Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH QUA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC DÂN GIAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.4 KB, 15 trang )

PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
QUA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC DÂN GIAN

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tự học là vấn đề quan trọng trong giáo dục nói chung và phân mơn Ngữ
văn nói riêng. Đa số học sinh lớp chuyên Văn có khả năng đọc hiểu, cảm thụ
khá và diễn đạt tốt. Việc giao cho nhóm học sinh thuyết trình các tác phẩm văn
học dân gian ngữ văn 10 nâng cao là một phương pháp giúp các em tự học môn
ngữ văn hiệu quả.
Đây là cách học khơng xa lạ gì đối với sinh viên đại học nhưng đối với
học sinh phổ thơng thì rất mới mẻ. Nó địi hỏi học sinh phải có năng lực xử lí tài
liệu để trả lời các câu hỏi giáo viên hướng dẫn, đồng thời phải biết cách trình
bày, cách thuyết trình và trả lời chất vấn. Đặc biệt hơn, phương pháp thuyết trình
theo nhóm yêu cầu các em phải tự sắp xếp, phân công và hợp tác để có kết quả
tốt nhất cho tập thể.
Kiến thức văn học dân gian khá quen thuộc và dễ tìm hiểu đối với học
sinh lớp 10. Đây là điều kiện rất thuận lợi để chúng tôi áp dụng phương pháp
thuyết trình theo nhóm cho các em làm quen với một cách tự học bổ ích này.
Với mong muốn đó, chúng tơi đã cố gắng thực hiện đề tài PHÁT HUY NĂNG
LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH QUA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC DÂN GIAN để giúp học sinh lớp 10 hình
thành tốt kĩ năng thuyết trình một vấn đề nói chung và một vần đề văn học nói
riêng, đồng thời định hướng cho bản thân và đồng nghiệp thêm một phương
pháp trong quá trình dạy học các tác phẩm văn học dân gian.
2. Mục đích nghiên cứu
Giúp xây dựng, định hướng cho học sinh phương pháp thuyết trình nhóm
về các tác phẩm văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 nâng cao một
Lê Thị Hồng Vân


1


cách hợp lí. Từ phương pháp này, học sinh sẽ hình thành thêm một kĩ năng trong
quá trình tự học môn Ngữ văn. Đồng thời, đề tài này giúp cho giáo viên có thể
rút ngắn thời gian chuẩn bị bài khi áp dụng cho học sinh thực hiện phương pháp
thuyết trình các tác phẩm văn học dân gian trong chương trình trung học phổ
thơng.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, phân loại, tổng hợp các tài liệu và các công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài.
- Phân loại nội dung thuyết trình theo thể loại văn học dân gian và thời gian
trong phân phối chương trình.
- Thiết kế hệ thống câu hỏi chuẩn bị thuyết trình cho từng nội dung cụ thể của
chương trình văn học dân gian 10.

Lê Thị Hồng Vân

2


NỘI DUNG
Chương 1: Chuẩn bị
1.1. Giáo viên
Để học sinh có thể làm tốt bài thuyết trình về một tác phẩm văn học dân
gian trong nhà trường, giáo viên phải là người theo sát và hướng dẫn thật chi tiết
cách làm và các bước tiến hành công việc.
1.1.1. Xác định các đề tài thuyết trình, chia nhóm thuyết trình
Trước tiên, giáo viên phải xác định các đề tài thuyết trình dựa theo
chương trình và phân cơng nhóm học sinh cụ thể. Thơng thường người đứng lớp

