức năng tham mưu chuyên môn trực tiếp cho Cấp ủy và UBND huyện,
chịu trách nhiệm về công tác quản lý, chỉ đạo thu thuế trên địa bàn huyện.
- Thực hiện Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục
Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục
Thuế trực thuộc Cục Thuế. Các Đội thuộc Chi cục Thuế được thành lập 08 Đội
giúp việc Chi cục trưởng, thực hiện các chức năng điều hành công tác quản lý

thu Thuế bao gồm:
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ.
- Đội Tổng hợp Nghiệp vụ - Dự toán.
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế.
- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học.
- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Đội Kiểm tra thuế.
- Đội Trước bạ và thu khác.
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
- Đội thuế Liên xã.
Số cán bộ, công chức thuế là 55 người. Trong đó, 48 người trong biên
chế và 07 cán bộ hợp đồng dài hạn; có 37 cán bộ trình độ đại học chiếm
67,27%; cao đẳng 1 cán bộ chiếm 1,8%; trung cấp 12 cán bộ chiếm 21,82%;
còn lại 5 cán bộ hợp đồng chưa qua trường lớp đào tạo chủ yếu làm công tác
tạp vụ và bảo vệ.
- Thực hiện theo Đề án giao ủy nhiệm thu một số khoản thu cho xã Chi
cục Thuế ký hợp đồng uỷ nhiệm cho 12 xã và 01 thị trấn thu thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp và thuế ngoài quốc doanh hộ nhỏ, giao trách nhiệm cho Đội
thuế liên xã theo dõi, đôn đốc giám sát.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế huyện Châu Thành như
sau:
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH TỪ
NĂM 2012 ĐẾN THÁNG 12/2013
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Đội
Tuyên
truyề
n- Hỗ

trợ
NNT
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Đội
Tổng
hợp-
NV
- Dự
toán
Đội
QLN
và
cưỡng
chế nợ
thuế
Đội Kê
khai- Kế
toán thuế
và Tin
học
Đội
trước
bạ và
thu
khác
Đội
thuế
liên xã
Đội
Kiểm

tra
thuế
Đội Hành
chính -
Nhân sự-
Tài vụ- Ấn
chỉ
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Những kết quả đạt được
Châu Thành là một huyện có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn,
ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Công tác quản lý
thu thuế nhà đất trước đây gắn liền với việc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp
hàng năm khi thu hoạch vụ lúa đông xuân, cũng là lúc tổ chức thu thuế nhà đất
đạt hiệu quả cao nhất. Với đặc điểm đó công tác thu thuế SDĐPNN cũng luôn
song trùng với thời điểm thu hoạch vụ lúa đông xuân hàng năm. Qua 2 năm
thực hiện kết quả đạt được như sau:
- Năm 2012: Tổng số thu 415.891.760 đ ; đạt 77,08% so lập bộ; so dự
toán Cục thuế giao đạt 83,18%.
- Năm 2013: Tổng thu (đến 30/11/2013) là 484.748.126 đ; đạt 93,64% so
lập bộ; so dự toán cục thuế giao đạt 68,14% và bằng 142,28 so cùng kỳ.
Xét về tổng thể số thu năm sau cao hơn năm trước về lập bộ nhưng cơ
cấu số thu có thu nợ của năm 2012. Nếu chỉ tính số thu trong năm 2013 tách
riêng số thu nợ thì tính đến 30/11/2013 chỉ đạt 75% so lập bộ.
Phân tích tình hình quản lý thu thuế SDĐPNN qua hai năm thực hiện
mặc dù số thu chưa đạt theo bộ thuế nhưng về cơ bản Luật Thuế Sử dụng đất
phi nông nghiệp đã thực sự đi vào cuộc sống, bộ thuế đã được hình thành đúng
theo kế hoạch đặt ra. Đây là luật thuế mới với kết quả đạt được nêu trên cũng là
thành tựu bước đầu đáng khích lệ khi mới triển khai thực hiện làm tiền đề cho
những năm tiếp theo.