chia nhóm học sinh theo tổ. Do dó, một nhóm có khoảng 7 – 8 học sinh và mỗi
lớp có 4 nhóm. Các đề tài thuyết trình về tác phẩm văn học dân gian trong
chương trình Ngữ văn 10 nâng cao là (1) Chiến thắng Mtao – Mxây (sử thi Đăm
Săn) – 2 tiết, (2) Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy (truyền
thuyết) – 2 tiết, (3) Tấm Cám (truyện cổ tích) 2 tiết, (4) Nhưng nó phải bằng hai
mày và Tam đại con gà (truyện cười) – 1 tiết, (5) Lời tiễn dặn (truyện thơ Tiễn
dặn người yêu) – 2 tiết, (6) Ca dao yêu thương, tình nghĩa – 2 tiết, (7) Ca dao
than thân – 1 tiết, (8) Ca dao hài hước, châm biếm – 1 tiết, (9) Tục ngữ về đạo
đức, lối sống – 1 tiết, (10) Xúy Vân giả dại (chèo Kim Nham) – 2 tiết. Do số
lượng đề tài thuyết trình tương đối nhiều so với nhóm học sinh thực hiện trong
một lớp Chuyên Văn, giáo viên có thể thực hiện phương pháp thuyết trình trong
hai năm học liên tục (để đủ số đề tài) hoặc tách lớp học ra thành 8 nhóm (mỗi
nhóm 3 - 4 học sinh) nếu giáo viên nhận thấy học sinh khá giỏi nhiều, đủ sức
làm được đề tài.
1.1.2. Hướng dẫn cách thuyết trình
Sau khi các nhóm nhận đề tài và biết thời gian thuyết trình cụ thể, giáo
viên phải hướng dẫn học sinh các bước thực hiện bài thuyết trình thật cặn kẽ vì
có thể các em mới tiếp cận với cách học này nên còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng
khi thực hiện.
Để học sinh có thể chuẩn bị tốt cho thuyết trình, giáo viên phải đặt ra yêu
cầu cần đạt của bài thuyết trình để các nhóm thực hiện như: trình bày bài thuyết
Lê Thị Hồng Vân

3


trình bằng cách trình chiếu powerpoint theo bố cục bài giảng của giáo viên trên
lớp (I. Đọc hiểu tiểu dẫn, II. Đọc hiểu văn bản…); người thuyết trình/nhóm
thuyết trình thuyết trình bằng hình thức nói (khơng nhìn giấy đọc); các nhóm
khác sau khi theo dõi nhóm bạn thuyết trình phải đặt câu hỏi chất vấn để tìm

hiểu rõ hơn nội dung bài học (giáo viên có thể khuyến khích học sinh đặt câu hỏi
bằng cách cộng điểm cho các câu hỏi hay). Sau khi nhận được các câu hỏi chất
vấn, nhóm thuyết trình có 2 phút chuẩn bị và trả lời. Thời gian thuyết trình
khoảng 75 phút, trả lời chất vấn khoảng 10 phút (đối với đề tài có độ dài 2 tiết).
Các thành viên còn lại của lớp học ngồi việc theo dõi nhóm bạn thuyết trình,
đặt câu hỏi chất vấn cịn phải có trách nhiệm ghi bài học vào vở.
1.1.3. Giới thiệu tài liệu thuyết trình và tài liệu tham khảo
Bên cạnh đặt ra các yêu cầu cần đạt cho các nhóm thuyết trình, giáo viên
cịn có trách nhiệm giới thiệu các tài liệu liên quan đến đề tài thuyết trình, kể cả
tài liệu tham khảo. Chẳng hạn, tùy vào tác phẩm có thể loại cụ thể, giáo viên
phải giới thiệu các tài liệu liên quan như:
(1) Chiến thắng Mtao Mxây (Sử thi Đăm Săn)
- Phan Đăng Nhật, Nghiên cứu sử thi Việt Nam, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội, 2001.
- Võ Quang Nhơn, Sử thi anh hùng Tây Nguyên, NXB Giáo dục, 1997.
(2) Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy (truyền
thuyết)
- Vũ Quỳnh, Kiều Phú, Lĩnh Nam chích quái, NXB Văn học, Hà Nội,
1990.
- Văn Tân, Nguyễn Linh, Lê Văn Lan, Nguyễn Đổng Chi, Hoàng Hưng,
Thời đại Hùng Vương, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976.
- Đặng Văn Lung, Giông bão Loa Thành, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,
1990.
- Nguyễn Nghĩa Nguyên (biên soạn), Từ Cổ Loa đến Đền Cồng, NXB
Nghệ An, 1993.
(3) Tấm Cám (truyện cổ tích)
Lê Thị Hồng Vân

4



- Chu Xuân Diên, Lê Chí Quế, Tuyển tập truyện cổ tích Việt Nam, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996.
- Đinh Gia Khánh, Sơ bộ tìm hiểu những vấn đề của truyện cổ tích qua
truyện Tấm Cám, NXB Văn học, 1968.
- Hoàng Tiến Tựu, Văn học dân gian Việt Nam, NXB Giáo dục, 1998.
- Chu Xuân Diên, Về cái chết của mẹ con người dì ghẻ trong truyện Tấm
Cám, tạp chí Văn hóa dân gian, số 2 – 1999.
(4) Nhưng nó phải bằng hai mày và Tam đại con gà (truyện cười).
- Trương Chính, Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội, 1979.
- Đặng Thai Mai, Ý nghĩa nhân sinh trong truyện cười nước ta ngày xưa,
Tạp chí Tri tân, số 81- 83, 1943.
- Nguyễn Tuân, Nhân đọc tiếu lâm, trong cuốn Tuyển tập Nguyễn Tuân,
tập 2, NXB Văn học, 1982.
- Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn, Văn học dân gian
Việt Nam, NXB Giáo dục, 1997.
- Đỗ Bình Trị, Phân tích tác phẩm văn học dân gian, NXB Giáo dục,
1995.
(5) Lời tiễn dặn (Truyện thơ Tiễn dặn người yêu)
- Mạc Phi (dịch và giới thiệu), Tiễn dặn người yêu, NXB Văn hóa dân tộc,
Hà Nội, 1977.
- Nơng Minh Châu (dịch, chú thích, giới thiệu), Truyện thơ Tày – Nùng,
NXB Văn học, Hà Nội, 1964 (hai tập).
- Hoàng Anh Nhân (tuyển chọn và giới thiệu), Tuyển tập truyện thơ
Mường (Thanh Hóa), NXB Khoa học xã hội, 1986 (hai tập).
- Võ Quang Nhơn, Văn học dân gian các dân tộc ít người ở Việt Nam,
NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1983.
- Mạc Phi (dịch, khảo dị, chú thích), Chàng Lú – nàng Ủa, NXB Văn học,
1964.

(6) Ca dao
Lê Thị Hồng Vân

5


- Vũ Ngọc Phan, Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội, 1978.
- Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật (chủ biên), Kho tàng ca dao người
Việt, tái bản, NXB Văn hóa – Thơng tin, Hà Nội, 2001.
- Đỗ Bình Trị, Phân tích tác phẩm văn học dân gian,
- Nguyễn Xuân Kính, Thi pháp ca dao, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,
1991.
- Phạm Thu Yến, Những thế giới nghệ thuật ca dao, NXB Giáo dục,
1998.
- Bùi Mạnh Nhị (chủ biên), Văn học dân gian – Những cơng trình nghiên
cứu, NXB Giáo dục, 1999.
- Đào Thản, Ca dao hài hước, NXB Văn hóa – Thơng tin, 2001.
- Triều Nguyên, Nghệ thuật chơi chữ trong ca dao người Việt, NXB
Thuận Hóa, Huế, 2000.
(7) Tục ngữ
- Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang, Phương Tri (biên soạn), Tục ngữ
Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, 1998.
- Nguyễn Lân (biên soạn), Từ điển thành ngữ tục ngữ, NXB Văn hóa, Hà
Nội, 1989.
- Hồng Văn Hành (chủ biên), Kể chuyện thành ngữ tục ngữ, NXB Khoa
học xã hội, 2002.
(8) Xúy Vân giả dại (Chèo Kim Nham)
- Hà Văn Cầu (sưu tầm và chú thích), Tuyển tập chèo cổ, NXB Sân khấu,
1999.

- Hà Văn Cầu (sưu tầm, dẫn luận, chú thích), Hề chèo, NXB Văn hóa,
1977.
- Hữu Ngọc (chủ biên), Từ điển văn hóa cổ truyền Việt Nam, NXB Thế
giới, 1995.

Lê Thị Hồng Vân

6


1.1.4. Cung cấp hệ thống câu hỏi thuyết trình
Ngồi các tài liệu cần thiết liên quan đến đề tài, giáo viên phải chuẩn bị hệ
thống câu hỏi để nhóm có thể dựa vào những câu hỏi đó để xác định nội dung
trọng tâm bài học và xây dựng các đề mục chính của bài học. Dưới đây là hệ
thống câu hỏi tham khảo:
(1) Chiến thắng Mtao Mxây (Sử thi Đăm Săn)
1. Hãy nêu những hiểu biết khái quát của anh (chị) về thể loại sử thi anh
hùng và bộ sử thi Đăm Săn.
2. Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây kể về sự kiện gì? Sự kiện ấy diễn ra
theo trình tự nào? Tham gia vào sự kiện ấy có mấy nhân vật chính?
3. Đoạn trích đã cho thấy những đặc điểm nào của nhân vật Mtao Mxây?
4. Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Đăm Săn thể hiệ qua cuộc chiến đấu
chống lại Mtao Mxây.
5. Cuộc chiến đấu của Đăm Săn chống lại Mtao Mxây nhằm mục đích gì?
Những mục đích ấy có phù hợp với nguyện vọng cộng đồng không?
6. Hãy chỉ ra những đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích này?
(2) Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy (truyền
thuyết)
1. Hãy nêu những hiểu biết khái quát của anh (chị) về thể loại truyền
thuyết nói chung và truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng

Thủy nói riêng.
2. Hãy cho biết cốt lõi lịch sử trong truyền thuyết này là gì? Có những
nhân vật lịch sử nào tham gia vào cốt truyện?
3. Nhân vật An Dương Vương có vai trị gì trong sự nghiệp dựng nước và
giữ nước? Ở đây, bi kịch mất nước được thể hiện như thế nào?
4. Nhân vật Mị Châu, Trọng Thủy được tái hiện ra sao? Bi kịch tình yêu
của họ bắt nguồn từ đâu? Qua bi kịch ấy các tác giả dân gian muốn nói điều gì?
5. Qua truyền thuyết này, nhân dân ta đã rút ra được những bài học nào từ
lịch sử của chính dân tộc mình?
6. Hãy cho biết những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
Lê Thị Hồng Vân

7


(3) Tấm Cám (truyện cổ tích)
1. Truyện cổ tích là gì? Truyện cổ tích được chia thành mấy loại? Tấm
Cám thuộc loại truyện cổ tích nào?
2. Hệ thống nhân vật trong truyện cổ tích Tấm Cám được chia thành mấy
tuyến? Đó là những tuyến nhân vật nào? Mâu thuẫn giữa những tuyến nhân vật
này ra sao? Xây dựng mâu thuẫn ấy, nhân dân ta muốn phản ánh xung đột gì
trong xã hội?
3. Trong quá trình đấu tranh với mẹ con Cám, nhân vật Tấm đã biến đổi
như thế nào? Sự biến đổi ấy phản ánh nét đẹp nào trong nhân vật này?
4. Có những yếu tố thần kì nào đã xuất hiện trong truyện Tấm Cám? Các
yếu tố đó thể hiện đặc trưng nào của loại truyện cổ tích thần kì?
5. Qua truyện Tám Cám, nhân dân ta đã gửi gắm những quan niệm, ước
mơ nào trong cuộc sống?
(4) Nhưng nó phải bằng hai mày và Tam đại con gà (Truyện cười)
1. Truyện cười là gì? Đặc điểm và phương thức gây cười của thể loại này

như thế nào?
2. Trong truyện cười Nhưng nó phải bằng hai mày, tác giả dân gian đã
xây dựng được tình huống gây cười nào? Tình huống ấy được thể hiện qua
những hành động, lời nói nào? Yếu tố bất ngờ trong truyện được thể hiện ra sao?
3. Ý nghĩa của tiếng cười trong câu chuyện này như thế nào?
4. Trong truyện Tam đại con gà tình huống gây cười được tạo dựng như
thế nào? Tình huống ấy phát triển qua mấy bước? Yếu tố bất ngờ trong từng
bước là gì?
5. Ý nghĩa tiếng cười trong truyện Tam đại con gà là gì?
(5) Lời tiễn dặn (Truyện thơ Tiễn dặn người yêu)
1. Thế nào là truyện thơ dân gian? Cho biết thời điểm ra đời và giá trị nội
dung, nghệ thuật của truyện thơ Tiễn dặn người yêu của dân tộc Thái.
2. Đoạn trích Lời tiễn dặn có bố cục mấy phần? Nội dung chính của từng
phần là gì?

Lê Thị Hồng Vân

8


3. Trong phần một của đoạn trích, tâm trạng của nhân vật Anh yêu và Em
yêu được miêu tả như thế nào? Qua đó, ta thấy những nét đẹp nào trong tình u
và khát vọng của họ?
4. Trong phần cịn lại của đoạn trích, số phận của cơ gái và tâm trạng của
chàng trai được tái hiện ra sao? Qua lời tiễn dặn của anh, ta thấy những cung bậc
nào của một tình yêu sâu sắc và vẻ đẹp nào trong tâm hồn anh?
5. Đoạn trích thể hiện những nét nghệ thuật tiêu biểu nào trong truyện
thơ?
(6) Ca dao yêu thương, tình nghĩa
1. Ca dao là gì? Chùm sáu bài ca dao u thương, tình nghĩa trong sách