2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được
- Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2012. Do đó, ngày 01/11/2011 Cục Thuế tỉnh An Giang đã ban hành
Công văn hướng dẫn số 6034/CT-THNVDT về việc chuẩn bị triển khai Luật
Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp. Trong tháng 12/2011 Chi cục Thuế Châu
Thành đã tổ chức lớp tập huấn và triển khai Luật Thuế này và các văn bản
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
hướng dẫn thi hành cho cán bộ Ủy nhiệm thu (UNT) và UBND các xã, thị trấn.
Tham mưu Thường trực UBND huyện ban hành văn bản chỉ đạo các ngành
gồm Chi cục Thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Đài Truyền thanh huyện, UBND các xã, thị trấn cùng phối hợp triển
khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN, đồng thời công tác phát tờ khai cũng được
triển khai ngay từ tháng 02/2012 nên trong quá trình triển khai thực hiện đã đạt
được kết quả nhất định.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Thường trực Huyện uỷ, Thường
trực Uỷ ban nhân dân huyện, sự phối hợp của các Ban ngành, UBND các xã,
thị trấn, Chi cục Thuế chủ động thường xuyên theo dõi kết quả kê khai, cử cán
bộ Đội Nghiệp vụ - Dự toán (NV-DT), Đội Kê khai - Kế toán thuế (KK-KTT)
trực tiếp đến các xã, thị trấn hướng dẫn cán bộ UNT ghi các thông tin trên tờ
khai, tổ chức tốt công tác rà soát, kiểm tra tờ khai thuế đảm bảo đầy đủ các chỉ
tiêu liên quan đến căn cứ tính thuế như họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ
nhận thông báo thuế, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, diện tích, hạn mức, vị
trí, loại đất… Đồng thời kê khai đến đâu tổng hợp tờ khai gửi về Chi cục Thuế
đến đó để kiểm tra ngay, từ đó phát hiện kịp thời các tờ khai bị sai sót hoặc
thiếu thông tin để phối hợp với UBND các xã, thị trấn yêu cầu người nộp thuế
bổ sung thông tin.
- Được sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Cục thuế tỉnh An giang, sự chủ
động hỗ trợ của các phòng chuyên môn Cục Thuế nhất là Phòng Tin học đã kịp
thời cung cấp phần mềm ứng dụng quản lý thuế SDĐPNN để phục vụ cho việc
nhập tờ khai và cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế.

- Là năm đầu tiên triển khai thực hiện, UBND các xã, thị trấn được sự
quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Ban chỉ đạo Luật Thuế Sử dụng đất phi
nông nghiệp, UBND huyện nên sau khi kê khai xong đã tập trung nhiều nguồn
lực cho việc quản lý thu thuế nên đã đạt được kết quả nêu trên.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
+ Công tác lập bộ thuế:
- Công tác kê khai lập bộ thuế SDĐPNN thời gian đầu triển khai thực
hiện luật tuy đã hoàn thành nhưng bộ thuế vẫn chưa thật sự ổn định, người nộp
thuế lợi dụng cơ chế tự khai, tự nộp nên kê khai thiếu trung thực, nhiều trường
hợp hộ gia đình có nhiều mảnh đất tương ứng với nhiều giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở cùng địa phương nhưng không kê khai đúng thực tế đất
sử dụng nhắm trốn thuế vượt hạn mức, hoặc có đất ở nhiều địa phương khác
nhau nhưng không chủ động đăng ký kê khai tùy chọn theo địa phương, gây
khó khăn cho ngành thuế kiểm tra đối chiếu, số hộ bỏ địa phương đi nơi khác
làm ăn kê khai còn thiếu dẫn đến tình trạng sót lọt hộ gây mất công bằng trong
nghĩa vụ thuế.
- Còn nhiều thửa đất của hộ gia đình cá nhân vắng chủ, không thường trú
tại địa phương gây khó khăn trong việc phát tờ khai.
- Cán bộ UNT của các xã không ổn định, kiêm nhiệm nhiều công việc ở
xã chưa được đào tạo kỹ năng quản lý thuế, không nắm vững chính sách thuế,
một số xã có cán bộ UNT ở địa phương khác đến công tác nên không nắm
vững địa bàn, không nắm chắc về hộ nên không kiểm tra thực tế được số hộ
phải đăng ký kê khai dẫn đến sót lọt hộ.
- Công tác kiểm tra, giám sát của ngành thuế trong việc phát tờ khai, kê
khai thuế chưa thực hiện do thời gian đầu mới triển khai thực hiện luật, tạm
thời chấp nhận người nộp thuế tự kê khai thuế, chỉ kiểm tra các thông tin ghi
trên tờ khai nên chưa phát hiện kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế.
+ Về công tác quản lý thu:

- Cán bộ UNT các xã, thị trấn chưa nhiệt tình trong công tác thu thuế,
chưa tham mưu cho Hội đồng tư vấn thuế tổ chức các biện pháp thu thuế có
hiệu quả, ở những xã vùng sâu, vùng nông thôn số thuế từng hộ thấp, nhiều hộ
số thuế phải nộp chưa đến một nghìn đồng, chi phí đi thu cao, mất thời gian nên
cán bộ UNT ngán ngại dẫn đến thu không đạt theo lập bộ về thuế và hộ.
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
- Cán bộ UNT của các xã, thị trấn không ổn định về nhân sự lại thường
xuyên thay đổi, luân chuyển công tác; sự chuyển giao công việc giữa người cũ
và mới phải mất nhiều thời gian mới bắt kịp yêu cầu quản lý thu thực tế ở địa
phương.
- Ý thức người nộp thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế chưa cao,
thiếu tự giác đến địa điểm thu thuế để nộp thuế, chủ yếu chờ cán bộ đến thu
tận hộ. Một số tổ chức kinh tế tự giác nộp thuế SDĐPNN ngay từ đầu năm
nhưng cũng không ít đơn vị không tự giác chấp hành nộp, qua 2 năm thực hiện
luật, thống kê ở lĩnh vực này cho thấy: Năm 2012 bộ thuế SDĐPNN của các tổ
chức kinh tế đạt 78,19% so lập bộ; năm 2013 đạt 45,96% so lập bộ (đến 30/11/
2013).
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế
- Công tác phối hợp với các xã, thị trấn theo đề án giao ủy nhiệm thu cho
xã của Chi cục Thuế Châu Thành mặc dù đã được quan tâm thực hiện giám sát
theo hợp đồng nhưng còn thiếu đồng bộ, chưa sâu sát, chưa kịp thời đôn đốc,
kiểm tra trong việc kê khai của đối tượng nộp nên dẫn đến tình trạng đối tượng
nộp thuế không đăng ký kê khai nộp thuế, trốn thuế còn phổ biến. Một số xã
còn chậm cung cấp thông tin ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế. Những tồn
tại trên là do một phần Chi cục Thuế chưa chủ động; mặt khác các xã, thị trấn,
các ngành, các tổ chức, cá nhân chưa nhận thức rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của mình đối với nhiệm vụ thu ngân sách của địa phương.
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế được đẩy mạnh trong năm
đầu khi triển khai luật, năm sau thưa dần, việc tổ chức đối thoại chưa thật sự
thu hút được người nộp thuế.

- Công tác kiểm tra việc chấp hành kê khai thuế SDĐPNN chưa được
thực hiện dẫn đến tình trạng sót lọt đối tượng nộp, gây thất thu thuế, chưa đáp
ứng yêu cầu công việc đặt ra và thực tế phát sinh, đa số cán bộ UNT thực hiện
tốt nhiệm vụ, nhưng vẫn còn một số cán bộ UNT thực hiện nhiệm vụ thiếu
trách nhiệm, làm chiếu lệ với công việc ảnh hưởng đến kết quả quản lý thu.
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
- Chi cục Thuế chưa tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm từ khi
triển khai luật cho đến nay, do đó công tác quản lý thuế chưa có chuyển biến
tích cực.
- Số hộ nợ đọng tiền thuế còn khá nhiều. Hội đồng tư vấn thuế các xã, thị
trấn chưa thực hiện tốt chức năng tham mưu cho UBND xã trong công tác quản
lý thu thuế theo đề án Ủy nhiệm thu của ngành thuế; một số UBND xã chưa
thật sự quan tâm đến đề án này, vẫn còn quan điểm thu thuế là nhiệm vụ thu
của ngành thuế nên việc tổ chức thu, khai thác nguồn thu chưa đảm bảo, chưa
kịp thời, thiếu sự kiểm tra, đôn đốc của UBND các xã; mức thù lao Ủy nhiệm
thu thấp trong khi công việc kiêm nhiệm quá nhiều không tạo được động lực
nên cán bộ không gắn bó lâu dài.
Những hạn chế nêu trên là một trong những vấn đề cấp bách cần phải có
biện pháp giải quyết, để đảm bảo công tác quản lý thuế SDĐPNN ngày một tốt
hơn.
Thực tiễn cho thấy khi Luật Thuế SDĐPNN có hiệu lực thi hành, trước
mắt số thu ngân sách từ đất ở lĩnh vực này giảm nhiều so với Thuế Nhà, đất
trước đây, nhưng quản lý thu Thuế SDĐPNN là nhằm tăng cường quản lý nhà
nước đối với đất đai, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có
hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ về đất và khuyến khích thị trường bất động
sản phát triển lành mạnh; từng bước tiếp cận với thông lệ quốc tế về thuế đất,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập quốc tế phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 trong Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng: “ Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai bảo đảm
hài hòa các lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất, của người giao lại

quyền sử dụng đất và của nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng có hiệu
quả nguồn lực đất đai cho sự phát triển; khắc phục tình trạng lãng phí và tham
nhũng đất đai.”
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
Chương 3
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG
3.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
- Thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính thuế để vừa quản
lý thuế có hiệu quả các khoản thu vào NSNN, vừa xóa bỏ các thủ tục
không cần thiết gây phiền hà, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp đầu tư, các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, giảm
chi phí, thời gian, cho người nộp thuế và cơ quan Thuế; Thực hiện tốt
công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, đảm bảo 100% các chủ
trương chính sách về thuế phải được triển khai kịp thời, các ý kiến, vướng
mắc của NNT phải được giải quyết đúng quy định.
- Hiện đại hóa và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
Tăng cường công tác quản lý thu thuế từ đất đai, ổn định nguồn thu nhằm hoàn
thành chỉ tiêu thu ngân sách của đơn vị hàng năm, đáp ứng nhu cầu chi ngân
sách của các xã, thị trấn.
- Kiểm tra, giám sát quá trình thực thi công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức có năng lực; có đức có tài, giỏi chuyên môn, quản lý sát bộ thuế từ
khâu lập bộ, chấm bộ đến đôn đốc nhiệm vụ thu của UNT các xã, thị trấn để
đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính trong thời gian tới. Thông qua đó nâng
cao dần trình độ quản lý thuế đối với cán bộ công chức, nâng cao tính hiệu quả,
chuyên nghiệp, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện, đáp
ứng ngang tầm với nhu cầu đổi mới trong công tác thuế bằng những hành động
cụ thể, việc làm thiết thực.
- Thực hiện công khai, minh bạch các chính sách thuế nhất là thuế