giáo khoa có thể chia thành mấy nhóm? Căn cứ vào đâu để chia nhóm như vậy?
Hãy khái qt nội dung chính của từng nhóm bài?
2. Khát vọng gặp gỡ, yêu thương trong ba bài ca dao đầu tiên được bộc lộ
khéo léo, tinh tế như thế nào? Khát vọng ấy cho thấy vẻ đẹp nào trong tâm hồn
người lao động Việt Nam xưa?
3. Trong bài ca dao số 4, nỗi nhớ thương người yêu được diễn tả bằng
hình ảnh ẩn dụ nào? Nỗi nhớ ấy cho thấy tình cảm gì của nhân vật trữ tình?
4. Trog hai bài ca dao 5, 6, các tác giả dân gian đã mượn hình ảnh nào để
diễn tả nghĩa tình giữa kẻ ở và người đi? Cho biết ý nghĩa biểu tượng của những
hình ảnh ấy? Bằng lời ca, các tác giả dân gian đã gửi gắm đến bạn đọc thơng
điệp gì về tình người?
5. Qua sáu bài ca dao trên, hãy khái quát những đặc sắc nghệ thuật của thể
loại và ý nghĩa của những câu ca dao yêu thương, tình nghĩa?
(7) Ca dao than thân
1. Năm bài ca dao than thân được học có thể chia thành mấy nhóm? Nội
dung chính của từng nhóm là gì?
2. Bài ca dao số 1, 2 là lời than của cô gái về nỗi khổ nào? Nỗi khổ ấy
được tái hiện bằng hình ảnh nghệ thuật gì?
3. Bài ca dao số 3 là lời than về nỗi khổ nào của người phụ nữ trong xã
hội phong kiến xưa?
Lê Thị Hồng Vân

9


4. Bài ca dao số 4 bộc lộ nỗi lo sợ nào trong tâm sự của cô gái? Những
nỗi niềm ấy được tái hiện như thế nào?
5. Bài ca dao số 5 đã sử dụng hình ảnh ẩn dụ nào để tái hiện nỗi khổ của
người nông dân xưa? Qua đó, ta thấy những nỗi niềm và khát vọng nào của họ?
6. Những đặc sắc nghệ thuật của sáu câu ca này là gì?

(8) Ca dao hài hước, châm biếm
1. Hãy cho biết đặc điểm, mục đích của ca dao hài hước, châm biếm?
2. Qua cái cười và lời đối đáp của Cuội ở câu ca số 1, ta thấy tính hài
hước được thể hiện độc đáo, bất ngờ như thế nào?
3. Trong nhóm bài ca số 2, 3, 4, hình ảnh những người đàn ơng hiện lên
như thế nào? Tiếng cười châm biếm được cất lên ra sao?
4. Bài ca số 5 sử dụng lối nói nào để gây cười? Tác dụng và ý nghĩa của
tiếng cười ấy?
5. Qua chùm ca dao này, hãy cho biết những thủ pháp nghệ thuật nào
thường được sử dụng trong ca dao để gây cười?
(9) Tục ngữ về đạo đức, lối sống
1. Hãy nêu những hiểu biết khái quát của anh (chị) về thể loại tục ngữ?
Nội dung cơ bản của tục ngữ là gì?
2. Mười hai câu tục ngữ trong bài có thể chia thành mấy nhóm chủ đề? Đó
là những nhóm chủ đề nào?
3. Hãy cụ thể hóa những nhóm chủ đề đó bằng cách xác định nghĩa của
từng câu tục ngữ.
4. Tục ngữ có mấy lớp nghĩa? Đó là những lớp nghĩa nào?
5. Qua các câu tục ngữ trong bài học, hãy khái quát vẻ đẹp tâm hồn của
con người Việt Nam.
6. Phân tích đặc điểm nghệ thuật của các câu tục ngữ số 2 và số 4.
(10) Xúy Vân giả dại (Chèo Kim Nham)
1. Thế nào là chèo cổ? Hãy tóm tắt vở chèo Kim Nham và cho biết vị trí
đoạn trích Xúy Vân giả dại?

Lê Thị Hồng Vân

10



2. Đoạn trích tái hiện tâm trạng của Xúy Vân trong hoàn cảnh nào? Diễn
biến tâm trạng của nàng ra sao?
3. Qua diễn biến tâm trạng Xúy Vân, hãy cho biết nàng là con người như
thế nào? Nàng đáng thương hay đáng trách? Vì sao?
4. Qua đoạn trích, anh (chị) thấy thái độ của nhân dân đối với Xúy Vân ra
sao?
5. Những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm trạng của Xúy Vân qua
đoạn trích?
1.2. Học sinh
Sau khi nhóm thuyết trình đã xây dựng xong nội dung bài học, các em
phải tóm tắt ngắn gọn nội dung bài thuyết trình để trình bày trên nền
powerpoint. Giáo viên nên khuyến khích các em tìm thêm các clip, hình ảnh
minh họa cho bài thuyết trình thêm sinh động.
Nếu bài học có nội dung dài, giáo viên có thể gợi ý học sinh trình bày nội
dung bài thuyết trình đầy đủ trên word, có thư mục tài liệu tham khảo, photo sẵn
và phát cho các học sinh cả lớp vào giờ thuyết trình.

Lê Thị Hồng Vân

11


Chương 2: Thuyết trình
Nhóm thuyết trình có thể cử đại diện một thành viên phụ trách phần
thuyết trình, một thành viên phụ trách phần trình chiếu powerpiont. Cũng có thể,
các em thay phiên nhau thuyết trình các phần của nội dung bài học miễn sao gây
được sự chú ý lắng nghe và đảm bảo sự đầy đủ, chính xác nội dung bài thuyết
trình. Trong khi thuyết trình, học sinh có thể hát, múa, diễn xướng (tùy vào thể
loại cụ thể) cho bài thuyết trình thêm sinh động, ấn tượng.
Sau phần thuyết trình, học sinh cịn lại trong lớp đặt câu hỏi chất vấn về

nội dung chưa rõ hoặc những thắc mắc liên quan đến bài học. Giáo viên cũng có
thể đặt câu hỏi để nhóm thuyết trình trả lời xốy sâu vào nội dung chưa được
làm rõ của bài học.

Lê Thị Hồng Vân

12


Chương 3: Nhận xét – Đánh giá
Sau khi học sinh đã thuyết trình và trả lời các câu hỏi chất vấn, giáo viên
dành 5 phút cuối giờ nhận xét nội dung bài thuyết trình cũng như cách thức làm
việc của nhóm thuyết trình. Từ lời nhận xét đó, học sinh sẽ thấy được ưu, khuyết
điểm về nội dung bài học cũng như cách thuyết trình của nhóm. Và các nhóm
chưa thuyết trình có thể rút kinh nghiệm để nhóm mình thực hiện tốt hơn.
Giáo viên không chỉ dừng lại ở lời nhận xét nhóm thuyết trình mà có thể
nhận xét cả khơng khí, tinh thần học tập, thái độ góp ý bài học và đặt câu hỏi
chất vấn của cả lớp học để rút kinh nghiệm cho các nhóm thuyết trình sau.
Phần đánh giá bằng điểm số tương ứng với kết quả của học sinh chuẩn bị
và thuyết trình là nội dung không thể thiếu sau khi nhận xét. Giáo viên đánh giá
cơng tâm sẽ khích lệ tinh thần tự học hơn của học sinh khi thực hiện phương
pháp này trong học tập.

Lê Thị Hồng Vân

13


KẾT LUẬN
Thuyết trình là một phương pháp địi hỏi học sinh phải tự tìm hiểu tài liệu,

xây dựng nội dung bài học và trình bày trước tập thể vấn đề được giao. Cách
làm này không những sẽ khắc sâu kiến thức hơn cho học sinh mà còn giúp các
em dạn dĩ hơn khi trình bày một vấn đề trước tập thể, đám đơng. Ngồi ra,
phương pháp này cịn giúp học sinh hình thành kĩ năng làm việc theo nhóm. Đối
với lớp Chuyên Văn, học sinh có đủ khả năng làm tốt phương pháp thuyết trình
tốt một tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường dưới sự hướng dẫn cụ thể
của giáo viên. Vì vậy, người đứng lớp nên mạnh dạn áp dụng cách làm này
trong giảng dạy và giáo dục môn Ngữ văn.

Lê Thị Hồng Vân

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Bính (Chủ biên), Bài tập cơ bản và nâng cao theo chuyên đề
Ngữ văn trung học phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
2. Văn Thị Mai,Nguyễn Đức Khng, Nguyễn Thu Hịa, Tìm hiểu tác phẩm văn
học Ngữ văn 10 qua hệ thống câu hỏi, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009.
3. Trần Đình Sử (tổng chủ biên), Ngữ văn 10 nâng cao tập 1, NXB Giáo dục,
2007.
4. Trần Đình Sử (tổng chủ biên), Sách giáo viên Ngữ văn 10 nâng cao tập 1,
NXB Giáo dục, 2006.
5. Lã Nhâm Thìn, Bùi Minh Tốn (đồng chủ biên), Ôn tập ngữ văn 10, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2010.

Lê Thị Hồng Vân

15




×