SDĐPNN mới thực hiện trong những năm đầu cho người nộp thuế biết để thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, đồng thời góp phần trong việc hoàn thành nhiệm vụ
thu ngân sách.
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THUẾ SDĐPNN Ở
HUYỆN CHÂU THÀNH
3.2.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý thuế
- Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính thuế trên các lĩnh vực
quản lý, đồng thời phát động các đợt thi đua, khen thưởng hàng năm, hàng quí
để hoàn thành mục tiêu cụ thể đã xác định trong lộ trình cải cách hệ thống thuế.
- Đổi mới phương thức quản lý theo hướng chuyên sâu và ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý thuế.
- Thi đua toàn ngành phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN hàng
năm, đạt toàn diện các các nguồn thu theo chỉ tiêu pháp lệnh và vượt chỉ tiêu
phấn đấu do Cục Thuế tỉnh giao.
- Hàng năm, tổ chức tuyên dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế tạo đòn bẩy tích cực cho những năm sau.
3.2.2. Những giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp ở huyện châu thành
Sau gần hai năm triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN cho đến nay
Thuế SDĐPNN đã không còn mới mẻ đối với người nộp thuế, thế nhưng ý thức
chấp hành pháp luật thuế của mọi đối tượng nộp thuế vẫn chưa mang tính tự
giác, hiệu quả quản lý nguồn thu này chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra. Để khắc phục những hạn chế và đạt được mục tiêu phương hướng nêu trên
bản thân xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý từ nguồn
thu này đồng thời khẳng định tính khả thi của Luật Thuế SDĐPNN khi triển
khai thực hiện góp phần tăng thu cho NSNN ở địa phương như sau:
3.2.2.1. Tăng cường công tác chấm bộ thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp

- Thực hiện tốt quy trình quản lý thu thuế.Nâng cao chất lượng phục vụ
người nộp thuế; xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi
Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
về chuyên môn nghiệp vụ; thực hiện tốt công khai cơ chế quản lý, công khai
mức thuế, trên cơ sở đó đảm bảo thu đúng, đủ và nộp kịp thời vào ngân sách
nhà nước.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác lập bộ thuế từ khâu nhập tờ khai thuế vào
phần mềm ứng dụng đến cấp mã số thuế cho người nộp thuế, có thực hiện tốt
ở khâu này mới phục vụ tốt cho công tác chấm bộ bởi vì chỉ có chấm bộ thuế
được kịp thời mới cho ra kết quả danh sách nợ thuế để có căn cứ thu hồi nợ
đọng, từ đó mới thu đạt 100% số hộ đã lập bộ thuế.
- Bố trí cán bộ chuyên quản lý bộ thuế SDĐPNN. Thu tháng nào chấm
bộ vào phần mềm ứng dụng dứt điểm tháng đó, có như vậy bộ phận quản lý nợ
mới khai thác kịp thời danh sách nợ đọng trên phần mềm ứng dụng để đôn đốc
UNT các xã, thị trấn. Hiện nay cán bộ chấm bộ chỉ có 1 đồng chí kiêm nhiệm
nhiều việc, số hộ toàn huyện lớn nên không có thời gian tập trung nhiều cho
công tác chấm bộ do đó chưa kết xuất được danh sách nợ hàng tháng dẫn đến
không phục vụ cho công tác thu nợ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
thu không đạt theo bộ thuế.
3.2.2.2. Thực hiện kiểm tra kê khai thuế chống sót lọt hộ
- Rà soát các tổ chức kinh tế thuê đất, đất dự án của các doanh nghiệp
yêu cầu kê khai theo quy định; phối hợp với cán bộ địa chính xã, thị trấn tổ
chức kiểm tra hộ liền canh, liền cư theo chuyên đề. Để thực hiện được mục tiêu
này Chi cục Thuế tham mưu đề xuất với Ban chỉ đạo thực hiện Luật thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp huyện thành lập đoàn kiểm tra, thành phần gồm: Chi
cục Thuế, cán bộ địa chính xã, cán bộ UNT trực tiếp xuống địa bàn các xã, thị
trấn thực hiện kiểm tra theo nội dung trong Quyết định. Kiểm tra đến đâu nếu
phát hiện chưa kê khai yêu cầu đối tượng chịu thuế kê khai đến đó.
- Đối chiếu số hộ quản lý trên bộ thuế với số hộ khẩu cơ quan Công
An quản lý để có cách đánh giá tổng quát về tình hình kê khai trên bộ thuế,

phân tích theo địa bàn để có kế hoạch điều tra về hộ, thực tiễn cho thấy đây là
phương pháp chống sót lọt hộ rất hiệu quả vì số hộ gia đình theo hộ khẩu luôn

×